intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế tạo hạt từ gắn kháng thể kháng salmonella spp., dùng để tăng khả năng phát hiện vi khuẩn

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm tìm hiểu chế tạo phức hợp hạt từ gắn kháng thể kháng salmonella và tối ưu phương pháp IMS trong việc bắt giữ và cô đặc vi khuẩn. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế tạo hạt từ gắn kháng thể kháng salmonella spp., dùng để tăng khả năng phát hiện vi khuẩn

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> CHẾ TẠO HẠT TỪ GẮN KHÁNG THỂ KHÁNG SALMONELLA SPP., <br /> DÙNG ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN VI KHUẨN <br /> Dương Ngọc Diễm*, Đỗ Thị Kim Yến*, Nguyễn Thị Nguyệt Thu* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Salmonella spp. là tác nhân hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm. Phân tách miễn dịch từ (IMS) <br /> sử dụng các vi hạt từ tính, có bề mặt gắn kháng thể đặc hiệu với Salmonella để tóm bắt và cô đặc vi khuẩn trực <br /> tiếp trên các nền mẫu phức tạp, giúp giảm thiểu khả năng cho kết quả âm tính giả.  <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Chế tạo phức hợp hạt từ gắn kháng thể kháng Salmonella và tối ưu phương pháp <br /> IMS trong việc bắt giữ và cô đặc vi khuẩn. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Tinh chế kháng thể kháng Salmonella từ kháng huyết thanh thương mại bằng <br /> phương pháp sắc kí ái lực miễn dịch. Kháng thể sau tinh chế được cộng hợp đồng trị lên hạt từ. Khảo sát các điều <br /> kiện tối ưu của phương pháp IMS trong tóm bắt và phát hiện Salmonella. <br /> Kết quả nghiên cứu: Phương pháp IMS sử dụng 2 μl (9,8x109 hạt/ml) phức hợp hạt từ 1 μm gắn 200 μg <br /> kháng thể kháng Salmonella ủ với vi khuẩn trong 10 phút cho khả năng phát hiện 103 tế bào Salmonella/ml.  <br /> Kết luận: Kháng thể kháng Salmonella được tinh chế từ kháng huyết thanh thương mại và được gắn lên hạt <br /> từ đường kính 1 μm. Phức hợp hạt từ ‐ kháng thể có khả năng bắt được tất cả các nhóm vi khuẩn Salmonella gây <br /> ngộ độc thực phẩm (B, D, E, C1, C2‐C3) và nhóm A (chỉ được phân lập từ mẫu bệnh phẩm). Phương pháp IMS sử <br /> dụng phức hợp hạt từ‐kháng thể tự chế tạo để tóm bắt và cô đặc hiệu quả Salmonella trực tiếp từ từ dung dịch <br /> đệm pha loãng.  <br /> Từ khóa: Salmonella, phân tách miễn dịch từ, phương pháp cộng hợp <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PREPARE THE COMPLEX OF IMMUNOMAGNETIC BEAD WITH COVALENTLY LINKED ANTI‐<br /> SALMONELLA ANTIBODIES USED TO ENHANCE THE ABILITY TO ISOLATE SALMONELLA SPP. <br /> Duong Ngoc Diem, Do Thi Kim Yen, Nguyen Thi Nguyet Thu  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 250 ‐ 256 <br /> Background: Salmonella is one of the most common causes of food poisoning in humans. Immunomagnetic <br /> separation  (IMS)  using  small  super‐paramagnetic  particles  coated  with  antibodies  against  Salmonella  for  the <br /> isolation of this pathogen directly from complex samples. It helps to reduce false negative results. <br /> Objectives: Prepare the complex of immunomagnetic bead with covalently linked anti‐Salmonella antibodies <br /> and optimize the IMS procedure for trapping and isolating Salmonella. <br /> Method:  Purified  antibodies  from  the  commercial  Salmonella  O  Antiserum  by  immuno‐affinity <br /> chromatography on Hitrap‐protein A column. The antibodies were conjugated onto magnetic beads by 1‐ethyl‐3‐<br /> (3‐dimethylaminopropyl)carbodiimide  hydrochloride  (EDC).  Evaluation  the  activity  of  antibodies  conjugated <br /> beads  by  agglutination  reaction  on  glass  slide.  Determine  the  optimal  conditions  of  IMS  method.  Build‐in  the<br /> culture method  for the isolation  of Salmonella  in  food samples  using  the  magnetic bead-  antibodies <br /> complex. <br /> Results:  Magnetisable  beads  in  1  μm  diameter  were  coated  with  200  μg  anti‐Salmonella  antibodies.  The <br /> sensitive  of  system  in  PBS  is  103  Salmonella  per  ml.  IMS  method  is  set  with  the  following  parameters:  2  μl <br /> * Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Dương Ngọc Diễm   ĐT: 0909966780 <br /> <br /> 250<br /> <br /> Email: ngocdiem99s@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> complex was incubated with bacteria in 10 minutes and the complex after catching bacteria were washed 3 times <br /> with PBS – 0,1% Tween 20. <br /> Conclusion: Purified anti‐Salmonella from commercial antiserum and prepared magnetic bead-antibodies <br /> complex. This complex can arrest Salmonella groups: A, B, C1, C2‐C3, D and E. IMS technique using fabricated <br /> complex to capture and concentrate Salmonella directly from diluted buffer solution.  <br /> Keywords: Salmonella, immunomagnetic separation, coating procedure <br /> tách  khỏi  các  thành  phần  khác  trong  mẫu  nhờ <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> vào thanh nam châm đặt bên ngoài ống nghiệm. <br /> Salmonella  spp.  là  một  trong  các  tác  nhân <br /> Vi khuẩn liên kết trên hạt từ vẫn giữ được khả <br /> hàng đầu gây ngộ độc thực phẩm. Năm 2012, tại <br /> năng  tăng  sinh  trên  các  loại  môi  trường.  Kỹ <br /> Mỹ có 423 vụ ngộ độc thực phẩm thì ngộ độc do <br /> thuật IMS được thực hiện trong khoảng 30 phút, <br /> Salmonella đứng hàng thứ hai và chiếm 25%  4. Ở <br /> có  thể  thay  thế  hay  làm  tăng  hiệu  quả  của  các <br /> Việt  Nam,  mỗi  năm  có  khoảng  120‐250  vụ  ngộ <br /> bước tăng sinh chọn lọc (thông thường cần 18‐48 <br /> độc thực phẩm do nhiễm khuẩn trong đó số vụ <br /> giờ)10. <br /> ngộ  độc  do  Salmonella  chiếm  đến  70%15.  Theo <br /> thống  kê,  S.  enteritidis  và  S.  typhimurium  là  hai <br /> kiểu  huyết  thanh  phổ  biến  nhất  được  phân  lập <br /> từ mẫu thực phẩm cũng như từ bệnh nhân trên <br /> toàn thế giới4,5. <br /> Các  thực  phẩm  thường  nhiễm  Salmonella  là <br /> thịt,  cá,  trứng,  sữa,  thủy  sản,  rau  quả,  nước <br /> chấm,  nước  khoáng,  …  Trong  những  năm  gần <br /> đây, tỷ lệ bùng phát ngộ độc thực phẩm gây ra <br /> bởi  trái  cây  tươi  và  rau  quả  đã  tăng  lên  và  trở <br /> thành mối quan tâm lớn ở nhiều nước(12).  <br /> Do  Salmonella  có  khả  năng  gây  hại  nghiêm <br /> trọng đến  sức  khỏe  con  người  và động  vật  nên <br /> nhiều  nước  trên  thế  giới  trong  đó  có  Việt  Nam <br /> đã  qui  định  không  cho  phép  sự  hiện  diện  của <br /> Salmonella thực phẩm(3,11). <br /> Phương  pháp  phát  hiện  Salmonella hiện  nay <br /> thường  cho  kết  quả  từ  5‐7  ngày  và  trên  một  số <br /> nền  mẫu  phức  tạp  có  thể  cho  kết  quả  âm  tính <br /> giả.  Vì  thế,  một  phương  pháp  xác  định <br /> Salmonella cho  kết  quả  nhanh  hơn,  với  độ  nhạy <br /> bằng hay cao hơn phương pháp nuôi cấy thông <br /> thường là cần thiết.  <br /> Phân tách miễn dịch từ được sử dụng thành <br /> công  và  rộng  rãi  trong  nhiều  lĩnh  vực  sinh  học <br /> khác nhau như sinh học phân tử, miễn dịch học <br /> và vi sinh học13. Để tách vi khuẩn mong muốn có <br /> trong mẫu, các vi hạt có từ tính được gắn kháng <br /> thể  đặc  hiệu  với  vi  khuẩn  đích.  Vi  hạt  sau  khi <br /> liên kết đặc hiệu với vi khuẩn đích dễ dàng được <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Hiện  nay,  tại  Việt  Nam,  đã  có  nghiên  cứu <br /> đầu  tiên  ứng  dụng  phức  hợp  hạt  từ‐kháng  thể <br /> kháng E.coli O157 dạng thương mại để phân lập <br /> vi khuẩn E.coli O157:H7  10. Tuy nhiên, vấn đề về <br /> chế tạo phức hợp hạt từ gắn kháng thể kháng vi <br /> sinh vật mục tiêu vẫn chưa có công bố trong bất <br /> kì công trình nghiên cứu nào. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> ‐  Chế  tạo  phức  hợp  hạt  từ  gắn  kháng  thể <br /> kháng Salmonella. <br /> ‐ Tối ưu và đánh giá phương pháp IMS trong <br /> việc bắt giữ và cô đặc Salmonella. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> ‐  Chủng  vi  khuẩn:  Salmonella  Paratyphi  A <br /> ATCC  9150,  Salmonella  Typhimurium  ATCC <br /> 14028,  Salmonella  Choleraesuis  ATCC  12011, <br /> Salmonella Newport, Salmonella Enteritidis ATCC <br /> 13076, <br /> Salmonella <br /> Anatum, <br /> Salmonella <br /> Senftenberg.  <br /> ‐  Hạt  từ  mang  nhóm  carboxylic  acid: <br /> Carboxylic  acid  MyOne  với  kích  thước  hạt  là  1 <br /> μm và Carboxylic acid M‐270 với kích thước hạt <br /> là 2,8 μm (Invitrogen). <br /> ‐ Huyết thanh thỏ đa giá kháng Salmonella <br /> nhóm  O:  Salmonella  O  Antiserum  Poly  A, <br /> Salmonella O Antiserum Poly B (BD Difco). <br /> <br /> 251<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Xác  định  khả  năng  phản  ứng  của  kháng <br /> huyết thanh thương mại với các chủng vi khuẩn <br /> S.  paratyphi  A,  S.  typhimurium,  S.  cholerasuis,  S. <br /> newport, S. enteritidis, S. anatum và S. Senftenberg <br /> Mỗi  loại  vi  khuẩn  sau  24  giờ  nuôi  cấy  trên <br /> TSA  ở  37ºC  trộn  với  10  μl  kháng  huyết  thanh. <br /> Quan  sát  ngưng  kết  sau  1  phút.  Chứng  âm  là <br /> mẫu vi khuẩn trong NaCl 0,9%.  <br /> <br /> Tinh  chế  kháng  thể  từ  kháng  huyết  thanh <br /> thương  mại  bằng  sắc  ký  ái  lực  qua  cột <br /> Hitrap‐Protein A <br /> Cho 1 ml dung dịch kháng huyết thanh qua <br /> cột Hitrap‐Protein A. Rửa cột sắc ký bằng dung <br /> dịch  đệm  Tris‐HCl  10  mM,  pH=7,5.  Đẩy  kháng <br /> thể bám trên cột bằng dung dịch glycine 0,1 M, <br /> pH=2,5 và trung hòa bằng Tris 1 M, pH=8. Thu <br /> phần kháng thể qua cột và bảo quản ở 4ºC cho <br /> đến khi sử dụng. <br /> Định  lượng  protein  bằng  phương  pháp <br /> Bradford <br /> Dung  dịch  IgG  chuẩn:  pha  trong  đệm  PBS <br /> (dải  nồng  độ  đi  từ  0‐32  g/ml).  Dung  dịch  IgG <br /> chuẩn  và  IgG  mẫu  được  ủ  với  dung  dịch <br /> Bradford  trong  5  phút  tại  nhiệt  độ  phòng.  Đo <br /> hấp phụ quang của các dung dịch tại bước sóng <br /> 595 nm.  <br /> Dựng  đường  chuẩn  dựa  trên  lượng  IgG <br /> chuẩn  và  độ  hấp  thụ  của  nó.  Dựa trên  đường <br /> chuẩn  xác  định  nồng  độ  của  dung  dịch  IgG <br /> chưa biết. <br /> Dùng  phần  mềm  KC4  để  tính  hàm  lượng <br /> kháng thể có trong mẫu. <br /> Cộng hợp đồng trị kháng thể sau tinh chế vào <br /> hạt từ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) <br /> 1 ml hạt từ được rửa với 1 ml đệm MES 15 <br /> mM, pH=6. Huyền phù hạt từ trong 100 l đệm <br /> MES 15 mM, pH=6 và hoạt hóa bằng 100 l EDC <br /> trong 30 phút ở nhiệt độ phòng và lắc tròn. Loại <br /> bỏ nước nổi bằng DynaMag‐2 và thu hạt từ. <br /> Thêm  kháng  thể  O‐polyA,  O‐polyB  vào.  Ủ <br /> lắc  dung  dịch  trên  qua  đêm  ở  nhiệt  độ  phòng. <br /> <br /> 252<br /> <br /> Loại bỏ nước nổi và thu hạt từ. Rửa hạt từ bằng <br /> 1 ml đệm PBS‐0,1% Tween 20. Huyền phù lại hạt <br /> từ  trong  PBS‐0,1%  Tween  20‐0,1%  BSA  (9,8x109 <br /> hạt/ml). Bảo quản phức hạt từ‐kháng thể ở 4ºC.  <br /> <br /> Khảo sát các điều kiện tác động đến khả năng <br /> tương  tác  của  hạt  từ  gắn  kháng  thể  với  vi <br /> khuẩn S. Enteritidis <br /> Chuẩn bị mẫu vi khuẩn <br /> Vi  khuẩn  S.  enteritidis  được  nuôi  cấy  trong <br /> nước  đệm  pepton  từ  18‐24  giờ  ở  37ºC  cho  đến <br /> khi  OD600  đạt  khoảng  0,8  ứng  với  1‐2x108 <br /> cfu/ml(16. Dung dịch trên được pha loãng bậc 10 <br /> trong  đệm  muối  phosphate  thành  dãy:  107‐106‐<br /> 105‐104‐103‐102‐101‐100  cfu/ml.  Mật  độ  vi  khuẩn <br /> được xác định bằng cách cấy trải các dung dịch <br /> lên đĩa thạch TSA, ủ ở 37ºC từ 18‐24 giờ và đếm <br /> số khuẩn lạc tạo thành. <br /> <br /> Tác động của kích thước hạt từ và lượng kháng<br /> thể gắn lên hạt<br /> Các  dạng  hạt  từ  được  ủ  với  các  nồng  độ <br /> kháng thể khác nhau. Hạt có đường kính 1 μm: <br /> cộng  hợp  ở  hai  nồng  độ  kháng  thể  là  200,  400 <br /> μg/ml hạt. Hạt có đường kính 2,8 μm: cộng hợp <br /> ở 3 nồng độ kháng thể là 200, 400, 600 μg/ml hạt. <br /> Sau khi ủ 10 phút với vi khuẩn ở dãy pha loãng <br /> từ  102‐105,  rửa  3  lần,  cấy  trải  lên  thạch  XLD,  ủ <br /> 37°C trong 18‐24 giờ và đếm số khuẩn lạc. <br /> Tác động của thể tích phức hợp hạt từ‐kháng thể  <br /> Phức hợp hạt từ‐kháng thể với thể tích 1, 2, 5 <br /> và  10  μl  được  cho  vào  bắt  vi  khuẩn  ở  dãy  pha <br /> loãng  từ  102‐105.  Sau  IMS,  cấy  trải  0,1  ml  lên <br /> thạch XLD. <br /> Tác động của thời gian ủ phức hợp hạt từ‐kháng thể <br /> với vi khuẩn đích  <br /> Phức hợp hạt từ‐kháng thể được cho vào bắt <br /> vi khuẩn ở dãy pha loãng từ 102‐104 với thời gian <br /> ủ 5, 10, 20 và 40 phút. Sau IMS, cấy trải 0,1 ml lên <br /> thạch XLD. <br /> Khả năng bắt các loại vi khuẩn Salmonella của hạt từ <br /> gắn kháng thể <br /> Hút 1 ml dung  dịch  vi  khuẩn đã  pha  loãng <br /> (10 ‐106) vào từng ống eppendorf. Thêm 2 μl hạt <br /> 2<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> từ và hỗn hợp được ủ lắc ở nhiệt độ phòng trong <br /> 10  phút.  Loại  bỏ  nước  nổi  dùng  nam  châm <br /> DynaMag‐2.  Rửa  phức  hợp  hạt  từ  bằng  đệm <br /> PBS‐0,1%  Tween  20.  Huyền  phù  phức  hợp  hạt <br /> từ‐vi  khuẩn  trong  100  l  NaCl  0,9%.  Cấy  trải <br /> toàn  bộ  phức  hợp  lên  thạch  XLD  và  đếm  số <br /> khuẩn lạc. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Xác  định  khả  năng  bắt  Salmonella  của <br /> kháng huyết thanh thương mại <br /> Hiện  nay  có  hơn  2600  kiểu  huyết  thanh <br /> Salmonella, trên 59% thuộc về S. enterica subsp. I <br /> (S.  enterica  subsp.  enterica).  Trong  S.  enterica <br /> subsp. I, các kiểu huyết thanh kháng nguyên O <br /> thông dụng nhất là A, B, C1, C2‐C3, D và E (E1‐E4). <br /> 99% bệnh do Salmonella trên người và các động <br /> vật  máu  nóng  gây  ra  từ  các  kiểu  huyết  thanh <br /> này. Tuy nhiên, chỉ khoảng 10 kiểu huyết thanh <br /> thường  gây ra ngộ  độc: S. typhimurium,  S. derby <br /> và S. heidelberg (nhóm B), S. enteriditis (nhóm D), <br /> S. anatum  và  S. senftenberg  (nhóm  E), S. virchow, <br /> S. montevideo và S. infantis (nhóm C1), S. hadar và <br /> S.  newport  (nhóm  C2‐C3)25,  trong  đó  S. <br /> typhimurium  và  S.  enteriditis  được  xem  là  mầm <br /> bệnh truyền qua thực phẩm quan trọng nhất. <br /> Kháng huyết thanh thương mại O‐poly A và <br /> O‐poly  B  có  đặc  tính  ngưng  kết  với  các  nhóm <br /> Salmonella như sau:  <br /> ‐  Salmonella  O  Antiserum  Poly  A  dùng <br /> ngưng kết với Salmonella nhóm A, B, D, E, L.  <br /> ‐ Salmonella O Antiserum Poly B dùng ngưng <br /> kết với Salmonella nhóm C1, C2, F, G, H.  <br /> Kiểm  tra  khả  năng  phản  ứng  của  kháng <br /> huyết thanh thương mại với các chủng vi khuẩn <br /> S. paratyphi  A  (nhóm  A),  S. typhimurium  (nhóm <br /> B), S. enteritidis (nhóm D1), S. anatum (nhóm E1), <br /> S. senftenberg  (nhóm  E4),  và  S. cholerasuis  (nhóm <br /> C1), S. newport (nhóm C2‐C3), chúng tôi nhận thấy <br /> kháng  huyết  thanh  có  khả  năng  ngưng  kết  với <br /> các  chủng  trên  (hình  1).  Do  đó,  để  có  thể  phát <br /> hiện  được  tất  cả  các  kiểu  huyết  thanh  gây  ngộ <br /> độc  thực  phẩm,  chúng  tôi  đã  dùng  cả  hai  loại <br /> kháng thể trên phủ lên hạt từ. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: Kiểm tra kháng huyết thanh thương mại  <br /> <br /> Khả năng cộng hợp kháng thể lên hạt từ <br /> Mật độ liên kết của kháng thể vào hạt từ là <br /> yếu  tố  quyết  định  hiệu  quả  liên  kết  của  hạt  từ <br /> với  vi  khuẩn  sau  này.  Theo  hướng  dẫn  từ  nhà <br /> sản xuất, nồng độ kháng thể gắn lên hạt tối đa là <br /> 400  μg/ml  đối  với  hạt  có  đường  kính  1  μm  và <br /> 600 μg/ml đối với hạt có đường kính 2,8 μm. Do <br /> đó,  chúng  tôi  tiến  hành  gắn  kháng  thể  ở  các <br /> nồng độ khác nhau nhưng không vượt quá nồng <br /> độ khuyến cáo của nhà sản xuất.  <br /> ‐ Hạt có đường kính 1 μm: cộng hợp kháng <br /> thể ở 2 nồng độ 200, 400 μg/ml hạt. <br /> ‐ Hạt có đường kính 2,8 μm: cộng hợp kháng <br /> thể ở 3 nồng độ 200, 400, 600 μg/ml hạt.  <br /> ‐ Xác định hiệu suất của quá trình cộng hợp <br /> bằng phương pháp Bradford. <br /> Kết quả cho thấy tất cả kháng thể đều cộng <br /> hợp  hết  lên  hạt  từ  trừ  nồng  độ  400  μg  kháng <br /> thể/ml  hạt  từ  1  μm  hiệu  suất  cộng  hợp  chỉ  đạt <br /> 81,3%.  Do  đó,  lượng  kháng  thể  gắn  trên  hạt <br /> tương ứng là 325 μg/ml.  <br /> Chúng  tôi  thực  hiện  phản  ứng  ngưng  kết <br /> giữa  phức  hợp  hạt  từ‐kháng  thể  với  các  chủng <br /> Salmonella  trên  lam  kính  để  xác  định  khả  năng <br /> tương tác giữa kháng thể với Salmonella sau cộng <br /> hợp.  <br /> <br /> Hình 2: Kiểm tra hoạt tính phức hợp hạt từ‐kháng <br /> thể sau cộng hợp <br /> Kết quả cho thấy, phức hợp hạt từ‐kháng thể <br /> vẫn có khả năng ngưng kết với tất cả các nhóm <br /> Salmonella: A, B, C1, C2‐C3, D và E (biểu hiện qua <br /> các hạt từ kết tụ lại tại tâm của dung dịch). Hạt <br /> <br /> 253<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> từ không gắn kháng thể được xem là mẫu đối <br /> chứng (phân bố đều trong dung dịch). <br /> <br /> Khảo  sát  các  điều  kiện  tác  động  đến  khả <br /> năng  tương  tác  của  hạt  từ  gắn  kháng  thể <br /> với vi khuẩn S. enteritidis <br /> Để khảo sát các điều kiện tối ưu cho phương <br /> pháp IMS, chúng tôi dùng chủng S. Enteritidis vì <br /> đây là kiểu huyết thanh thường gặp nhất trong <br /> các vụ ngộ độc thực phẩm. <br /> <br /> Tác động kích thước hạt từ và lượng kháng thể <br /> gắn lên hạt <br /> Kích  thước  hạt  và  lượng  kháng  thể  sẽ <br /> quyết định khả năng tóm bắt vi khuẩn. Trong <br /> một số nghiên cứu, hạt từ có đường kính nhỏ <br /> bắt vi khuẩn tốt hơn do tốc độ lắng chậm khi <br /> ủ,  thời gian tóm  bắt  vi  khuẩn  mục  tiêu  nhanh <br /> và  ít  gắn  kết  với  các  thành  phần  không  đặc <br /> hiệu.  Một  số  nghiên  cứu  khác  cho  thấy  sử <br /> dụng  hạt  từ  lớn  tốt hơn do  bề  mặt  lớn  nên  dễ <br /> 8,9<br /> dàng  tiếp  xúc  với  bề  mặt  tế  bào  vi  khuẩn .<br /> Mật  độ  kháng  thể  liên  kết  lên  hạt  cũng  tác <br /> động  đến  hiệu  suất  bắt  giữ  vi  khuẩn. Nếu <br /> lượng  kháng  thể  trên  hạt  thấp,  khả  năng  tóm <br /> bắt  vi  khuẩn  ở  lượng  thấp  giảm.  Nếu  lượng <br /> kháng  thể  trên  hạt  cao,  hiệu  suất  bắt  có  thể <br /> giảm  do  hiệu  ứng  cản  không  gian  giữa  các <br /> phân  tử  kháng  thể  làm  chúng  khó  tương  tác <br /> với vi khuẩn.  <br /> Trên hai loại hạt từ có đường kính 1 μm và <br /> 2,8  μm  có  các  mật  độ  kháng  thể  liên  kết  khác <br /> nhau, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng tóm <br /> bắt  vi  khuẩn  S.  enteritidis  tại  dãy  pha  loãng  từ <br /> 102‐105.  Do  Salmonella  có  thể  liên  kết  không  đặc <br /> hiệu  với  hạt  từ  gắn  kháng  thể  nên  để  xác  định <br /> khả năng liên kết vào hạt từ của vi khuẩn là do <br /> liên  kết  đặc  hiệu  với  kháng  thể  hay  do  liên  kết <br /> không đặc hiệu với phức hợp hạt từ‐kháng thể, <br /> thực  hiện  gắn  kháng  thể  tả  lên  hạt  từ  và  tiến <br /> hành thí nghiệm song song. Kết quả cho thấy hạt <br /> từ gắn kháng thể tả không tương tác không đặc <br /> hiệu  với  Salmonella.  Đường  kính  hạt  và  mật  độ <br /> kháng thể liên kết trên hạt tác động đến hiệu quả <br /> bắt  giữ  vi  khuẩn  đích  (bảng  1).  Khi  sử  dụng <br /> <br /> 254<br /> <br /> cùng một thể tích hạt từ để tóm bắt vi khuẩn, hạt <br /> từ 2,8 m chỉ bắt được vi khuẩn ở độ pha loãng <br /> 104  trong  khi  hạt  từ  1  m  vẫn  tóm  bắt  được  vi <br /> khuẩn ở độ pha loãng 102. Xét về mật độ kháng <br /> thể  liên  kết  trên  hạt  từ  1  m,  kết  quả  cho  thấy <br /> không  có  sự  khác  biệt  về  khả  năng  bắt  giữ  vi <br /> khuẩn đích giữa 2 nồng độ 200 và 325 μg/ml hạt. <br /> Do đó, chúng tôi chọn hạt từ 1‐200 (hạt từ 1 μm <br /> phủ 200 μg kháng thể kháng Salmonella) cho các <br /> bước thử nghiệm tiếp theo. <br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của kích thước hạt từ và lượng <br /> kháng thể gắn lên hạt <br /> 2,8 m<br /> <br /> Vi<br /> khuẩn/ml<br /> <br /> 1 m<br /> <br /> 600<br /> 400<br /> 200<br /> 325<br /> 200<br /> µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml<br /> 9,2x105<br /> 9,2x104<br /> 9,2x103<br /> 9,2x102<br /> <br /> 23<br /> 19<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 28<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 24<br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> >250<br /> >250<br /> 151<br /> 41<br /> <br /> >250<br /> >250<br /> 193<br /> 27<br /> <br /> 1 mIgGtả<br /> 325<br /> µg/ml<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tác  động  của  thể  tích  phức  hợp  hạt  từ‐<br /> kháng thể  <br /> Lượng hạt từ sử dụng cần phải tối ưu vì đây <br /> là vật liệu có giá thành tương đối cao nhưng vẫn <br /> đảm bảo khả năng bắt giữ được vi khuẩn. Phức <br /> hợp hạt từ‐kháng thể với các thể tích khác nhau <br /> (1, 2, 5 và 10 μl) được cho vào bắt vi khuẩn ở dãy <br /> pha loãng từ 102‐105. Mỗi nồng độ lặp lại 3 lần. <br /> Thực hiện IMS. Kết quả cho thấy thể tích từ càng <br /> nhiều khả năng bắt vi khuẩn càng tốt, nhưng với <br /> thể tích 2 μl hạt từ vẫn có khả năng tóm bắt vi <br /> khuẩn tại độ hòa loãng tương tự như các thể tích <br /> cao hơn (bảng 2) nên chúng tôi chọn thể tích 2 μl <br /> từ cho các thí nghiệm tiếp theo. <br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của thể tích phức hợp hạt từ‐<br /> kháng thể đến khả năng bắt S.E <br /> Thể tích hạt<br /> từ sử dụng<br /> (µl)<br /> 1<br /> 2<br /> 5<br /> 10<br /> <br /> Khuẩn lạc sau IMS và cấy trải trên XLD<br /> 2,4x102<br /> 2,4x103<br /> 2,4x104<br /> 2,4x105<br /> 1<br /> 24<br /> 49<br /> 55<br /> <br /> 19<br /> 197<br /> 220<br /> > 250<br /> <br /> 71<br /> > 250<br /> > 250<br /> > 250<br /> <br /> 234<br /> > 250<br /> > 250<br /> > 250<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2