intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế tạo khung nền 3 chiều từ polyme phân hủy sinh học (polycaprolactone) và khảo sát sự phát triển của tế bào gốc trung mô từ tủy xương người

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kỹ nghệ mô đang được quan tâm trong những thập kỷ gần đây như là một liệu pháp mới trong điều trị và tái tạo mô. Đặc biệt, khung nền 3 chiều đóng vai trò là một cấu trúc vật lý tạm thời hỗ trợ cho sự phát triển của tế bào và tạo thành các mô mới. Tại Việt Nam, hiện có rất ít các nghiên cứu trong lĩnh vực nhiều tiềm năng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế tạo khung nền 3 chiều từ polyme phân hủy sinh học (polycaprolactone) và khảo sát sự phát triển của tế bào gốc trung mô từ tủy xương người

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> CHẾ TẠO KHUNG NỀN 3 CHIỀU TỪ POLYME PHÂN HỦY SINH HỌC<br /> (POLYCAPROLACTONE) VÀ KHẢO SÁT SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẾ BÀO<br /> GỐC TRUNG MÔ TỪ TỦY XƯƠNG NGƯỜI<br /> Hồ Thị Kim Ngân* , Nguyễn Thị Mai Trâm* , Nguyễn Thành Trung*, Nguyễn Trọng Nam*<br /> * *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Kỹ nghệ mô đang được quan tâm trong những thập kỷ gần đây như là một liệu pháp mới trong<br /> điều trị và tái tạo mô. Đặc biệt, khung nền 3 chiều đóng vai trò là một cấu trúc vật lý tạm thời hỗ trợ cho sự phát<br /> triển của tế bào và tạo thành các mô mới. Tại Việt Nam, hiện có rất ít các nghiên cứu trong lĩnh vực nhiều tiềm<br /> năng này.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo tổng kết quy trình chế tạo khung nền 3 chiều từ polyme<br /> phân hủy sinh học (polycaprolactone) bằng phương pháp đông khô nhũ tương. Khung nền 3 chiều này được kiểm<br /> tra khả năng phân hủy sinh học và thử nghiệm nuôi cấy tế bào gốc trung mô người.<br /> Kết quả: Khung nền từ polyme phân hủy sinh học (Polycaprolactone -PCL) được chế tạo với hai phần trăm<br /> khối lượng nước khác nhau trong nhũ tương (gọi tắt là 20% và 40%). Các khung nền được dùng để khảo sát,<br /> kiểm tra ảnh hưởng đối với sự tương thích sinh học và sự phát triển của tế bào gốc trung mô lấy từ tủy xương<br /> người (bone marrow derived human mesenchymal stem cell - hBMMSC). hBMMSC đã được cấy lên và phát<br /> triển trên khung nền thành công. Sau lần lượt 1, 3, 7 ngày nuôi cấy trong buồng phản ứng sinh học, sự phát<br /> triển của tế bào cấy trong khung nền được ghi nhận thông qua việc kiểm tra độ gia tăng số lương tế bào bằng<br /> phương pháp MTT cải tiến (khoảng 6% và 16% tế bào phát triển sau 7 ngày lần lượt cho khung nền chế tạo với<br /> 20% nước và 40% nước trong nhũ tương).<br /> Kết luận: Chúng tôi đã thành công trong việc chế tạo khung nền 3 chiều từ PCL và khảo sát sự tương thích<br /> sinh học của loại vật liệu này với tế bào gốc trung mô từ tủy xương người. hBMMSC được cấy lên thành công và<br /> phát triển khá tốt trên loại vật liệu này. Kết quả nghiên cứu thể hiện tiềm năng của việc ứng dụng loại vật liệu<br /> này trong kỹ nghệ mô tại Việt Nam.<br /> Từ khóa: Khung nền 3 chiều từ polyme, poly (ɛ-caprolactone), đông khô nhũ tương, tế bào gốc trung mô<br /> người.<br /> ABSTRACT<br /> POLYMERIC SCAFFOLD FABRICATION AND PRELIMINARY INVESTIGATION OF BONE STEM<br /> CELL PROLIFERATION<br /> Ho Thi Kim Ngan , Nguyen Thi Mai Tram , Nguyen Thanh Trung, Nguyen Trong Nam<br /> * *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * No 6 - 2016: 228 - 234 *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Background: Tissue engineering has been focused in the past decades as a new therapy for tissue repair and<br /> regeneration. Specifically, 3D scaffold plays an important role as a type of temporary architecture to assist cell<br /> growth and tissue formation.<br /> This study reports the fabrication of polymeic 3D scaffolds for bone tissue regeneration using emulsion freeze-<br /> drying method. Poly (ɛ-caprolactone) was specially chosen as the biodegradable polymer. Water-in-oil emulsion of<br /> PCL in dichloromethane and water was investigated using Span80 as the surfactant. Cell proliferation, cell<br /> <br /> * * Trường Đại học Quốc Tế, đại học quốc gia TPHCM ** Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trọng Nam ĐT: 0963195863Email: nam.nguyen@hcmiu.edu.vn<br /> <br /> 228<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> biocompatibility and biodegradation of PCL scaffolds were examined. The former was monitored by MTT assay.<br /> Method: PCL foams with different percentages of water (20% and 40%) were successful fabricated,<br /> characterized by scanning election microscopy and tested with bone marrow derived human mesenchymal stem<br /> cell (hBMMSC) for biocompatibility and cell proliferation. hBMMSC was successfully seeded and grown on PCL<br /> scaffolds. After 1, 3, and 7 days of culturing on scaffold, increased cell viability observed via modified MTT assay.<br /> After 7 days of cell culture, cells proliferated by around 6% and 16% with 20% water scaffold and 40% scaffold<br /> accordingly.<br /> Result: This study highlighted the cell biocompatibility and cell proliferation of hBMMSC originated from a<br /> Vietnamese donor on successfully fabricated PCL scaffolds. Emulsion freeze-drying method is a feasible and<br /> approachable method for scaffold fabrication. The results outline the potential of applying this type of material to<br /> tissue engineering in Vietnam.<br /> Keywords: Polymeic 3D scaffold, poly (ɛ-caprolactone), emulsion freeze-drying, human mesenchymal stem<br /> cell<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trên khung nền được khảo sát trong rất nhiều<br /> nghiên cứu in vitro và in vivo(1,3,5,7). Đặc biệt, các<br /> Kỹ nghệ mô (tissue engineering–TE) đã phát<br /> hợp chất polyme tổng hợp có thành phần chủ<br /> triển nhanh trong những thập kỷ gần đây, chứng<br /> yếu là PCL được chứng minh là có khả năng<br /> minh khả năng phát triển, tái tạo hoặc thay thế<br /> tương tác tốt với dòng nguyên bào xương<br /> mô, áp dụng cho việc thay đổi hoàn toàn những<br /> (osteoblast) trích từ người. 4<br /> <br /> mô và cơ quan sinh học bệnh và bị tổn thương,<br /> So với thế giới, lĩnh vực y học tái tạo hiện<br /> cụ thể như mô xương(7,9) mô sụn(3,5), và mô cơ(1).<br /> đang vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy,<br /> Trong hướng nghiên cứu này, khung nền 3 chiều<br /> nghiên cứu này tập trung vào việc chế tạo khung<br /> (3D scaffold) hoạt động như là một kiến trúc vật<br /> nền 3 chiều từ polyme PCL và khảo sát sự tương<br /> lý tạm thời cho sự phát triển của tế bào(2,6,10). Rất<br /> tác và sự phát triển của tế bào trên loại vật liệu<br /> nhiều loại vật liệu được sử dụng để thay thế và<br /> này. Phương pháp đông khô nhũ tương được áp<br /> điều trị các mô xương bệnh hoặc mô tổn thương<br /> dụng chính để chế tạo khung nền. Đây là lần<br /> bao gồm: kim loại, sứ, và vật liệu cao phân tử<br /> đầu tiên tại Việt Nam, khung nền được chế tạo<br /> (polyme, tự nhiên và tổng hợp). Trong số đó, vật<br /> thủ công và khảo sát sự hỗ trợ cho tế bào gốc<br /> liệu cao phân tử (polyme) tổng hợp là một trong<br /> trung mô từ tủy xương người.<br /> những nhóm vật liệu sinh học được quan tâm<br /> nhiều trên thế giới(6). Nhóm vật liệu này được ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nghiên cứu nhiều do tính chất vật lý, cơ lý, hóa<br /> Nguyên vật liệu<br /> học có thể điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thực<br /> Tất cả hóa chất được mua từ công ty Sigma<br /> tế. Đồng thời chúng dễ dàng được tạo thành<br /> Chemical Co.. Khối lượng nguyên tử trung bình<br /> những hình thù và kích cỡ phù hợp cho việc<br /> (Mw) của PCL là 70000-90000. Dichloromethane<br /> thay thế các phần xương cần được chữa trị.<br /> tinh chất (DCM) and petroleum ether được sản<br /> Trong số các vật liệu trong nhóm này,<br /> xuất bởi công ty Fischer (Loughborough, UK). Tế<br /> polycaprolactone (PCL) là loại vật liệu polyme<br /> bào gốc trung mô được lấy từ Phòng thí nghiệm<br /> tổng hợp có đặc tính phân hủy sinh học được<br /> Tế bào gốc, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học<br /> quan tâm nhiều vì nó được hiệp hội FDA (Food<br /> Quốc gia TPHCM. Môi trường nuôi tế bào<br /> and Drug Administration, USA) công nhận cho<br /> (MSCCult Kit medium) và trypsin-EDTA 0.25%<br /> sử dụng trong y học và thực phẩm.<br /> cũng được mua từ Phòng thí nghiệm Tế bào gốc<br /> Trong lĩnh vực kỹ nghệ mô xương, các loại tế (BioMedFactory, SCL). Môi trường MSCCult Kit<br /> bào đã được nuôi cấy và sự phát triển của chúng<br /> <br /> <br /> 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> medium có chứa DMEM/F12 bổ sung thêm 15% Kiểm tra khả năng phân hủy sinh học của<br /> huyết thanh bào thai bê FBS (fetal bovine serum), khung nền<br /> kháng sinh, L-glutamine, EGF (epidermal Khối lượng ban đầu của khung nền (W ) 0<br /> <br /> growth factor) and bFGF (basic fibroblast growth được xác định bằng cân phân tích và sau đó khử<br /> factor) (Sigma Aldrich, St Louis, MO, USA). trùng bằng cách ngâm trong cồn 70% trong1 giờ,<br /> Phương pháp nghiên cứu rửa 1 lần với nước cất và 5 lần với dung dịch PBS<br /> Chế tạo khung nền từ PCL đã tiệt trùng. Sau khi loại bỏ nước đọng bằng<br /> giấy lọc sạch, khung nền được đặt trong đĩa 24<br /> Phương pháp chế tạo được phát triển bởi<br /> giếng và ngâm trong 2mL dung dịch PBS/giếng.<br /> Whang và Baker các cộng sự(1,8). Tất cả dụng cụ<br /> Đĩa được đặt trong tủ CO ở 38 C. Tại lần lượt các<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> và khuôn 18 lỗ (được làm thủ công) (Hình 1)<br /> thời điểm cố định (ngày 10, 20, 30, 40), khung<br /> được hấp khử trùng ở 120 C trong 20 phút để<br /> 0<br /> <br /> nền được lấy ra và để khô tự nhiên trong 24<br /> chế tạo khung nền trong điều kiện gần như vô<br /> tiếng trước khi được kiểm tra khối lượng lần tiếp<br /> trùng. Cánh khuấy PTFE được ngâm trong cồn<br /> theo (W ). Phần trăm khối lượng giảm (%) được<br /> t<br /> 70% trong 3 giờ. 0,77g Polycaprolactone (PCL)<br /> tính bằng công thức (W W )/W x 100%.(1)<br /> 0- t 0<br /> được hòa tan trong 4,5mL dichloromethane<br /> (DCM) và 0,25g Span 80, được sử dụng như<br /> ® Nuôi cấy tế bào gốc trung mô<br /> chất hoạt động bề mặt, trong một bình cầu đáy Tế bào gốc trung mô lấy từ tủy xương người<br /> tròn 50mL. Sau khi polyme được hòa tan hết, (hBMMSC) được xét nghiệm âm tính với HBV,<br /> 2mL nước cất được nhỏ từng giọt vào hỗn HIV, mycoplasma, vi khuẩn và nấm. Tế bào<br /> hợp, sử dụng kim tiêm vô trùng 1mL. Khi thu được nuôi trong tủ CO (Galaxy 14S, New<br /> 2<br /> <br /> <br /> được nhũ tương, không khí bên trong nhũ Brunswick company) ở điều kiện 38 C, 95% 0<br /> <br /> <br /> <br /> tương sẽ được loại bỏ bằng máy hút chân không khí ẩm với nồng độ 5% CO . 20%wt và 2<br /> <br /> <br /> không và nhũ tương sẽ được cho vào khuôn 40%wt scaffold với độ dày từ 2-3mm và đường<br /> bằng muỗng. Sau khi để lắng trong 30 phút, kính 10mm được chọn cho bước nuôi tế bào. Tất<br /> khuôn sẽ được làm lạnh cấp tốc bằng ni-tơ cả khung nền được khử trùng trong 1 giờ bằng<br /> lỏng và chuyển vào máy đông khô chân cồn 70%, rửa qua một lần với nước cất và năm<br /> không. Mẫu được đông khô trong 24 giờ và lần với dung dịch PBS sạch. Nước sẽ được thấm<br /> ngâm trong 24 giờ tiếp theo để loại bỏ chất hút bớt bằng giấy lọc. Tám khung nền mỗi loại<br /> hoạt động bề mặt. Hình dạng và cấu trúc sẽ được cho vào một đĩa nuôi cấy tế bào 24<br /> khung nền được khảo sát bằng kình hiển vi giếng, trong mỗi loại 6 khung nền sẽ được phủ<br /> điện tử (SEM) vận hành tại 5,0kV. Khung nền bởi tế bào, 2 khung nền còn lại không có tế bào<br /> được cắt lớp và chụp dưới kính hiển vi điện tử để làm chất nền đối chiếu. 20µL dịch tế bào chứa<br /> không cân phủ. 1x10 tế bào được pipet lên bề mặt khung nền và<br /> 5<br /> <br /> <br /> <br /> để kết dính trong 2 giờ. 2mL của môi trường<br /> nuôi MSCCult Kit medium được lấp đầy các<br /> khung nền; khung nền sẽ nằm trong môi trường<br /> trong 7 ngày và được thay mới mỗi 2-3 ngày.(1)<br /> Kiểm tra sự phát triển của tế bào (Phương<br /> pháp MTT cải biến)<br /> Khi tế bào còn sống và diễn ra các hoạt động<br /> biến dưỡng, tế bào sẽ sản xuất ra một loại<br /> Hình 1: Khuôn 18 lỗ dùng để tạo hình cho khung nền enzyme gọi là succinate dehydrogenase, có thể<br /> chuyển hóa MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-<br /> <br /> <br /> 230<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2,5-diphenyltetrazolium bromide) thành tinh thể KẾT QUẢ<br /> formazan màu tím. Tuy nhiên, để có được kết<br /> Chế tạo khung nền PCL và khảo sát tính<br /> quả chính xác và tránh bỏ sót các tế bào nằm sâu<br /> bên trong lòng khung nền, phương pháp MTT chất<br /> với chu trình cải tiến bởi Baker được áp dụng. 1 Khung nền được chế tạo xốp và khá mềm,<br /> Một bước thêm vào so với phương pháp chuẩn với độ dày khoảng 2-3mm và đường kính 10mm.<br /> là sử dụng DCM để hòa tan hoàn toàn khung Nhũ tương được tạo thành khi nhỏ nước cất<br /> nền nhằm giải phóng các tinh thể nằm sâu bên từng giọt bằng kim tiêm tiệt trùng 1mL trong<br /> trong. Độ hấp thụ được đo trong cuvette thạch quá trình khuấy. Không khí trong nhủ tương<br /> anh ở bước sóng 570nm, sử dụng máy Cary 60 được loại bỏ trong môi trường chân không. Hình<br /> UV-Vis spectrophotometer - Simple Reads chụp SEM của hai loại khung nền cũng ghi nhận<br /> Application (Agilent Technologies). hệ thống lỗ trống bên trong khung nền. Kích<br /> thước lỗ xốp dao động từ 1µm đến 100 µm ở tất<br /> cả các hình chụp SEM (Xem Hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hình chụp ) mặt cắt của các khung nền bằng kính hiễn vi điện tử (SEM). % khối lượng nước (a,b) = 20 % (e,f)<br /> = 40%. (a,e) Scale 100μm, x50 (b,f) Scale 100μm, x250.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> Khả năng phân hủy sinh học của khung nhanh về khối lượng trong 30 ngày đầu ủ trong<br /> nền PBS ở 38 C (Hình 3). Điều tương tự cũng được<br /> 0<br /> <br /> <br /> <br /> ghi nhận ở 40% scaffold. Thêm vào đó, khung<br /> Hai khung nền scaffold mỗi loại được chọn<br /> nền có khối lượng lớn thì có khối lượng giảm ghi<br /> ngẫu nhiên để kiểm tra tính thích nghi sinh học<br /> nhận được cao hơn.<br /> của khung nền. 20% scaffold cho thấy sự giảm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Phần trăm khối lượng giảm đi so với thời gian ủ. Khung nền được tạo ra bằng phương pháp đông khô nhũ tương với<br /> hai hàm lượng nước khác nhau trong nhũ tương.Khung nền được khử trùng trong 3 giờ bằng cồn 70% và ủ trong 40 ngày<br /> trong 2mL PBS sạch ở 38 C, 5% CO không khí. Hình 7A: PCL scaffold - % nước = 20%; Khối lượng ban đầu: mẫu 1:<br /> 0 2<br /> <br /> <br /> 0.1065g; mẫu 2: 0.0616g. Hình 7B: PCL scaffold - % nước = 40%, Khối lượng ban đầu: mẫu 1: 0.0498g, mẫu 2: 0.0411g<br /> Nuôi cấy tế bào gốc trung mô nền và sự phát triển của tế bào được kiểm tra<br /> bằng phương pháp MTT cải tiến sau thời gian 1,<br /> Tế bào trung mô được nuôi cấy theo quy<br /> 3, 7 ngày. Kết quả MTT (Hình 4) cho thấy 20%<br /> trình chuẩn của phòng thí nghiệm tế bào gốc,<br /> scaffold hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển của tế<br /> Đại học Khoa học Tự nhiên. Một lớp tế bào và<br /> bào, so với 40%wt scaffold do ghi nhận được giá<br /> 100mL môi trường được tiến hành nuôi cấy. Sau<br /> trị hấp thụ cao hơn.<br /> một tuần, số lượng tế bào ghi nhận tăng thêm 3<br /> lần. Các tế bào này được cấy lên bề mặt khung<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4 Kết quả MTT sau 7 ngày nuôi cấy cùng tế bào của hai loại khung nền.<br /> BÀN LUẬN sau: khối lượng polyme, độ nhớt của nhũ tương,<br /> không khí giữ trong nhũ tương trong quá trình<br /> Nghiên cứu này tập trung vào việc chế tạo khuấy, tốc độ cho nước, thể tích nước trong nhũ<br /> khung nền 3 chiều từ polyme PCL và khảo sát sự tương và sự có mặt của chất hoạt động bề mặt.<br /> phát triển của tế bào gốc trung mô trên loại vật Lần lượt từng loại nhũ tương với 20% và 40%<br /> liệu này nhằm ứng dụng trong kỹ nghệ mô được khảo sát. Kết quả cho thấy hai loại scaffold<br /> xương.Trong quá trình khảo sát, chất lượng có sự khác biệt về hình dáng và độ xốp. 40%<br /> khung nền có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố<br /> scaffold có độ xốp cao hơn. Scaffold với nhiều<br /> <br /> <br /> 232<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nước trong nhũ tương hơn sẽ mềm và xốp hơn. KẾT LUẬN<br /> Đặc tính này có thể làm ảnh hưởng đến sự phát<br /> Trong nghiên cứi này, chúng tôi đã thành<br /> triển của tế bào; vì kích thước lỗ trống sẽ thay<br /> công trong việc chế tạo khung nền 3 chiều từ<br /> đổi với độ xốp có thể dẫn đến vận chuyển trao<br /> PCL và khảo sát sự tương thích sinh học của loại<br /> đổi chất và hấp thu các chất dinh dưỡng của tế<br /> vật liệu này với tế bào gốc trung mô từ tủy<br /> bào trở nên hạn chế. Không khí bị giữ lại trong<br /> xương người. hBMMSC được cấy lên thành công<br /> nhũ tương có thể ảnh hưởng đến việc tạo ra<br /> và phát triển khá tốt trên loại vật liệu này. Đây là<br /> khung nền đạt tiêu chuẩn. Không khí có thể phá<br /> nghiên cứu đầu tiên về ứng dụng tế bào gốc trên<br /> vỡ hệ thống mạng lưới bên trong scaffold khi áp<br /> vật liêu sinh học được thực hiện tại Đại học<br /> suất tác động lên khung nền trong quá trình<br /> Quốc tế. Ngoài ra, phương pháp đông khô nhũ<br /> đông khô. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ khi<br /> tương cũng khá dễ thực hiện và ít tốn kém, cùng<br /> áp dụng chân không để loại bỏ không khí, nhũ<br /> với kết quả thí nghiệm khả quan có thể là tiền đề<br /> tương thu được mới tạo thành scaffold với độ<br /> để mở rộng nghiên cứu này vào lĩnh vực kỹ<br /> xốp thích hợp.<br /> nghệ mô tại Việt Nam. Thêm vào đó, các loại vật<br /> Việc kiểm tra khả năng phân hủy sinh học liệu khác như PCL dạng mạch nhánh và mạch<br /> được tiến hành bằng cách ủ scaffold với PBS ở lưới cũng có thể được khảo sát để kiểm tra sự<br /> 38 C. Tất cả các mẫu đều được khử trùng trước<br /> 0<br /> tương thích với tế bào gốc trung mô.<br /> khi ủ. 20% scaffold ghi nhận khoảng 0,03% khối<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> lượng bị hao hụt, trong khi 40% scaffold ghi<br /> 1. Baker SC, Rohman G, Southgate J, Cameron NR; Baker SC,<br /> nhận được gần 0,1% khối lượng hao hụt. Kết quả Rohman G, Southgate J, Cameron NR, (2009), The relationship<br /> này có thể do sự thủy phân của liên kết ester khi between the mechanical properties and cell behaviour on<br /> có sự hiện diện của vi khuẩn. PLGA and PCL scaffolds for bladder tissue engineering.<br /> Biomaterials 30 (7), 1321-1328.<br /> Tế bào gốc trung mô cần được quan tâm đặc 2. Cipitria A, Skelton A, Dargaville TR, Dalton PD, Hutmacher<br /> DW, (2011), Design, fabrication and characterization of PCL<br /> biệt khi tiến hành quá trình nuôi cấy. Trước khi<br /> electrospun scaffolds-a review. Journal of Materials Chemistry 21<br /> tiến hành cấy chuyền, tế bào phải được kiểm tra (26), 9419-9453.<br /> số lượng bằng buồng đếm haemocytometer. 3. Frenkel SR, Di Cesare PE, (2004), Scaffolds for Articular<br /> Cartilage Repair. Annals of Biomedical Engineering 32 (1), 26-34.<br /> Phương pháp MTT được dùng để xác định sự<br /> 4. Kweon H, Yoo MK, Park IK, Kim TH, Lee HC, Lee HS, Oh JS,<br /> tồn tại của tế bào trên khung nền. Sau 7 ngày Akaike T, Cho CS, (2003), A novel degradable<br /> nuôi cấy, số lượng tế bào sống gia tăng với ghi polycaprolactone networks for tissue engineering. Biomaterials<br /> 24 (5), 801-808.<br /> nhận giá trị hấp thụ của formazan gia tăng. Đối 5. Mercier NR., Costantino HR, Tracy MA, Bonassar LJ, (2005),<br /> với quy trình chế tạo và khảo sát MTT, khung Poly(lactide-co-glycolide) microspheres as a moldable scaffold<br /> nền luôn được giữ ở trạng thái vô trùng. Tất cả for cartilage tissue engineering. Biomaterials 26 (14), 1945-1952.<br /> 6. Puppi D, Chiellini F, Piras AM, Chiellini E, (2010), Polymeic<br /> dụng cụ đều được khử trùng cẩn thận, và khung materials for bone and cartilage repair. Progress in Polyme<br /> nền cũng được ngâm trong cồn 70% trong 1 giờ Science 35 (4), 403-440.<br /> 7. Rohner D, Hutmacher DW, Cheng TK, Oberholzer M,<br /> trước khi tiến hành phản ứng MTT để tránh việc<br /> Hammer B, (2003), In vivo efficacy of bone-marrow-coated<br /> nhiễm khuẩn. Thường các loại môi trường sử polycaprolactone scaffolds for the reconstruction of orbital<br /> dụng trong kỹ nghệ mô không bao gồm kháng defects in the pig. Journal of Biomedical Materials Research Part B:<br /> Applied Biomaterials 66B (2), 574-580.<br /> sinh trong thành phần để tránh không phát hiện 8. Whang K, Thomas CH, Healy KE, Nuber G, (1995), A novel<br /> được sự phát triển của vi khuẩn. Các nghiên cứu method to fabricate bioabsorbable scaffolds. Polyme 36 (4), 837-<br /> cho thấy việc vật liệu nhiễm khuẩn có thể gây 842.<br /> 9. Williams JM, Adewunmi A, Schek RM, Flanagan CL,<br /> nên hiện tượng viêm mãn tính trong các thí Krebsbach PH, Feinberg SE, Hollister SJ, Das S, (2005), Bone<br /> nghiệm in vivo Khử trùng với còn cũng giúp làm<br /> . tissue engineering using polycaprolactone scaffolds fabricated<br /> via selective laser sintering. Biomaterials 26 (23), 4817-4827.<br /> ẩm bề mặt và giúp nước thấm vào khung nền dễ<br /> dàng hơn.<br /> <br /> <br /> 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> 10. Woodruff MA, Hutmacher DW, (2010), The return of a Ngày nhận bài báo: 05/08/2016<br /> forgotten polyme-Polycaprolactone in the 21st century.<br /> Progress in Polyme Science 35 (10), 1217-1256. Ngày phản biện nhận xét bài báo: /2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 234<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHÂN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU<br /> DO HỘI CHỨNG MAY – THURNER<br /> Nguyễn Hoài Nam*, Lê Phi Long**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu Khảo sát huyết khối tĩnh mạh sâu chi dưới do HC May – Thurner<br /> Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 01/ 2014 đến tháng 06 / 2016<br /> Kết quả Hồi cứu hồ sơ và khảo sát lại CTScan, chúng tôi ghi nhận 30 trường hợp HKTMSCD được<br /> can thiệp lấy huyết khối bằng Fogarty, trong đó có 9/30 trường hợp được xác định HC May – Thurner.<br /> Tuổi trung bình là 44,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/8. Tỷ lệ tái huyết khối sớm cao là 89% và điểm số VCSS trung<br /> bình là 7,625. Can thiệp sửa chữa tổn thương giải phẫu của HC May-Thurner chỉ thành công về mặt kỹ<br /> thuật ở 01 trường hợp.<br /> Kết luận HKTMSCD do HC May-Thurner là bệnh cảnh thường gặp trên lâm sàng. Cần lưu ý hướng<br /> đến chẩn đoán này khi người bệnh có biểu hiện sưng phù 1 bên chân Trái. Phương tiện chẩn đoán xác định<br /> dựa vào hình ảnh học với vai trò của chụp CT Venography. Điều trị theo phác đồ hiện nay là lấy huyết khối<br /> với tiêu sợi huyết tại chỗ và sửa chữa thương tổn giải phẫu bằng nong bóng và stent.<br /> Từ khóa Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, hội chứng May-Thurner, Thang điểm độ nặng lâm sàng<br /> tĩnh mạch<br /> ABSTRACT<br /> DEEP VENOUS THROMBOSIS WITH PREVIOUSLY UNDIAGNOSTIC MAY-THURNER<br /> SYNDROME: A CASE SERIES<br /> Nguyen Kim Anh, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * No 6 - 2016: 235 - 240<br /> <br /> Objective: To investigate the May-Thurner syndrome in acute deep venous thrombosis<br /> Methods: This is a descriptive retrospective study in which data was reviewed from January 2014 to<br /> June 2016.<br /> Results: Among the 30 patients who underwent surgical thrombectomy by Fogarty balloon, we<br /> identified 9/30 (30%) cases of May-Thurner syndrome. The mean age was 44.4. Male/female rate was 1/8.<br /> The early re-thrombosis rate was high as 89%, and the mean VCSS score was 7.265. The success rate of<br /> endovenous interventional reconstruction was seen in only 1 case technically.<br /> Conclusions: May-Thurner syndrome is considered as a common cause of deep venous thrombosis.<br /> This diagnosis should be confirmed, especially when the symptom is left leg swelling. The diagnosis is<br /> mainly based on the specific images of CTScan venography. Current guideline for the treatment suggests<br /> catheter directed thrombolysis following by endovenous ballooning and stent reconstruction.<br /> Keywords: Deep venous thrombosis, May-Thurner syndrome, Venous Clinical Severity score<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực và Tim mạch - Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> ** Khoa Lồng ngực – mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: Ths. BS Lê Phi Long ĐT: 0989063999 Email: long.lp@umc.edu.vn<br /> <br /> <br /> 235<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0