intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chi Cạp nia

Chia sẻ: Nguyen Phuonganh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

98
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) Phân loại khoa học Giới (regnum): Animalia Ngành (phylum): Chordata Phân Vertebrata ngành(subphylum): Lớp (class): Reptilia Bộ (ordo): Squamata Phân bộ (subordo): Serpentes Họ (familia): Elapidae Chi (genus): Bungarus Daudin,1803 Chi Cạp nia (Bungarus) là một chi rắn thuộc họ Rắn hổ (Elapidae) có nọc độc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chi Cạp nia

  1. Chi Cạp nia Chi Cạp nia Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) Phân loại khoa học Giới (regnum): Animalia Ngành (phylum): Chordata Phân Vertebrata ngành(subphylum): Lớp (class): Reptilia Bộ (ordo): Squamata Phân bộ (subordo): Serpentes Họ (familia): Elapidae Chi (genus): Bungarus Daudin,1803 Chi Cạp nia (Bungarus) là một chi rắn thuộc họ Rắn hổ (Elapidae) có nọc độc, tìm thấy chủ yếu ở Ấn Độ và Đông Nam Á. Chi này có 12 loài và 5 phân loài. Các tên gọi phổ biến trong tiếng
  2. Việt là rắn cạp nong, cạp nia, mai gầm, hổ khoang v.v. Mục lục [ẩn] 1 Phân bổ 2 Miêu tả 3 Sinh sản 4 Thức ăn và hành vi 5 Nọc độc 6 Các loài 7 Tham khảo 8 Liên kết ngoài Phân bổ Các loài cạp nong, cạp nia được tìm thấy chủ yếu tại tiểu lục địa Ấn Độ (bao gồm cả Sri Lanka và miền đông Pakistan) và Đông Nam Á (bao gồm cả Indonesia và Borneo)[1]. Miêu tả Các loài rắn này thường có chiều dài khoảng 1-1,5 m, mặc dù có cá thể dài tới 2 m đã được quan sát thấy. Cạp nong (B. fasciatus) có thể dài tới 2,5 m. Phần lớn các loài rắn này có lớp vảy trơn và bóng được sắp xếp thành các khoang đậm màu, bao gồm các khoang đen và khoang màu sáng xen kẽ. Điều này giúp chúng ngụy trang khá tốt tại môi trường sinh sống của chúng tại các đồng cỏ và các cánh rừng có nhiều bụi rậm. Các vảy dọc theo sống lưng
  3. có hình lục giác. Đầu thon mảnh và các mắt có con ngươi tròn. Chúng có tiết diện ngang hình tam giác và phẳng ở phần lưng-hông. Đuôi hẹp dần thành điểm nhọn. Sinh sản Chúng là loại động vật đẻ trứng và rắn cái đẻ khoảng 6 -12 trứng trong ổ bằng lá cây và sống ở đó cho đến khi trứng nở. Thức ăn và hành vi Các loài rắn trong chi này là các loại động vật ăn thịt rắn, con mồi chủ yếu của chúng là các loài rắn khác (bao gồm cả những loài có nọc độc) và chúng ăn thịt cả đồng loại. Chúng cũng ăn thịt cả các loài thằn lằn nhỏ[2]. Tất cả các loài thuộc chi này đều kiếm ăn về đêm. Ban ngày chúng khá hiền lành, nhưng trở nên hung dữ hơn về đêm. Tuy nhiên, nói chung chúng khá nhút nhát và thông thường hay ẩn giấu đầu của chúng trong phần thân được cuộn tròn lại để tự vệ. Trong tư thế như vậy, đôi khi chúng sẽ quất đuôi như một dạng của sự tiêu khiển và cảnh báo[3]. Nọc độc Các loài trong chi Bungarus có nọc độc với độc tính đối với hệ thần kinh, có hiệu lực cao hơn nhiều lần so với nọc rắn hổ mang[1]. Cú cắn của chúng rất nguy hiểm và gây ra trụy hệ hô hấp đối với nạn nhân. Trước khi có thuốc chữa rắn cắn có tác dụng được điều chế ra, thì tỷ lệ tử vong của nạn nhân lên
  4. tới 75%[4]. Vì các vết cắn của chúng ít khi sưng hay đau nhiều , nạn nhân có thể nhận được cấp cứu quá trể sau khi triệu chứng tê liệt thần kinh đã bột phát [2]; một điều may mắn là chúng rất ít khi hung hãn . Năm 2001, tiến sĩ Joe Slowinski đã bị một con cạp nia non cắn trong khi tiến hành nghiên cứu thực địa về chúng tại Myanma, do không kịp nhận sự hỗ trợ y tế nên đã chết. Các loài P h â Tê Tác Loài n n Khu vực giả lo gọi ài * Cạ p Bisw nia B. as & na anda Sany 0 m Ấn Độ (quần đảo Andaman) mane al,19 An nsis 78 da ma n
  5. Cạ p nia B. mi Cant Myanma, Ấn Độ bung ền or,18 0 (Assam, Cachar, Sikkim), Nepal aroid đồi 39 , Việt Nam es đô ng bắ c Cạ B. Schn p Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ caeru eider, 0 nia (Maharashtra, Karnataka, Sri leus 1801 Ấn Lanka, Bangladesh, Nepal Độ Cạ p nia na m, Campuchia, Indonesia (Java, Su B. Linn matra, Bali, Sulawesi), Malaysi candi aeus, 0 ma i a (Malaya), Singapore, Thái dus 1758 gầ Lan, Việt Nam m bạ c, rắn
  6. hổ kh oa ng, rắn vò ng bạ c Cạ p B. Günt nia ceylo her,1 1 Sri Lanka Ce nicus 864 ylo n Cạ p Bangladesh, Brunei, Myanma, no Campuchia, miền nam Trung ng, Quốc (bao gồm Hồng ma Kông, Hải Nam, Ma Cao), đông B. Schn bắc Ấn Độ, Bhutan, Nepal, fasci eider, 0 i gầ Indonesia (Sumatra, atus 1801 m Java, Borneo), Lào, Malaysia và (Malaya và miền đông ng, Malaysia), Singapore, Thái Lan, rắn Việt Nam đe
  7. n và ng, rắn vò ng và ng, rắn hai đầ u Cạ p no ng đầ Nam Thái Lan, nam Myanma, u B. Rein Campuchia, Việt Nam, bán đảo đỏ, flavic hardt 1 Mã Lai, Pulau Tioman, cạ eps ,1843 Indonesia (Bangka, Sumatra, p Java, Billiton, Borneo) nia đầ u và ng B. Cant 0 Cạ Ấn Độ, Bangladesh, Nepal
  8. lividu or, p s 1839 nia đe n nh ỏ Cạ B. Wall p magn và nia imac Evan 0 Myanma M ulatu s,190 ya s 1 ma Cạ p nia bắ c, B. ma Đài Loan, miền nam Trung multi Blyth i Quốc (gồm Hồng Kông, Hải 1 cinct ,1861 gầ Nam), Myanma, Lào, miền bắc us m Việt Nam, Thái Lan bạ c, ki m tiề n
  9. bạ ch ho a xà, rắn hổ kh oa ng, rắn vò ng bạ c Cạ p B. Wall, Ấn Độ (Assam, Sikkim), Nepal, 0 nia niger 1908 Bangladesh, Bhutan đe n Cạ B. Boul p sinda enger 2 nia đông nam Pakistan, Ấn Độ nus ,1897 Sin d
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2