intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ định liều 131I trong điều trị bệnh nhân Basedow

Chia sẻ: ViGuam2711 ViGuam2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

543 bệnh nhân Basedow được điều trị bằng 131I. Tính liều theo hoạt độ phóng xạ cho 1g tuyến giáp (µCi/1g tuyến giáp) điều chỉnh liều 131I từ 70 đến 170 µCi/1g tùy theo giá trị của thể tích tuyến giáp và độ tập trung 131I lúc 24 giờ tại tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ định liều 131I trong điều trị bệnh nhân Basedow

  1. CHỈ ĐỊNH LIỀU 131I TRONG ĐIỀU TRỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BỆNH NHÂN BASEDOW Scientific research Dose indication treated by iodine-131 for Grave’s patients Lê Nhân Tuấn*, Nguyễn Danh Thanh**, Mai Trọng Khoa*** summary 543 Grave’s patients were treated by iodine-131. The treatment dose for patients were variable from 70 to 170 µCi/1g thyroid mass, depending on the value of thyroid volume and iodine uptake of thyroid. Follow up 6-24 months after treatment showed that: with appropriate dose indication had a significant reduction of the rate of hypothyroidism and hyperthyroidism. * Trung tâm HIV/AIDS Hà Nội ** Bệnh viện 103 *** Bệnh viện Bạch Mai. 338 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tính liều điều trị 131I cho bệnh nhân Basedow Basedow là một bệnh nội tiết thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới. Hiện nay có 3 phương pháp Nhiều cơ sở Y học hạt nhân đang áp dụng tính điều trị Basedow cơ bản là: điều trị nội khoa bằng liều điều trị 131 I theo công thức Rubenfeld, dựa vào thuốc kháng giáp tổng hợp (KGTH); điều trị bằng thể tích tuyến giáp, độ tập trung 131 I ở thời điểm 24 phẫu thuật và xạ trị chuyển hóa bằng iod phóng xạ giờ [2], [3]. (131I). Việc sử dụng 131 I cho điều trị các bệnh tuyến giáp cũng như Basedow đã được thực hiện trong nhiều năm qua ở các cơ sở Y học hạt nhân trong C.V cả nước. Do tính chất đơn giản, hiệu quả và thẩm D= x 100 mỹ nên 131 I đang có xu hướng ngày càng được sử T24 dụng rộng rãi trong điều trị bệnh Basedow. Điều trị bằng 131 I thường được chỉ định cho các bệnh nhân Trong đó: được chẩn đoán xác định là Basedow, có thể chưa qua bất kỳ phương pháp điều trị nào (như điều trị nội D: Tổng liều 131I tính bằng mCi. khoa, phẫu thuật) hoặc tái phát sau điều trị nội khoa, V: Thể tích tuyến giáp tính bằng ml (hoặc g). tái phát sau phẫu thuật; biến chứng sau điều trị nội T24: Độ tập trung 131I tại tuyến giáp sau 24 giờ (%). khoa (dị ứng, nhiễm độc gan, giảm bạch cầu, suy tủy xương sau điều trị bằng thuốc kháng giáp) hoặc bệnh C: liều 131I cho 1g trọng lượng tuyến giáp. nhân không còn chỉ định phẫu thuật... Tuy nhiên, tính liều điều trị thích hợp cho bệnh nhân đến nay vẫn là Các cơ sở điều trị đưa ra mức liều đề nghị cũng vấn đề chưa có sự thống nhất, mỗi nơi áp dụng tính rất khác nhau, từ 0,08 đến 0,20 mCi/g tuyến giáp [5], liều theo cách của mình. Qua kết quả điều trị cho [6]. Nghĩa là mức liều cao chênh với mức thấp có thể bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi đề xuất tới 2,5 lần, do đó việc ứng dụng ở các cơ sở y học chỉ định tính liều theo công thức Rubelfield song có hạt nhân mới vẫn gặp khó khăn trong chọn liều.Thể điều chỉnh theo độ tập trung 131 I ở thời điểm 24 giờ tích mô giáp của người bình thường cũng như bệnh và thể tích tuyến giáp xác định trên siêu âm của bệnh nhân Basedow đã thay đổi nhiều, có xu hướng nhỏ nhân Basedow. hơn so với số liệu công bố trước những năm 1990 [1], [4], [7]. Thực tế chúng tôi gặp có một số bệnh nhân II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Basedow nhưng kích thước tuyến giáp chỉ dưới 20 ml. Độ tập trung 131 I tại tuyến giáp cũng đã có nhiều thay 543 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Basedow, điều trị bằng 131 I tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung đổi. Có lẽ do phủ muối iode nên độ tập trung giảm hơn bướu - Bệnh viện Bạch Mai. Bệnh nhân nhận liều 131 I so với trước. Trong lâm sàng gặp nhiều bệnh nhân bằng đường uống. Sau khi nhận liều điều trị 131 I 3-6 Basedow có độ tập trung 131I thấp dưới 50%, thậm chí tháng bệnh nhân được tái khám lần thứ nhất. Nếu đã về có bệnh nhân dưới 35% [1], [4]. Vì vậy mà tuy cùng áp bình giáp hẹn bệnh nhân kiểm tra định kỳ 6 tháng đến 1 dụng công thức tính liều Rubenfeld, nhưng liều điều trị năm; nếu nhược giáp cho bệnh nhân dùng Levothyrox áp dụng ở các cơ sở khác nhau là chưa thống nhất. 2-4 µg/kg/ngày; nếu bệnh nhân còn cường giáp tiến Chúng tôi áp dụng phương pháp tính liều theo hoạt độ hành điều trị lại. Thời gian giữa 2 lần điều trị bằng 131 I phóng xạ cho 1g tuyến giáp (µCi/1g tuyến giáp) theo tối thiểu là 6 tháng. Liều điều trị lại tính như lần đầu. công thức Rubenfeld, liều 131 I từ 70 đến 170 µCi/1g, Nhận định kết quả theo các tiêu chí lâm sàng và cận tùy theo giá trị của V và T24 có điều chỉnh liều C cho lâm sàng. phù hợp. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 339
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 1. Lựa chọn mức liều 131I cho 1g tuyến giáp Bảng 3. Kết quả chung sau 3 lần điều trị (sau 6-24 tháng) Trọng Độ tập lượng trung Mức liều 131I Liều điều trị Kết quả Bình giáp Nhược giáp Cường giáp tuyến giáp 131 I (%) 24 (µCi/g) (mCi) Sau lần điều 413 49 81 (g) giờ trị 1 (76,1%) (9,0%) (14,9%) Sau lần điều 463 61 19 < 50 140 - 170 5,0 - 6,0 trị 2 (85,3%) (11,2%) (3,5%) < 20 >50 110 - 140 4,5 - 5,5 Sau lần điều 482 61 0 trị 3 (88,8%) (11,2%) < 50 120 - 150 6,0 - 7,0 20 - 30 Theo dõi sau 6 - 24 tháng (gồm 462 bệnh nhân >50 90 - 120 5,5 - 6,5 điều trị 1 lần, 62 bệnh nhân điều trị 2 lần, 19 bệnh nhân 50 90 -110 6,5 - 7,5 bệnh nhân về bình giáp, 11,2% số bệnh nhân bị nhược giáp, không có bệnh nhân nào còn cường giáp. 8,0 - 9,0 40 (5,0 - 6,0) x2 > 50 70 - 80 Số lần điều trị Số bệnh nhân Trung bình lần 1 lần 462 (85,1%) Việc lựa chọn liều thích hợp đã giúp giảm đáng 2 lần 62 (11,4%) 1,18 lần kể tỉ lệ cường giáp cũng như nhược giáp sau điều trị. 3 lần 19 (3,5%) Kết quả cụ thể, kết quả sau điều trị 3-6 tháng đạt được Phần lớn bệnh nhân Basedow chỉ nhận 1 liều 131I và như sau: đạt được hiệu quả điều trị, có nghĩa là hết các triệu chứng cường giáp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một tỉ lệ nhỏ Bảng 2. Kết quả 3-6 tháng sau lần điều trị thứ nhất bệnh nhân sau điều trị lần thứ nhất chưa hết cường giáp, Kết quả Số bệnh nhân Tỉ lệ % phải điều trị 2 đến 3 lần mới đạt được hiệu quả mong muốn. Lần điều trị sau cách lần trước tối thiểu là 6 tháng. Bình giáp 413 76,1 Số lần điều trị trung bình cho 1 bệnh nhân là 1,18 lần. Còn cường giáp 81 14,9 IV. KẾT LUẬN Nhược giáp 49 9,0 Điều trị Basedow bằng 131I, áp dụng phương pháp tính liều theo hoạt độ phóng xạ cho 1g tuyến giáp Kết quả sau điều trị lần 1, theo dõi 3-6 tháng có (µCi/1g tuyến giáp) theo công thức Rubenfeld, điều 85,1% bệnh nhân hết cường giáp (76,1% bình giáp chỉnh liều 131 I từ 70 đến 170 µCi/1g tùy theo giá trị của và 9% nhược giáp). 81 bệnh nhân (14,9%) còn cường thể tích tuyến giáp và độ tập trung 131 I lúc 24 giờ tại giáp phải điều trị tiếp lần thứ 2. Kết quả điều trị lần 2 cho tuyến. Việc lựa chọn liều thích hợp đã giúp giảm đáng 81 bệnh nhân: bình giáp 54 bệnh nhân, nhược giáp 8 kể tỉ lệ cường giáp cũng như nhược giáp sau điều trị. bệnh nhân, còn cường giáp phải điều trị lần thứ 3 là 19 Sau lần điều trị đầu có 85,1% bệnh nhân đạt được bệnh nhân. Cả 19 bệnh nhân này đều hết cường giáp trạng thái bình giáp. 14,9% (62/543 bệnh nhân) phải sau điều trị lần thứ 3. Có thêm 4 bệnh nhân bình giáp điều trị 2 lần và 3,5% phải điều trị 3 lần. Số lần điều trị sau 3-6 tháng trở thành nhược giáp sau 6 tháng. Như trung bình là 1,18. Sau điều trị 6-24 tháng, có 88,8% vậy, kết quả chung cho các bệnh nhân sau 6-24 tháng bệnh nhân bình giáp, 11,2% nhược giáp, không còn như sau: bệnh nhân cường giáp. 340 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Hạ, Phạm Đức Lộc, Phan Văn Dân kết quả điều trị bệnh Basedow bằng iode phóng xạ tại (2006), Kết quả điều trị bệnh Basedow bằng dược chất bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí NCKH Đại học Y Hà Nội, phóng xạ 131 I tại khoa Y học hạt nhân - Bệnh viện 103, tập 62, số 3, 43-48. Y học lâm sàng, số chuyên đề, 54-55. 5. Douglas S. (2011), Radioiodine Therapy for 2. Nguyễn Lan Hương, Nguyễn Hữu Nghĩa (2009), Hyperthyroidism, New Engl. J. Med., 364, pp.542-550. “Đánh giá kết quả điều trị 5170 bệnh nhân Basedow 6. Lind P. (2002), “Strategies of radioiodine therapy bằng 131I tại Viện YHPX và UBQĐ”, Tạp chí Y dược lâm for Graves’disease”. Eur. J. Nucl. Med. Mol. Imaging, sàng 108, tập 4, số đặc biệt, 9/2009, tr.104-108. 29 (2), pp. 453-457. 3. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An, Bùi Thanh Huyền 7. Traino A.C., Di Martino F., Lazzeri M. (2000), (2001), “Tỉ lệ suy giáp trạng ở bệnh nhân Basedow sau Influence of thyroid volume reduction on calculated điều trị 131I”, Tạp chí Thông tin y dược học, tr.30-33. dose in radioiodine therapy of Basedow, Physics in 4. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà (2009), “Đánh giá Medicine and Biology, Med. Vol. 45, pp. 121 - 129 TÓM TẮT 543 bệnh nhân Basedow được điều trị bằng 131I. Tính liều theo hoạt độ phóng xạ cho 1g tuyến giáp (µCi/1g tuyến giáp) điều chỉnh liều 131I từ 70 đến 170 µCi/1g tùy theo giá trị của thể tích tuyến giáp và độ tập trung 131I lúc 24 giờ tại tuyến. Theo dõi sau điều trị 6-24 tháng cho thấy, việc lựa chọn liều thích hợp đã giúp giảm đáng kể tỉ lệ cường giáp cũng như nhược giáp. NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS. TS Trần Đình Hà ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 09 - 11 / 2012 341
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2