TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Strategies of the storyteller in Buddhist sermons<br />
<br />
ThS.<br />
Trườ Đại họ ư ạ T<br />
<br />
Nguyen Huu Nghia, M.A.<br />
Ho Chi Minh City University of Education<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Cá tính sáng tạo củ ười kể chuyệ đó ột vai trò quan trọng trong di xướng truyện kể. Bài viết<br />
này phân tích chiế lược củ ười kể chuyện trong các buổi kể chuyện-thuyết pháp trên các bình diện<br />
tổ chức bố cục, kiểm soát phản ứng thẩm mỹ và phát huy hiệ ăng các yếu tố trợ ngôn. Góc nhìn khoa<br />
họ à ũ iú ú t ận diện một số ét độ đáo tro o á ệ thuật củ ười kể<br />
chuyện.<br />
Từ khóa: cá tính sáng tạo, người kể chuyện, diễn xướng truyện kể, chiến lược của người kể chuyện, bố<br />
cục, phản ứng thẩm mỹ, yếu tố trợ ngôn, phong cách kể chuyện.<br />
Abstract<br />
The creative personality of the storyteller plays an important role in narrative performance. This paper<br />
analyzes strategies made by the storyteller in Buddhist preaching events. The strategies are applied on<br />
the aspects of arranging the story textures, controlling the aesthetic reactions and promoting the<br />
efficiency of paralanguage. This scientific perspective also helps us identify some special features of<br />
their story-telling style.<br />
Keywords: creative personality, storyteller, narrative performance, the strategy of the storyteller,<br />
texture, aesthetic reaction, paralanguage’s efficiency, story-telling style.<br />
<br />
<br />
<br />
Liên quan tới vai trò sáng tạo của folklore là “ ột quá trình hiện thực, nghệ<br />
ười kể nh ng câu chuyện cổ, trong một thuật và giao tiế ”, D Be -Amos nhấn<br />
dẫn luậ đầ đủ nhất về nghiên cứu các mạnh rằ “việc kể chuyệ ũ í là<br />
chứ ă ủa folklore, William R. bản thân câu chuyện; bởi thế ười kể<br />
Bascom viết: “điều thú vị của một truyện chuyện, câu chuyệ ười đó kể, và ười<br />
kể đượ tă lê đá kể và ó đượ đặc nghe câu chuyệ đó đều liên quan với nhau<br />
điể đá iá ủa mình chính là nhờ cái ư á t à ần của một thể liên tụ , đó<br />
cách mà câu chuyệ đó được kể ”[2, tr chính là sự kiện giao tiế ”[3, tr 12]<br />
340] Song song với việ đị Ke et B rke t ì xá đị : “t ơ (<br />
<br />
<br />
77<br />
bất cứ sự thể hiện bằng tiếng nói nào một kiến tạo mô hình tâm lý của các pháp thoại.<br />
cách có ý thức về bản thân) là việc thực Trong giao tiếp, thực chất đâ là việc lựa<br />
hiện nh ng chiế lượ để bao quát các tình chọn cách thứ ói ă<br />
huố ”[6, tr 3] Ro er D Abr s iểu Trong các buổi kể chuyện-thuyết pháp,<br />
chiế lượ đó là “ ó ốn thuyết phục di n giả (t ườ là á à sư) đó v i trò<br />
ười e điều gì và nó thuyết phụ ư ười thầy (bậ đạo sư) ười ấy phải<br />
thế ào ”[1, tr 149-150] đảm bảo tuân thủ mô hình cấu trúc bài<br />
Nghiên cứu này bàn về một khía cạnh thuyết giảng về iáo á ũ ư ô<br />
nhỏ trong vấ đề phong cách và cá tính hình trần thuật truyền thố đối với truyện<br />
sáng tạo củ ười kể chuyện trong các kể. Mô hình bài thuyết pháp phải bao chứa<br />
pháp thoại Phật iáo ười kể chuyện mô hình truyện kể t eo sơ đồ: Nêu vấ đề<br />
trong khảo sát của chúng tôi là một t s [giới thiệ đề truyện kể] -> Giải quyết<br />
Phật giáo, pháp danh Thích Nguyên An, vấn đề [Mở truyện-Phát triển-Kết truyện]-><br />
pháp vị T ượng Tọ , si ă 1978, q ê Đú kết vấ đề Đâ là ần cứng của một<br />
quán Quảng Trị, hiệ đ tu học tại chùa pháp thoại ó đượ ì t à trê ơ sở<br />
A ơ - Hàm Tân - Bình Thuận. Là chủ ô ì tươ tá tâ lí i a các vai giao<br />
nhiệ tr t ô ti điện tử tiếp mang tính phổ quát củ đặ tí tư d<br />
anhdaovang.net và là giả sư ụ trách bộ o ười đồng thời ũ là ột thứ quy<br />
môn Câu chuyệ đạo lý cho lớ ơ ấp chế do cộ đồ vă ó xá lập. Phác<br />
Phật học qua nhiề ă liền, ông có vốn thảo ơ bản ấy thể hiện tính qui phạm trong<br />
tiết mục phong phú, bao quát từ truyện dân quan hệ tr o đổi thông tin gi ười chủ<br />
gian thuầ tú ư Hang vàng hang bạc, thuyết tro v i trò ười ướ đạo với<br />
Cứu vật vật trả ơn, cứu nhơn nhơn trả oán, ười dự t í tro tư á kẻ thụ giáo.<br />
Người học trò và con chó đá, Sự tích hồ Ba Mô hình này thể hiện tính chất và hạ định<br />
Bể v v đến các Phật thoại dâ i ư phạm vi, khuôn khổ trang trọng của mục<br />
Sự tích Cá he, Sự tích con nhái, Sự tích cây đí và ội dung giao tiếp. Tuy nhiên, màu<br />
nêu ngày Tết, Quan Âm Thị Kính.v.v.. và sắc cá nhân củ ười kể chuyện không vì<br />
các Phật thoại à ù ư Người con thế mà bị giới hạ ươ t ức cấu tạo và<br />
hiếu cứu mẹ, Sự tích Phật bà chùa Hương, sắp xếp bố cục của di n giả không nh ng<br />
Cứu rồng được báu vật, Ngạ quỷ mù.v.v.. ý q ết đị đến hiệu quả giao<br />
Chuyên về kể chuyện-thuyết á , ười tiếp mà còn nói lên nhiều khía cạnh thuộc<br />
kể chuyệ đã định hình một phong cách về cá tính sáng tạo của họ.<br />
riêng. Các tiết mục của ông thể hiện rõ Mô hình di n thuyết củ ười kể<br />
chiế lược kể chuyện thông qua việc kiến chuyện trong khảo sát củ ú tôi được<br />
tạo mô hình tâm lý cho bố cục tình huống thiết lậ t eo sơ đồ: Dẫn dắt chủ đề -> Giới<br />
giao tiếp, kiểm soát phản ứng thẩm mỹ của thiệu câu chuyện -> Giải t í đề -><br />
đối tượng giao tiếp và phát huy hiệ ă Kể chuyện -> Tóm tắt câu chuyện -> Đú<br />
của các yếu tố trợ ngôn tạo sức hút cho kết chủ đề.<br />
truyện kể. Việc sắp xếp bố cục thể hiện ngay từ<br />
1. Kiến tạo mô hình tâm lý cho khâu lựa chọn truyện kể là ươ tiện<br />
bố cục tình huống giao tiếp nòng cốt chuyển tải chủ đề đạo đức tôn<br />
Sắp xếp bố cụ là xươ sống của việc giáo. Thao tác thiết lập mối quan hệ gi a<br />
<br />
78<br />
chủ đề đạo đức với truyện kể có thể di n ra một nhiệm vụ kép thông qua việc gợi dẫn<br />
theo hai chiề ướ : đi từ xá định chủ đề chủ đề của truyện kể - ũ í là đề<br />
đến lựa chọn truyện kể hoặ xá định mục của pháp thoại - đồng thời là đề<br />
truyện kể rồi liên hệ chủ đề đạo đức. Riêng câu chuyện sẽ được viện dẫ để làm rõ cho<br />
đối với trường hợ đ k ảo sát, do vai đề mụ ười kể chuyện t ường thiết lập<br />
trò chủ đạo của truyện kể trong cấu trúc ô ì tâ lý ư s : ê lê ột kinh<br />
pháp thoại và tư á ười kể chuyệ đặc nghiệm phổ biến kêu gọi sự đồng cảm - ví<br />
biệt nổi trội so với v i trò ười thuyết dụ nh trường hợp cụ thể tro đời sống<br />
giảng giáo lý ê x ướng thứ hai có khả - đặt ra một/một vài khía cạ k ơi ợi sự<br />
ă á đảo so với x ướng thứ nhất. Dù tò mò - giới thiệ đề câu chuyện.<br />
thế nào, câu chuyện phải sát hợp từ đề Chẳng hạ , để mở đầu pháp thoại dành cho<br />
mục trong chiế lược của pháp thoại. các em thiế i, ười chủ thuyết nêu một<br />
Truyện Người học trò và con chó đá được chân lý phổ t ô : Trê đời i ũ do<br />
viện dẫ để là rõ tư tưở đề cao việc mẹ si r đó, ô liệt kê nh ng loài<br />
át ô đức bên cạnh việ t dưỡng động vật ư i , k ỉ, cọ , v v đề được<br />
tài ă Tr ện Sự tích hồ Ba Bể được sinh ra từ cha mẹ của chúng. Từ mối dây<br />
dù để khuyế iáo ười đời sống có thâm thuộc ấ , ười kể chuyện giới thiệu<br />
tâm từ, biết ê t ươ và s sẻ đối với câu chuyện sắp kể ó đề: “Lòng hiếu<br />
ười bất hạnh. Kể chuyện Hang vàng của chim oanh vũ”*. Ở một pháp thoại<br />
hang bạc để làm rõ giáo lý nhân quả trong k á , đối tượng là các em học sinh trung<br />
việc tạo ra và nắm gi của cải bằng hành họ , ười thuyết giảng nêu một kinh<br />
độn í đá oặc không chính nghiệm phổ biến: muốn gặt hái kết quả khả<br />
đá v v… ần thấy rằ đề mục và truyện quan phải dựa vào nỗ lực cá nhân. Sau nó,<br />
kể có liên hệ đặc biệt với nh ng l tiết ười kể chuyện nêu ra một khía cạnh phát<br />
tí “ ù vụ” Dịp Tết ê đá si : đôi k i dự vào ă lực không thôi<br />
t ường kể các câu chuyện gắn với con vật ư đủ để đe lại thành công. Bỏ lửng<br />
củ ă t eo kiể ă ùi ói ện dê, việc giải đá ếu tố phát sinh là gì, ông<br />
ă Dần kể chuyện cọp. Dịp l Vu Lan là giới thiệu câu chuyệ ó đề: “Người<br />
thời điểm kể các tích truyện ca ngợi nh ng học trò và con chó đá” ó t ể thấ , ười<br />
tấ ươ iếu thảo ư tr ện Lòng hiếu kể chuyện-thuyết pháp nhận thức rõ tầm<br />
của chim oanh vũ, Người con hiếu cứu mẹ. quan trọng của phần mở đầu pháp thoại.<br />
Vào các ngày vía Quán Thế Âm Bồ tát, các Tính logic trong cách nêu vấ đề, sợi dây<br />
tích truyện Sự tích Phật bà chùa Hương nối kết gi a chủ đề thuyết giáo và truyện<br />
hay Quan Âm Thị Kính được kể để gợi kể, yếu tố kích thích tâm lý tò mò và gây<br />
nhắc sự tích và hạnh nguyện củ ài… ấ tượng chú ý vào câu chuyện sắp kể,…<br />
Một trong nh ươ diện thể hiện đề được chú ý thiết lập.<br />
cá tính sáng tạo củ ười kể chuyện là Khác với nh ng bài thuyết pháp thông<br />
cách thức kết nối mô hình trần thuật của t ường, trong các buổi thuyết giảng của<br />
truyện kể với mô hình giáo thuyết của pháp ười kể chuyện trong khảo sát này, phần<br />
thoại. Trong hầu hết các pháp thoại mà mở đầ k ô đượ dù để triển khai<br />
chúng tôi tham dự, ngay từ đầu buổi nói giáo pháp và toàn bộ thời lượng chính<br />
chuyệ , ười chủ thuyết t ường thực hiện k ô dù để thuyết minh về nội dung<br />
<br />
79<br />
giáo lý mà dành cho việc di n kể chuyện pháp thoại kể về chuyệ “Những người mù<br />
cổ tích. Nội d đạo lý chỉ được triển khai rờ voi”, ười kể đã tạo nên nh “ oạt<br />
sau khi phần di n kể câu chuyệ được hoàn cả ” si động khi miêu tả không khí một<br />
thành. Thực chất, mạch giáo huấ đã được đoà ười rồng rắn lần từ bước vào bệ<br />
ài đặt trong từng di n biến của tiến trình kiến vua, bộ dạng quờ quạ và động tác<br />
cốt truyệ dưới dạng các ký mã nghệ thuật. bất khả kiểm soát của họ khi rờ voi, đặc<br />
Phần bàn luận chính là hiện thực hóa, giải biệt là o t ái và tâ lý vô tư đầy ngạo<br />
mã bằng hình thức hiển ngôn bài họ đạo ngh của nh ười này khi phán về<br />
lý ấy. Chính vì lẽ đó, ội d iáo lý được hình thù củ o voi… Việ “ ấ ”<br />
thực hiện thông qua mô hình tâm lý tam “lướt” thực sự là một trong nh ng kỹ thuật<br />
cấ t eo ướng kết hợp di n dịch và qui trọng yếu củ ười kể chuyện. Cách thức<br />
nạp: Nêu vấ đề - Ký thác vấ đề - Di n trần thuật này vừa chuyển tải tường minh<br />
giả và Đú kết vấ đề. di n biến tình tiết đồng thời i tă à<br />
Trong toàn bộ tiến trình pháp thoại, sắc biểu cảm nghệ thuật, tá động vào trực<br />
quan trọ ơ ả là việc thiết lập màu sắc cảm thẩm mỹ củ ười tham dự. Lẽ d<br />
tâm lí cho truyện kể - yếu tố chứ đựng nhiên, việc gia cố và ă út á i tiết,<br />
linh hồn, vận mệnh của chủ đề giao tiếp. yếu tố của cốt truyện bao hàm khả ă<br />
Chủ ý nghệ thuật củ ười kể chuyện thể thêm thắt, ó đại có chủ ý củ ười kể<br />
hiện rất rõ qua cách thức triển khai nội chuyện.<br />
dung cốt truyện. Ông tỏ ra chủ động trong ười kể chuyện không kể lại câu<br />
việc lựa chọ á điểm nhấn của tình tiết chuyện giố ư ng gì họ đã được<br />
để gia công sự thuyết minh, mô tả, k ơi nghe. Bản sắc cá nhân củ ười kể luôn<br />
sâu thông qua sự phối hợp ngôn ng trần nhuốm lên từng yếu tố, tình tiết của câu<br />
thuật với các yếu tố trợ ngôn. Các tình tiết chuyện. Một trong nh ng biểu hiện của sự<br />
không có sức nặng ngang nhau và không sáng tạo lại, nhào nặn truyện kể là việc<br />
được chú trọ ư Đó là ột nhận ười kể chuyện thêm thắt nh đoạn tr<br />
thứ à ười tham dự nhận ra qua kỹ tình ngoại đề. Trong tiết mục Quan Âm Thị<br />
thuật trần thuật củ ười kể chuyện. Khi Kính, ười kể chuyệ đã di n tả không<br />
kể chuyệ “Lòng hiếu của chim oanh vũ”, k í i đì lý tưởng củ đôi vợ chồng trẻ<br />
trong phần giới thiệu nhân thân của nhân với hình ả ười vợ ngồi khâu áo, bên<br />
vật, ười kể dừng lại thuyết minh kỹ cạnh chồng ngồi bê á t ư xôi ki ấu<br />
thông tin chim bố mẹ bị mù, gợi ra nh ng sử vào một đê tră , á sá tỏa xuống<br />
k ók ă à ười ù đối mặt để là đò ă à t ơ ộ … T ê t ắt nh ng chi<br />
bẫ o à động vất vả của chim non khi tiết miêu tả để khắc họa rõ nét chân dung<br />
phải đi tì t ứ ă o ả i đì i tiết nhân vật hoặ đặ điểm của một hiện<br />
chim non bị ười điền chủ bắt và tra khảo tượng, một tình huố ũ đượ ười kể<br />
ũ được quan tâm gia công bằng cách chuyện quan tâm. Thị Mầ được khắc họa<br />
thuật lại tỉ mỉ lời đối thoại cả động của đầy ấ tượng với khuôn mặt “ át ú ”,<br />
i o ũ ư mô tả nh ng chuyển tính tình lẳ lơ, ỗi k i đến chùa thấy chú<br />
biế tro s ủ ười điền chủ tiể (Kí Tâ ) t ì đi “lạng qua, ẹo về” và<br />
trước tình cả đá t ươ và à động buông lời sàm sỡ “Tiể ơi, tiể ơi ã về<br />
đá ảm phục của con vật bé nhỏ. Trong cùng chung sống với e đi, t à là ì,<br />
<br />
80<br />
tươ ối dư o là i o k ổ!” là nhào nặn lại truyện kể.<br />
Quan trọ ơ , để i tă tí kị đồng 2. Kiểm soát phản ứng thẩm mỹ của<br />
thời ũ để nêu bật tình huống, cảnh ngộ đối tượng giao tiếp<br />
của nhân vật, ười kể chuyện phải thêm Tươ tá i ười kể chuyện và<br />
thắt lời đối thoại cho mỗi nhân vật: Thiện ười tham dự được kích hoạt, duy trì và<br />
l ô iệng cáo buộc vợ cố tâm giết cộ ưở ư t ế ào để đạt hiệu quả tối<br />
mình, mẹ chồng chì chiết, miệt thị nàng ư o i o tiếp là mục tiêu tối hậ đặt ra<br />
dâu, Thị Kí đ k ổ t i , v lơ o ười chủ thuyết. Ở đâ , để sản sinh<br />
khẩn thiết Đặc biệt, biểu hiện phá vỡ mối cả t ô ư ột lực trung gian,<br />
truyền thống rõ nét nhất là việ ười kể có ười kể chuyện phải có khả ă tưởng<br />
x ướng miêu tả, phân tích khá kỹ nội tâm tượ đặt mình ở vị thế củ ười đối<br />
nhân vật. Thị Kí bà oà đ đớn thoại. Trong khảo sát của chúng tôi,<br />
nhận ra sự éo le của thế thái nhân tình khi ươ tiệ ũ ư á t ức sử dụng<br />
bị nhà chồ i o và x đ ổi. Trên cho mụ đí à đượ ười kể chuyện<br />
bướ đườ lư lạc, tâm trạ à ũ vận dụ k á đ dạng: từ á xư ô đến<br />
đầy nh s tư… các yếu tố ngôn ng iú d trì đối thoại,<br />
Yếu tố khôi hài là chất men xúc tác từ việc chất vấ đến chủ ý tranh luận, phản<br />
quan trọng trong từng câu chuyệ ười biện, từ sự tươ tá t ô q đối thoại<br />
kể chuyện trong khảo sát của chúng tôi trực tiế đến thao tác kết nối thính giả với<br />
luôn tỏ ra xuất sắc ở ươ diện này. Ông di n tiến cốt truyệ v v… Q sát, ắm<br />
biết khai thác các chi tiết có khả ă â bắt và đá ứng, hiệu chỉnh các phản ứng<br />
ười và tận dụng chúng thông qua việ đư thẩm mỹ củ ười đối thoại suốt tiến trình<br />
vào kỹ thuật tạo sự hóm hỉ để kích thích kể chuyện là một trong nh ng thế mạnh<br />
và át ă lượng tích cự ơi ười củ ười chủ thuyết.<br />
tham dự. Kỹ thuật tạo sự bùng nổ ũ g Việc dành một vị trí giao tiếp và trao<br />
quan trọ ư kỹ thuật cân bằng tình thế. quyề l â iê lượt lời o ười đối<br />
Vì vậ , á t o tá điều tiết giọng kể và thoại được nhận thức ngay từ á xư ô<br />
cử chỉ có khả ă đị ướng cho bài mở đầu các pháp thoại. Một trong nh ng<br />
thuyết pháp gi được khung viền giới hạn cách nêu vấ đề t ườ x ê được lặp lại<br />
mứ độ trang trọng của giao tiế Điều này củ ười thuyết giảng là cụm từ “Tro<br />
sát hợp với đị ướng chiế lược trọng ú t , i i ũ …”, “ ư ú t đều<br />
tâm của một pháp thoại là làm sáng tỏ và biết…”, “Tro ộc sống, chúng ta<br />
giáo hóa. t ườ …” Tro q á trì kể chuyệ , để<br />
Có thể thấy, kiến tạo mô hình tâm lý d trì đối thoại, ười kể t ường dừng lại<br />
cho chiế lược giao tiếp trong các buổi kể hâm nóng cử tọa bằng việ đá t ức sự<br />
chuyện-thuyết pháp cho biết cách thức mà chú ý thông qua cách nói “Q ý vị ũ biết<br />
ười kể chuyện giải quyết mối quan hệ là…”, “Q ý vị thấ ư …” Xét dưới góc<br />
gi a truyền thống và ứng tác, gi a kế thừa độ tâm lý, mô hình kích hoạt đối thoại kể<br />
và sáng tạo, gi a sự tiêu khiển và tính qui trên tạo ra hiệu ứ đồng cảm từ phía<br />
phạm. Truyện kể trong bối cảnh di n ười nhậ t ô ti đối với ười phát<br />
xướng là một thực thể luôn vậ động và kể thông tin. Tuy nhiên, việc lặp lại t ường<br />
chuyện thực chất không phải là tái hiện mà xuyên mô hình này có thể dẫ đến hiệu<br />
<br />
81<br />
ứ ược, tạo ra sự đơ điệu, nhàm chán. Dầu vậ , ô đã vượt qua nh định kiến<br />
Để tránh xảy ra chiề ướ à , ười kể ấ để đáp ứng niềm mong mỏi củ ười<br />
chuyệ t ường chất vấ ười tham dự về tham dự các buổi kể chuyện của mình.<br />
nh ng vấ đề ó liê q đến tiết mục sắp Khai thác hiệu quả ngôn ng giao tiếp<br />
trình bày. Con khỉ sống trên cây, con cá ở hằng ngày là một lợi thế củ ười kể<br />
dưới ước là do ai sinh ra? Con cọp d tợn chuyện. Ngoài nh ng phần liên hệ nội<br />
vậ ư ó ó ă t ịt o ó k ô ? Để dung giáo lý nhà Phật đượ ười chủ<br />
thành công trong công việc, ngoài sự nỗ thuyết xư ô ôi t ứ nhất “ ú tôi”<br />
lực, trau dồi tài ă ò ó ột yếu tố một cách khách quan và trang trọ , k i đã<br />
quan trọng góp phần vào thành công của nhập tâm vào thế giới truyện cổ ũ ư<br />
mỗi ú t , đó là ì? ọi ười chúng ta vào v i trò ười kể chuyện, ông hay dùng<br />
ở đâ ó i là k ô t í ó được của cải lối xư ô t eo k ẩu ng Nam bộ - xư<br />
không? Thực tế đã từng xả r trường hợp “t i” k i tươ tá với thính giả. Trong<br />
vì muố đạt được của cải mà anh em, nhiều buổi kể chuyện, khi cần làm rõ một<br />
ười thân hãm hại, sát hại nhau hay chi tiết, ười kể chuyệ t ường liên hệ<br />
ư ? Đó là ng câu hỏi đượ ười nh ng kinh nghiệm của bản thân. Trong<br />
kể chuyệ đặt r o á tă i trẻ, các em nh trường hợ ư t ế, từ xư ô ôi<br />
học sinh, các phật tử tham dự các buổi kể thứ nhất đượ ư dù là “t i” (k ô ải<br />
chuyện-thuyết á ư một á “đó “sư”, “t ầ ” “tôi”, “ ú tôi”) Tro<br />
đi ” vào ận thức và tình cả ười vốn ngôn từ trần thuật củ ì , ười kể<br />
nghe, nh ng câu hỏi ư vậ ó k i được chuyện chủ động sử dụng ngôn ng giao<br />
bàn luậ để đi đến nhất trí về q điểm tiế đời t ường và từ đị ươ ư:<br />
ư ũ ó trường hợ ười kể không xi- ê, k ô dá đâ , ổng<br />
chuyện cố ý nêu câu hỏi treo ư là ột sự (không) biết, d sợ, cà-le (ke ), đực rựa,<br />
đá dấu tình huống có vấ đề - một cách e lại (bao vây lại),.v.v.. Do phần lớ đối<br />
thức gây ấ tượng - nhằm kích thích sự tập tượng tham dự các buổi kể chuyện-thuyết<br />
trung chú ý củ ười tham dự. pháp là các em học sinh ở lứa tuổi thanh<br />
Kéo gần khoảng cách tâm lý gi a thiế iê và á tă i trẻ, việc quá câu<br />
ười kể chuyệ và ười nghe là yêu cầu nệ vào tính quy phạm không nh ng gây tác<br />
ơ bả đối với việc di xướng truyện kể. hại cho truyện kể à ò là “đó bă ”<br />
Một bầu không khí ấ á , v i tươi, ầ ũi tình huống giao tiếp. Xét từ í ười kể<br />
cần thiết ơ b o iờ hết đối với các buổi chuyện, vốn kiến thức, tính cách và quan<br />
kể chuyện cổ tích hay chuyệ ười. Về mặt điểm của họ ũ q ết định sự lựa chọn<br />
à , ười kể chuyện trong hồ sơ k ảo sát phong cách thể hiện tiết mụ Điều này có<br />
củ ú tôi đá ứng một cách trọn vẹn rằng phong cách kể chuyện là hệ quả<br />
mặc dù phải vượt qua một số rào cản về vị tổng hợp, kết tậ và định hình của nhiều<br />
thế xã hội. Tính chất nghiêm cẩn trong lời yếu tố, từ tố chất bê tro đến nh ng<br />
ă tiế ói ói riê ũ ư sự chuẩn tươ tá bê oài á â , k ô đơ<br />
mực trong phong cách hành xử nói chung giản chỉ là sự lựa chọn cách thức trình bày<br />
của giới t s ơ ồ đã ì t à ê ột tiết mụ ú tôi lư ý rằ , ười kể<br />
định kiến xã hội Điề à đối lập với yêu chuyệ được nói tới ở đâ rất có ý thức về<br />
cầu phong cách của một ười kể chuyện. phần thể hiện của mình. Vị ấy tỏ ra hoạch<br />
<br />
82<br />
định chiế lược trình bày khá kỹ lưỡng. trần thuật. Ở chuỗi trần thuật nh điều<br />
Việc sử dụng ngôn ng đời t ường trong kiện bọn quỷ bà r để ướ ô ười<br />
giao tiếp với Phật tử trẻ tuổi được cân nhắc trong Sự tích cây nêu ngày Tết, ười kể<br />
trên nhiề ươ diệ và ướ đến các nêu hàng loạt câu hỏi ướng về ười nghe<br />
mục tiêu, hiệu quả giao tiếp nhất định. Nó ư: Ở đâ ó i ă ốc lúa không? Ở quê<br />
không gây thiệt hại cho cuộc di n mà quý vị có trồng rau lang không? Theo quý<br />
ược lại, việc kiểm soát bầu không khí vị thì trồng cây gì? Quý vị có biết cây ngô<br />
của phần trình di được thực hiện có kết không? Cây bắp thì trái của nó nằm ở<br />
quả và gây thiện cả , à độ đề xuất đâ ? ó t ể ói đâ là á t ức h u hiệu<br />
đượ đó ận và yêu thích. để lôi kéo ười nghe tham gia trải nghiệm<br />
Một trong nh ng biểu hiệ đặc biệt thú nội dung câu chuyệ , át o độ sự<br />
vị trong sự tươ tá i ười di n tập trung và mối q tâ , ú ý đối với<br />
thuyết với á đối tượng thụ giáo trẻ tuổi là à động kể chuyện. Phải ă , đâ<br />
x ướng kéo gần khoảng cách thông qua ũ í là kỹ thuật chủ động tạo cảm<br />
việc tạo r á x động hồi đá trái hứng của chính bả t â ười kể chuyện?<br />
chiều. Khi muốn khẳ định một quan Trong phần trình bày tiết mụ “Rắn hóa<br />
điể , ười kể chuyệ t ườ đư r ột vàng”, ười kể chuyện dùng khá nhiều chỉ<br />
phả đề và yêu cầ ười đối thoại xác báo để dẫn dắt, “bôi trơ ” ạch trần thuật.<br />
nhậ ược lại, k i được yêu cầu xác Câu nói cửa miệng của vị ấy là “Q ý vị<br />
nhận một â lý t ì ười e t ường cố biết…”: “Q ý vị biết là hôm nọ mùa màng<br />
tình phủ định vấ đề. Chẳng hạn, trong thất bát ười k ô t è kê ười<br />
buổi kể chuyệ “Người học trò và con chó em làm n ”, “T ì q ý vị biết đến khuya,<br />
đá”, ười kể nhấn mạnh tầm quan trọng bà ra xem thử nh ng con rắ đó ò sống<br />
của nỗ lự á â để đạt kết quả khả quan hay chết…”, “Và q ý vị biết là sáng hôm<br />
qua câu hỏi: “ ó i trốn họ t ường xuyên sau hai vợ chồ đe và bá lấy tiền<br />
à k i t i đạt điể 9 điể 10 k ô ?” mua gạo…”, “Q ý vị biết là k ô đê<br />
Lời đá “ ó” kè t eo ột trà ười làm nào chợp mắt được nên sinh bệnh, lâu ngày<br />
cho không khí buổi nói chuyện trở nên sôi bệnh nặng và chết ” Loại chỉ báo di n<br />
nổi ư ột q i ước ngầm gi a các vai xướ à đá dấu việc giải thích, thuyết<br />
giao tiếp, lời đá o á vấ đề được nêu minh cho tình tiết, kết thúc một tình tiết và<br />
trong câu hỏi củ ười chủ thuyết t ường nêu hệ quả của nó hoặc chỉ dẫn việc<br />
rất sáng rõ. Phản ứng củ ười nghe chuyển sang một tình tiết mới, cung cấp<br />
không nhằ ướ đến tính xác thực của một thông tin mới Điểm cốt yếu của dạng<br />
nội d à ướ đến một tươ tá tí câu hỏi phát vấn hay các chỉ báo trần thuật<br />
cực về tâm lý nhằm thiết lập một không khí vừa nêu là tạo ra sự tươ tá à ở đó<br />
v i tươi, ởi mở và gầ ũi ười phát thông tin chủ động kích thích<br />
Đặc biệt, ười kể chuyện luôn dành và kiể soát t ái độ ũ ư ứ độ tập<br />
mối q tâ đặc biệt cho sự kết dính trung vào thông tin từ í ười nhận. Và<br />
thính giả với từng di n biến của tiến trình ư t ế, một lợi í ké đượ đảm bảo:<br />
cốt truyện. Có hai công cụ được sử dụng mạch giao tiế được duy trì và mạch kể<br />
t ường xuyên cho mụ đí à : ột là chuyệ được tiếp nhận trọn vẹn.<br />
nh ng câu hỏi phát vấn, hai là các chỉ báo Di xướng là một hình thức giao tiếp.<br />
<br />
83<br />
Đặ điểm ấy khẳ định bản chất của thực sự trở thành một di n viên, một ười<br />
folklore gầ ũi với l vực ngôn ng ơ nghệ s ú t đều biết “Những người<br />
là l vự vă ọc. Thành công củ ười mù rờ voi” là â ện rất ngắn gọn. Cao<br />
kể chuyện là thiết lậ đượ tươ tá t ẩm trào và ũ là điểm nhấn của truyện này<br />
mỹ với ười tham dự, tạo nên một bầu nằm ở â đoạn mỗi ười mù rờ một bộ<br />
không khí cảm thông, phấn chấn và vui vẻ. phậ s đó á về hình thù con voi theo<br />
3. Phát huy hiệu năng các yếu tố sự cảm nhận của mình. Phầ vă bản của<br />
trợ ngôn tạo sức hút cho truyện kể â đoạn này chỉ vỏn vẹ trê dưới 10<br />
Tạo sức hút cho truyện kể là yêu cầu câu. Thời i tr bì để hoàn thành<br />
sống còn và là một thách thứ đối với việ đọ â đoạn ấy chỉ trong khoảng 30<br />
ười kể chuyện. Việc gia công mô tả, giây. Thế ư , ười kể chuyệ đã t ể<br />
thuyết minh các chi tiết và yếu tố cốt hiệ â đoạn này trong 5 phút. Với thời<br />
truyện thuộc về l vực vận dụng vốn lượ đó, ô đã thể hiện nhiều vai trò:<br />
liếng ngôn ng đã được chúng tôi phân tích ười trần thuật k á q , ười trần<br />
ở mục thứ nhất Đế đâ , bài viết muố đề thuật bán khách quan, nhân vật đức vua,<br />
cậ đến các yếu tố phối hợp, hỗ trợ cho quân lính triề đì , sá â vật ười<br />
ngôn ng kể chuyện. Có thể liệt kê khá dài ù k á Để hoàn thành nh ng vai<br />
các yếu tố trợ ô ư: t ến ng trò đó, ười kể chuyệ đã ải luân phiên<br />
đoạn, cách ngắt, nghỉ, á t đổi giọng giọng trần thuật gi a giọ đối thoại với<br />
điệu trần thuật, nghệ thuật sắm vai nhân thính giả và giọ đối thoại của các nhân<br />
vật, các biểu cả ơ t ể,.v.v.. Gọi các yếu vật, chuyể đổi giọ đối thoại gi a các<br />
tố trợ ngôn là nh ng yếu tố hỗ trợ là muốn vai nhân vật ười mù và gi a nh ng<br />
đặt ngôn từ ở vị trí trung tâm trong hoạt ười mù với nhà vua và với quân lính<br />
động giao tiếp - các tình huố t ươ triề đì Đi kè t đổi về giọng<br />
thảo bằng lời. Thực chất, mỗi yếu tố cấu điệu là sự biến chuyển thần thái nét mặt từ<br />
thành bối cảnh di xướng tác phẩ vă ă ở sang hốt hoảng, từ trầm ngâm sang<br />
họ dâ i đề đảm nhiệm nh ng chức sôi nổi, từ ngờ nghệ đến kẻ cả, từ hả hê<br />
ă q trọ Tro trường đế á á , v v…<br />
hợ đ k ảo sát, các yếu tố trợ ngôn, ở Chỉ riêng phần ghi lại một á sơ<br />
một chừng mự ào đấ , được thể hiện nổi lược phong thái, cử chỉ, giọ điệ ười<br />
bật ơ ả chất liệu ngôn ng à ười kể kể chuyệ tro â đoạn này, chúng tôi<br />
chuyện sử dụng. ó được một biên bản khá dài với nh ng<br />
Phát huy hiệ ă á ếu tố trợ ngôn chuyển biến phức tạ Dưới đâ là bảng<br />
và vận dụng chúng một cách hợp lý, hiệu ghi chép phong cách kể chuyện từ phút thứ<br />
quả, ười kể chuyện trong khảo sát này 4 đến phút thứ 9 của pháp thoại:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
84<br />
Các vai hóa thân Nội dung tạo hình Dáng điệu, ngữ điệu<br />
<br />
Nhà vua vấ đá ười ù về việ t i rờ đ đạ , iê tr ,<br />
voi và đoá ì t ù o voi ơi lạ lù , kẻ ả - trấ<br />
an - k í lệ - ê ầ<br />
<br />
ười trầ t ật di tả tâ<br />
lý v i ừ ấ k ởi ủ ( ười) rạ rỡ, ào ứ ,<br />
ười ù vì đượ v đề ị trò ó ỉ<br />
đú sở trườ ủ ì<br />
-> liệt kê à độ từ ười ù trầ t , k ách quan<br />
-> iê tả à độ rờ voi ủ 6 ớ ở, ài ướ<br />
ười ù<br />
<br />
Quân lính đối t oại với ười ù điề t , q tâ , iải<br />
t í , trấ<br />
<br />
ười ù đối t oại với q â lí ơ á , lo â<br />
<br />
ười trầ t ật kết ối tiế trì ốt tr ệ điề t ,k á q<br />
<br />
Nhà vua ất vấ , á tr ề về t ể lệ ộ t i kẻ ả, k í lệ sôi ổi<br />
<br />
ười trầ t ật di tả k ô k í ộ t i ào ứ<br />
<br />
ười ùt ứ ất tâ với v về ì t ù o voi ngây ngô<br />
<br />
ười ùt ứ i ả biệ ười t ứ ất và đư r kẻ ả, bất đồ , tự đắ<br />
q điể<br />
-> trì tấ với v k é é , ờ ệ ,<br />
ọ ị<br />
<br />
ười trầ t ật t ết i , dẫ dắt tì tiết điề t ,k á q<br />
<br />
ười ùt ứb chỉ trí , ả bá i ười trướ , đư kẻ ả, ê b i, tự đắ<br />
r q điể<br />
-> trì tấ với v k iê tố , ử â ô<br />
ử tự o<br />
<br />
ười ù t ứ tư ỉ trí , ả bá b ười trướ , đư điề t , trị trọ , tự<br />
r q điể mãn<br />
<br />
-> tâ với v tự ti t ái q á, iọ<br />
Q ả , éo â<br />
“ ”, “oi”, “ ”, “â ”,<br />
iọ ió, kéo dài<br />
<br />
<br />
85<br />
ười ùt ứ ă ê b i, ả bá ười trướ , kẻ ả, ạo , ế<br />
đư r q điể ạo, tự ti t ái q á<br />
<br />
ười trầ t ật kết ối tiế trì ốt tr ệ điề t , k á q<br />
-> ỏi t í iả về bộ ậ ười t ứ át vấ , điề t<br />
sá sờ đượ<br />
<br />
ười ù t ứ sá ỉ trí , ê á ười trướ , kẻ ả, á á , ỉ i,<br />
đư r q điể ạo bá , tự o<br />
<br />
ả sá ười ù cãi nhau sừ sỏ, â ổ í ới ỗ<br />
tạ , ă t ẳ<br />
<br />
ười trầ t ật t ết i tì ố ( ười) ào ứ , ả ê<br />
<br />
Có thể thấy, yếu tố â ười đó v i khá quen thuộ và xư ũ t ô q kỹ<br />
trò chủ đạo trong chiế lược củ ười kể thuật sáng tạo củ ười kể chuyệ đã trở<br />
chuyện. Sự li động chuyể đổi các vai ê tươi ới và đầy sức cuốn hút. Ở đâ ,<br />
nhân vật à động và việc cá tính hóa nghệ thuật thi ca củ ười kể chuyệ đã<br />
nhân vật ũ ư sắc thái hóa từng cử chỉ, t ă o ù với câu chuyện mà anh ta<br />
lời ói, t ái độ của nhân vật tạo ra hiệu quả thể hiệ ói ư Ro er D Abr s:<br />
tạo hình rất cao cho di xướng truyện kể. “ ười trình di n và tiết mục phải ă ý<br />
Tính kị được phát huy thông qua việc nhau. Tiết mục phải tồn tại và ười trình<br />
đẩy áp suất cử chỉ và lời nói từ ười mù di n phải biết sử dụng nó - hai bên cùng<br />
thứ nhất đế ười mù thứ sáu theo chiều quan trọ ư ếu muốn kích thích<br />
tă ấp. Vẻ tự tin và ngây ngô thái quá mối quan tâm và thiện cảm của công<br />
của các nhân vật i tă t eo ấp số nhân. ú ” [1, tr. 148-149]<br />
Sự kệch cỡm và lố bịch một cách ngây ngô Nhại giọng và mô phỏng âm thanh là<br />
của từng nhân vật tự bộc lộ, trượt dài biệt tài củ ười kể chuyện. Từ giọng trẻ<br />
k ô ó điểm dừng. Sức nóng của màn o đến giọ ười già, giọng phụ n ,<br />
trình di kéo ă và bù ổ o đến giọng con vật đề được chuyển tải thú vị.<br />
phút chót k i ười kể phát ra một tràng Khi kể chuyện Cứu vật, vật trả ơn, cứu<br />
âm thanh gây gổ chí chóe, làm náo loạn cả nhơn, nhơn trả oán, ười kể đã sắm vai<br />
triề đì Tố độ l â iê đối thoại tă nhà vua, vị sư ià, ười thợ să , oà<br />
đột biến, tần số â t được khuế đại hậu, con rắ , o i , v v… Đặc biệt, ông<br />
là i tă độ mờ nhòe của ngôn ng đối đã tái iệ si động âm thanh tạo ra do<br />
thoại. Tất cả tạo nên không không khí gây ười thợ să ù i o vật rơi x ống<br />
gổ bát nháo. Hoạt cả à là đỉ điểm cái hầm cạnh am thất của vị sư và â t<br />
của nghệ thuật tạo ì điển hình của phát ra từ à động vị sư đư dâ x ống<br />
truyện cổ dân gian. Trong tiết mục này, kéo con rắn từ dưới hầm lên trong tâm<br />
di n xuất củ ười kể chuyện thực sự đã trạng hồi hộp, giọng các con vật đối thoại<br />
đạt đế trì độ tinh xảo. Một cốt truyện trong các tình tiết trong di n tiến cốt<br />
<br />
86<br />
chuyện.v.v.. Hiệu quả tạo hình cao của các “ bù đắp thay cho niềm vui thích bị<br />
yếu tố trợ ngôn này góp phầ đá kể tạo vă ó từ chối trong thực tế” [2, tr. 140-<br />
nên sự lôi cuốn của tiết mục. Mặt khác, 141] hay quan niệ ư K rdi er đã từng<br />
ú ũ tái iện thành công không khí phát biể : “folklore có thể xe ư ột hệ<br />
cổ tích, thế giới cổ tích: thế giới của nh ng thống phản chiế ” [5, tr. 29].<br />
ông hoàng bà chúa, nh điều kỳ diệu, Chú thích<br />
nh ng con vật biết nói tiế ười,.v.v..<br />
1 Tư liệ i é từ t dự bối ả di<br />
Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đâ là<br />
xướ và t k ảo á á â trê tr<br />
bằ á vượt lên trên mọi thao tác huy<br />
anhdaovang.net.<br />
độ ă lực nghệ thuật và vận dụng kỹ á á t oại dẫ r ở ầ tiế t eo<br />
thuật trình di , ười kể chuyệ đã tạo ra đề từ ồ à<br />
được một trường giao cảm thẩm mỹ tự<br />
nhiên, làm cho tiết mụ trá được sự sống TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH<br />
sượng và giả tạo về cảm xúc. Tố chất và 1. Abr s, Ro er D , (1968), “ ột số điểm dẫn<br />
ă lực nghệ thuật thể hiện ở việ ười luận về một lý thuyết hùng biện trong nghiên<br />
cứ folklore” (“I trod tor Re rks to<br />
trình di n tin vào nh ì ì đ t ể R etori l T eor of Folklore”), Journal of<br />
hiện, ngay cả khi họ di n tả cái phi lý - một American Folklore, 81 (1968), pp. 143 - 158.<br />
thuộc tính vốn phổ biến của các yếu tố 2. Bascom, William R., (1954), “Bốn chứ ă<br />
miêu tả trong sáng tác dân gian. củ folklore” (“Fo r F tio s of Folklore”),<br />
Quá trình nhào nặ ái ũ t à ái Journal of American Folklore, 67 (1954):<br />
mới là quá trình sáng tạo ơ bản trong 333 - 349.<br />
folklore Tro q á trì đó, ó ng cái 3. Ben-Amos, D , (1971), “Tiến tới một định<br />
về vă ó dâ i tro cả ”<br />
bị loại bỏ đi, ó ái được bổ sung<br />
(“Tow rd Defi itio of Folklore i<br />
t ê á tí ười di xướng, sở thích o text”), Journal of American Folklore, 84<br />
riêng, cách nhìn cuộc số , ă lực, tài (1971), pp. 3 - 15.<br />
ă sá tạo của anh ta có vai trò không 4. Emerson, Robert M. và cộng sự (1995), Viết<br />
nhỏ tới sự biế đổi này. Trên tất cả nh ng các ghi chép điền dã (Writing Ethnographic<br />
điề đã â tí , ột o á ài ước Fieldnotes, Second edition), Bản tiếng Việt do<br />
Ngô Thị ươ L và Trươ T ị Thu<br />
xuề xò l ô ó x ướng hòa nhập vào<br />
Hằng dịch (2014), Hà Nội: Tri thức.<br />
thế giới củ ười đời phảng phất một<br />
5. Kardiner A. và cộng sự (1945), Các biên giới<br />
niềm khát khao thầm kín của một ười tâm lý của xã hội (The Psychological<br />
đứng ở bên kia bờ củ đời sống thế tục. Frontiers of Society), New York, pp. 29.<br />
Điều này khá trùng hợp với gợi ý của 6. Kenneth Burke (1961), Triết lý hình thái văn<br />
Willi B s o xo q “ ng khái chương (The Philosophy of Literature Form)<br />
niệm về sự bù đắ và ơ ế trố t oát” và (Vintage reprint edition), New York, pp. 3.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 10/7/2016 Biên tập xong: 15/8/2016 Duyệt đă : 20/8/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
87<br />