YOMEDIA
ADSENSE
Chiều dài đường mật ngoài gan
12
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá giới hạn bình thường của chiều dài đường mật ngoài gan ở người Việt Nam trưởng thành, giúp các khoa nội soi dự trữ hợp lý các loại stent có độ dài khác nhau, và đưa ra giới hạn tham chiếu cho quần thể người Việt Nam trưởng thành.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chiều dài đường mật ngoài gan
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
CHIỀU DÀI ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN<br />
Dương Văn Hải*, Võ Văn Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề:Mặc dù chiều dài ống mật chủ được nghiên cứu nhiều, chiều dài đường mật ngoài gan<br />
(ĐMNG) ít được chú ý, nhất là ở cộng đồng châu Á. Chiều dài ĐMNG là khoảng cách từ rốn gan đến gai tá lớn.<br />
Mục tiêu: Đánh giá giới hạn bình thường của chiều dài ĐMNG ở người Việt Nam trưởng thành, giúp các<br />
khoa nội soi dự trữ hợp lý các loại stent có độ dài khác nhau, và đưa ra giới hạn tham chiếu cho quần thể người<br />
Việt Nam trưởng thành.<br />
Thiết kế nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, nghiên cứu giải phẫu trên xác.<br />
Đối tượng: Chúng tôi nghiên cứu 46 xác ướp formalin, tuổi từ 18 đến 70, có hệ mật ngoài gan bình<br />
thường. Chiều dài ĐMNG được đo trực tiếp từ trung điểm hội lưu của 2 ống gan phải và trái đến gai tá lớn.<br />
Kết quả: Giới hạn của chiều dài ĐMNG có dạng phân phối bình thường, trung bình là 78,2mm. Giới hạn<br />
tầm từ 61,6mm đến 101,2mm. Về kích thước các stent thường dùng, tần suất cộng dồn của chiều dài ĐMNG<br />
nhỏ hơn hoặc bằng 7, 8, 9, 10cm lần lượt là 10%, 50%, 75%, và 95%.<br />
Kết luận: Về mặt thực tiển, nghiên cứu này cho thấy các stent 7cm hoặc nhỏ hơn nên được dự trữ để dẫn<br />
luu các trường hợp hẹp OMC đoạn xa vì 10% cộng đồng người Việt Nam có chiều dài ĐMNG nhỏ hơn 7cm.<br />
Tuy nhiên, do 5% quần thể có chiều dài ĐMNG lớn hơn 10cm, stent 12cm cũng phải có sẵn để dẫn lưu các<br />
trường hợp bế tắc ở rốn gan.<br />
Từ khóa: Đường mật ngoài gan.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EXTRAHEPATIC BILE DUCT LENGTH IN THE ADULT VIETNAMESE<br />
Duong Van Hai, Vo Van Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 160 - 165<br />
Background: Although the length of the common bile duct is well documented, the length of extrahepatic<br />
biliary tree is less well studied, particularly among the Asian population. The extrahepatic bile duct (BD) length is<br />
defined as the measurement from the hepatic hilum to the papilla.<br />
Objective: This study was performed to assess the normal range of the extrahepatic BD length, as defined<br />
above, in the Vietnamese population. This information would be useful in assisting the local endoscopic unit in<br />
procuring the different lengths of biliary stent and as a reference range for Vietnamese population.<br />
Design: Anatomical study of human cadavers.<br />
Subjects: We studied 46 embalmed adult cadavers (age: 18-70) with normal extrahepatic biliary systems.<br />
The BD length was measured directly from the mid-point of the confluence of the left and right hepatic ducts at<br />
the hilum to the papilla.<br />
Results: The range of BD length followed a normal distribution curve with a mean length of 78.2mm. The<br />
range was from 61.6mm to 101.2mm. With respect to the length of the stent commonly deployed, the cumulative<br />
percentage of BD length less than and equal to 6,7,8,9,10cm were 5%, 10%, 75%, 90%, and 95% respectively.<br />
* Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS Dương Văn Hải<br />
ĐT: 0919669192,<br />
<br />
160<br />
<br />
Email: haiduong99@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: From a practical point of view, this study suggests that endobiliary stent of 7cm or less in<br />
length should be readily available for drainage of distal CBD stricture as 10% of Vietnam population has BD<br />
length less than 7cm. However, as 5% of the population has BD length greater than 10cm, 12cm stent should be<br />
available in the endoscopy unit for drainage of hilar obstructions / strictures.<br />
Keyword: Extra-hepatic bile duct.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đặt stent đường mật qua nội soi là một<br />
trong những phương pháp điều trị tắc mật do<br />
bướu đường mật ác tính, hay trong một số<br />
trường hợp do sự chèn ép từ ngoài vào đường<br />
mật của u đầu tụy, nhất là các bệnh nhân lớn<br />
tuổi và nguy cơ cao có các bệnh mãn tính kèm<br />
theo(18,4). Phương pháp điều trị này giúp làm<br />
giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống(1).<br />
Sự tương hợp về kích thước giữa stent và ống<br />
mật bảo đảm cho sự dẫn lưu tốt nhất. Nếu kích<br />
thước không đúng, có thể làm tăng biến chứng<br />
do phải đặt stent nhiều lần hoặc biến chứng tại<br />
chỗ (nhiễm trùng đường mật do dẫn lưu<br />
kém…).<br />
Hẹp đường mật ngoài gan có thể gặp bất cứ<br />
đâu từ rốn gan đến phần xa ống mật chủ<br />
(OMC). Khi đặt stent, người nội soi phải bảo<br />
đảm stent xuyên qua chỗ hẹp và mật được dẫn<br />
lưu tốt. Hẹp ở rốn gan thường cần stent dài hơn,<br />
hẹp phần xa ống mật chủ cần stent ngắn hơn.<br />
Cho nên, trong đặt stent nội soi, chiều dài<br />
đường mật ngoài gan từ rốn gan đến gai tá lớn<br />
(bóng Vater) có lợi về mặt lâm sàng nhất. Chiều<br />
dài OMC là một chỉ số thường thấy trong sách<br />
giáo khoa, tuy nhiên, được định nghĩa từ chỗ<br />
nối giữa ống gan chung và ống túi mật đến<br />
bóng Vater, do đó ngắn hơn chiều dài đường<br />
mật ngoài gan thật sự.<br />
Chiều dài đường mật ngoài gan (ĐMNG)<br />
thật sự ít được nghiên cứu, nhất là ở cộng đồng<br />
châu Á. Mục đích của nghiên cứu này là xác<br />
định chiều dài trung bình và khoảng giới hạn<br />
của chiều dài đường mật ngoài gan ở người Việt<br />
Nam trưởng thành để khuyến cáo chiều dài tối<br />
ưu trong xử dụng stent đường mật.<br />
Có nhiều kỹ thuật được dùng để xác định<br />
chiều dài đường mật trên X quang. Trong<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
ERCP, số đo thường không chính xác do chỉ<br />
đo được 1 hoặc 2 chiều. Phương pháp thứ 2,<br />
đẩy 1 ống thông hoặc 1 guidewire có ghi số<br />
đo qua ống nội soi và đo khoảng cách giữa 2<br />
chỗ đánh dấu(8). Phương pháp thứ 3, do<br />
Dumonceau và cộng sự đề xuất, cũng dùng<br />
ống thông có ghi số đo đẩy lên nhưng dụng<br />
cụ cụ này không phổ biến(5). Phương pháp thứ<br />
4 do Guelrud và cộng sự mô tả, đo chiều dài<br />
đường mật trên X quang đường mật có điều<br />
chỉnh độ phóng đại của X quang(7). Các<br />
phương pháp này có ưu điểm là đo trên trực<br />
tiếp trên người sống nhưng lại có giới hạn là<br />
đo chiều dài ống mật ngoài gan gián tiếp qua<br />
dụng cụ và bằng biện pháp xâm lấn. Hơn nữa,<br />
các phương pháp xâm lấn này khá đắt tiền và<br />
thực hiện trong các điều kiện bệnh lý, là yếu<br />
tố gây lệch chủ yếu làm sai lệch kết quả đo.<br />
Có vài nghiên cứu có liên quan đến đường<br />
mật ngoài gan, nhưng vì nhiều lý do, các tác<br />
giả chỉ chú trọng đến đường kính ống mật<br />
chủ, ít chú ý đến chiều dài đường mật ngoài<br />
gan. Do đó, chúng tôi thực hiện công trình<br />
này với mục đích xác định chiều dài đường<br />
mật ngoài gan trực tiếp trên xác.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi nghiên cứu 46 xác đã xử lý formol<br />
được phẫu tích ở bộ môn Giải phẫu học, khoa Y,<br />
Đại học Y Dược TP. HCM. Tiêu chuẩn chọn<br />
mẫu là: người Việt Nam trưởng thành trong độ<br />
tuổi từ 18 đến 70, không có bệnh lý, phẫu thuật<br />
và dị dạng bẩm sinh ở vùng bụng và hệ gan<br />
mật. Độ dài ĐMNG là khoảng cách từ chỗ nối 2<br />
ống gan chung đến đầu mút của gai tá lớn. Các<br />
biến số định lượng được trình bày bằng số trung<br />
bình ± độ lệch chuẩn. Phép thử Chi bình<br />
phương được dùng để so sánh độ dài giữa nam<br />
và nữ với mức ý nghĩa là p < 0,05.<br />
<br />
161<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Sau khi đo đạc, chúng tôi nhận thấy các kết<br />
quả đo được phân phối bình thường (Biểu đồ<br />
1,2, Bảng 1).<br />
chieu dai dmng<br />
20<br />
<br />
Khi phân tích riêng biệt nam và nữ, chúng<br />
tôi có kết quả sau (Bảng 2, 3, Biểu đồ 3, 4):<br />
Bảng 2: Độ dài ĐMNG ở nữ<br />
N<br />
Trung bình (mm)<br />
Khoảng tin cậy 95%/trung bình<br />
Khoảng giới hạn (mm)<br />
IQR<br />
<br />
17 (37%)<br />
76,7 ± 7,3<br />
73 – 80,5<br />
62,7 – 90,2<br />
8,8<br />
<br />
Bảng 3: Độ dài ĐMNG ở nam<br />
N<br />
Trung bình (mm)<br />
Khoảng tin cậy 95%/trung bình<br />
Khoảng giới hạn (mm)<br />
IQR<br />
<br />
Frequency<br />
<br />
10<br />
<br />
29 (63%)<br />
79,01 ± 9,9<br />
75,2 – 82,8<br />
61,6 – 101,2<br />
11<br />
<br />
110<br />
<br />
Std. Dev = 9,04<br />
Mean = 78,2<br />
N = 46,00<br />
<br />
0<br />
60,0<br />
<br />
70,0<br />
65,0<br />
<br />
80,0<br />
75,0<br />
<br />
90,0<br />
85,0<br />
<br />
46<br />
<br />
100<br />
<br />
100,0<br />
95,0<br />
<br />
90<br />
<br />
chieu dai dmng<br />
80<br />
<br />
chieu dai dmng<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân phối của chiều dài ĐMNG<br />
110<br />
<br />
nam<br />
nam<br />
<br />
100<br />
<br />
70<br />
<br />
60<br />
<br />
50<br />
N=<br />
<br />
17<br />
<br />
29<br />
<br />
nu<br />
<br />
nam<br />
<br />
gioi tinh<br />
<br />
90<br />
<br />
Biểu đồ 3: Phân phối các số tứ phân của độ dài<br />
ĐMNG ở nam và nữ<br />
<br />
80<br />
<br />
4,5<br />
<br />
70<br />
4,0<br />
3,5<br />
<br />
60<br />
3,0<br />
2,5<br />
<br />
50<br />
N=<br />
<br />
46<br />
<br />
2,0<br />
<br />
chieu dai dmng<br />
<br />
162<br />
<br />
1,0<br />
<br />
nu<br />
<br />
,5<br />
<br />
nam<br />
<br />
20<br />
1,<br />
10 0<br />
,7<br />
95 0<br />
,4<br />
92 0<br />
,0<br />
88 0<br />
,6<br />
83 0<br />
,4<br />
81 0<br />
,2<br />
79 0<br />
,9<br />
75 0<br />
,7<br />
73 0<br />
,5<br />
71 0<br />
,3<br />
69 0<br />
,9<br />
64 0<br />
,6<br />
<br />
N<br />
Trung bình (mm)<br />
Khoảng tin cậy 95%/trung bình<br />
Khoảng giới hạn (mm)<br />
IQR<br />
<br />
gioi tinh<br />
<br />
61<br />
<br />
Bảng 1: Độ dài ĐMNG<br />
<br />
Count<br />
<br />
1,5<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân phối các số tứ phân của độ dài<br />
ĐMNG<br />
46<br />
78,20 ± 9,04<br />
75,5 – 80,9<br />
61,6 – 101,2<br />
10,2<br />
<br />
chieu dai dmng<br />
<br />
Biểu đồ 4: So sánh sự phân phối độ dài ĐMNG của<br />
nam và nữ<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Các tỉ lệ phần trăm cộng dồn cho kết quả<br />
như sau (Bảng 4):<br />
Bảng 4: Kết quả tỉ lệ phần trăm cộng dồn<br />
5%<br />
Chung 63,5<br />
Nữ<br />
62,7<br />
Nam 63,3<br />
<br />
10%<br />
69<br />
68<br />
68,2<br />
<br />
25%<br />
72,6<br />
72,1<br />
72,6<br />
<br />
50%<br />
75,4<br />
74,8<br />
75,9<br />
<br />
75%<br />
82,8<br />
80,9<br />
83,6<br />
<br />
90%<br />
92,7<br />
90,2<br />
95,7<br />
<br />
95%<br />
97,8<br />
101,1<br />
<br />
Khi so sánh chiều dài giữa nam và nữ, sự<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,229).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Hiện nay, đặt stent đường mật qua nội soi<br />
được xử dụng khá phổ biến trong điều trị tạm<br />
thời các bệnh lý tắc mật do bệnh lý ác tính<br />
không thể phẫu thuật được(18,4), với tỉ lệ thành<br />
công khoảng 90%(19) đối với chuyên gia. Có 2<br />
loại stent thường dùng là stent plastic<br />
(polyethylene) và stent kim loại tự bung. Cả 2<br />
loại được chế tạo với các độ dài khác nhau để<br />
thích ứng với các mức độ hẹp hoặc tắc trong<br />
đường mật. Đơn vị nội soi thực hiện thủ thuật<br />
này phải đảm bảo chiều dài của stent phải<br />
tương thích với cộng đồng tại chổ. Các stent với<br />
độ dài 7, 9, 10 và 12cm hoặc 4, 6, và 8cm thường<br />
được xử dụng trong các trung tâm nội soi. Theo<br />
nghiên cứu của chúng tôi, có khoảng 10% quần<br />
thể có chiều dài ĐMNG nhỏ hơn 7cm, và chỉ có<br />
khoảng 5% quần thể có chiều dài ĐMNG lớn<br />
hơn 10cm. Đa số (60%) ĐMNG có chiều dài từ<br />
7,2 đến 8,2cm. Cho nên, cơ số dự trữ các loại<br />
stent 8cm, 9cm và 10cm phải nhiều hơn. Trong<br />
tắc mật do ung thư vùng rốn gan (bướu<br />
Klaskin), thường có biến dạng đường mật kèm<br />
theo làm gia tăng chiều dài đường mật, cho nên<br />
cần thiết phải có stent 12cm. Tỉ lệ này hơi khác<br />
so với kết quả nghiên cứu của Chuah và cộng<br />
sự(3), có lẽ do khác biệt về chủng tộc (đa số người<br />
Hoa, một số Mã lai, Ấn) và phương pháp đo (đo<br />
gián tiếp qua ERCP) (Bảng 4).<br />
Bảng 5: So sánh tần suất cộng dồn<br />
Chiều dài ĐMNG (cm)<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
12<br />
<br />
Chuah<br />
1%<br />
38%<br />
57%<br />
98%<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Chúng tôi<br />
10%<br />
50%<br />
75%<br />
95%<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vài kỹ thuật được dùng để đo chiều dài<br />
ĐMNG. Đầu tiên là đo theo X quang đường<br />
mật cản quang. Phương pháp này thường sai<br />
lầm. Phương pháp của Dumonceau và cộng<br />
sự dùng 1 catheter có dãi cản quang 1cm ở<br />
phần đầu. Catheter dùng để đánh giá đoạn<br />
ống mật sau khi ống mật chủ đã được nong(5)<br />
phương pháp này cho thấy sự đánh giá bằng<br />
mắt của người nội soi khác xa kích thước<br />
được đo bằng catheter. Điều này cho thấy sự<br />
giới hạn của mắt người (p15mm hoặc phần ngoài tá tràng của<br />
kênh chung >6mm(12,13). Kim và cộng sự(16) nhận<br />
thấy tỉ lệ này ở người Hàn quốc là 4,1%, với 70%<br />
kết hợp với nang ống mật chủ. Khảo sát của các<br />
tác giả này củng cố lý thuyết cho rằng CNMT<br />
bất thường có thể là yếu tố nguyên nhân trong<br />
sự phát triển nang ống mật chủ. Kênh chung có<br />
lẽ là dạng thường gặp nhất, như trong nghiên<br />
cứu của Wilasrusmee và cộng sự là 76,7%(9).<br />
Chúng tôi đo được chiều dài trung bình của<br />
kênh chung là 6,6mm ± 1,8 (2,6 – 10,8mm).<br />
<br />
Hình 1: Các dạng chỗ nối mật tụy<br />
Chỗ nối mật tụy (CNMT) bất thường<br />
(Anomalous pancreatobiliary union – APBU)<br />
hay là kênh chung dài là 1 dị dạng bẩm sinh của<br />
đường mật tụy, trong đó hội lưu của ống mật<br />
chủ và ống tụy chính nằm ngoài thành tá tràng.<br />
CNMT bất thường có thể chia làm 3 loại: loại<br />
mật – tụy (ống mật chủ nối với ống tụy chính),<br />
loại tụy – mật (ống tụy chính nối với ống mật<br />
chủ dãn) và loại Y (kênh chung không có dãn<br />
ống mật chủ)(7,12). Bệnh nhân có bất thường loại<br />
mật – tụy thường kết hợp với nang ống mật chủ,<br />
sỏi ống mật chủ và hẹp đường mật(7). Bệnh nhân<br />
có bất thường dạng tụy – mật thường kết hợp<br />
với viêm tụy(7,21). Nhìn chung, các tổng kết y văn<br />
chỉ ra rằng CNMT bất thường dễ kết hợp với<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn