BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________________
Lê Trọng Quyền
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _______________________
Lê Trọng Quyền
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phạm Khánh Nam
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế với nội dung nghiên cứu “chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn” trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn trích
dẫn trong danh lục tài liệu. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này đảm bảo không
trùng lắp và đến thời điểm này chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01/12/2015
Lê Trọng Quyền
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các đồ thị
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU………………………………………………………..1
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………....3
Mục tiêu tổng quát……………………………………………………….3
Mục tiêu cụ thể……………………………….………………………….3
Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………...4
1.3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….4
1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu………………………..………………4
1.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu…………………………………………4
1.3.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu……………..…………………………4
1.4. Cấu trúc luận văn………………………………………………………….5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………..6
2.1. Các khái niệm……………………..………………………………………6
2.1.1. Đào tạo nghề........................................................................................6
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động...............................................................6
2.2. Lược khảo lý thuyết có liên quan................................................................7
2.2.1. Lý thuyết về vốn con người………………………………………….7
2.2.2. Mô hình quyết định đi học...................................................................8
2.2.3. Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu lao động.............................................10
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan................................................12
2.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm các nước trong khu vực.............................12
Ở Trung Quốc ...................................................................................12
Ở Hàn Quốc ......................................................................................13
Ở Malaysia .......................................................................................14
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước...........................................14
2.3.3. Phát hiện của những tác giả khác.......................................................17
2.3.4. Một số kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu lao động...................20
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................22
3.1. Khung phân tích........................................................................................22
3.2. Quy trình phân tích....................................................................................23
3.3. Mô hình kinh tế lượng...............................................................................23
3.4. Mô tả biến số.............................................................................................26
3.5. Giải thích biến số.......................................................................................27
3.5.1. Biến phụ thuộc...................................................................................27
3.5.2. Biến độc lập.......................................................................................28
3.6. Cách thức thu thập dữ liệu và chọn mẫu...................................................30
3.6.1. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................30
3.6.2. Thu thập số liệu thứ cấp.....................................................................30
3.6.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu phù hợp...........................................................30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................32
4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu..................................................................32
4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát..........................................................35
* Bảng so sánh hộ số tương quan..............................................................36
4.3. Các yếu tố tác động đến quyết định tham gia học nghề............................37
4.4. Các yếu tố tác động đến việc làm..............................................................41
4.5. Các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp.....................................47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.......................................54
5.1. Kết luận.....................................................................................................54
5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………57
Hạn chế………………………………………………………………...57
Hướng nghiên cứu tiếp theo……………………………………………58
5.3. Hàm ý chính sách......................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................61
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát hộ gia đình...........................................................63
Phụ lục 2. Kết quả hồi quy tham gia học nghề..........................................................69
Phụ lục 3. Kết quả hồi quy tình trạng việc làm.........................................................71
Phụ lục 4. Kết quả hồi quy chuyển đổi nghề nghiệp.................................................74
Danh mục hình
Hình 2.1. Quyết định đi học........................................................................................9
Danh mục đồ thị
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ lao động không có việc làm tham gia học nghề..........................43
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ chuyển đổi nghề..........................................................................51
Danh mục các hộp
Hộp 4.1. Nếu có nhiều đất, làm ruộng cũng tốt........................................................41
Hộp 4.2. Mong tìm được việc làm có thu nhập cao hơn nông nghiệp......................44
Hộp 4.3. Làm giàu từ nghề phi nông nghiệp.............................................................52
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Lao động thu hút lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc.....13
Bảng 3.1: Mô tả biến số dùng trong phân tích..........................................................26
Bảng 4.1. Thực trạng Lao động trong độ tuổi trên địa bàn huyện............................33
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến độc lập..............................................................34
Bảng 4.3. Bảng hệ số tương quan.............................................................................36
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến tham gia học nghề....................37
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến việc làm...................................42
Bảng 4.6. Phân tích cơ hội việc làm bằng ma trận SWOT.......................................45
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp..........47
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đô thị hóa nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam ngày càng gia tăng áp
lực việc làm, nghề nghiệp và đòi hỏi chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động khu vực
nông thôn. Trước những yêu cầu đó, đồng nghĩa với việc phải gia tăng chất lượng
nguồn lực lao động, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần thiết trong quá trình phát triển
kinh tế. Những năm qua, Đảng, nhà nước có nhiều chính sách đầu tư, hỗ trợ phát
triển khu vực nông thôn thông qua chính sách tam nông và đã có nhiều chính sách
tín dụng, ưu đãi khác dành cho khu vực này. Tuy nhiên, vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn thời gian qua vẫn còn nhiều khâu chưa thật sự đột phá, trong đó có
lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Một trong những mãng yếu nhất hiện
nay không chỉ là số lượng lao động nông thôn được đào tạo mà chất lượng nguồn
nhân lực khu vực nông thôn rất thấp; cơ cấu đào tạo bất hợp lý, mất cân đối giữa
đào tạo nghề và đào tạo ở bậc Đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo khu vực nông thôn chênh lệch khá cao so khu vực thành thị, lao động trong
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Thạnh Phú là huyện có chất lượng nguồn nhân lực tương đối thấp so mặt bằng
chung của tỉnh Bến Tre, có hơn 55% lao động chưa qua đào tạo, trong đó 64,58%
lao động sống ở khu vực nông thôn chưa qua đào tạo. Mặc dù, tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng từ 2 - 3% mỗi năm, lao động qua đào tạo nghề tăng 2%, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang tiểu thủ công nghiệp và dịch dụ. Tuy
nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm so yêu cầu phát triển kinh tế,
lực lượng lao động qua đào tạo và đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ chuyên
môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp; cơ cấu lao động trong tình trạng thừa lao động trình
độ đại học, cao đẳng nhưng thiếu lao động lành nghề, công nhân kỹ thuật có tay
nghề cao, nên chưa đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp ngoài tỉnh
hoặc nhu cầu tuyển dụng lao động làm việc nước ngoài.
2
Đặc điểm dễ nhận thấy ở người lao động nông thôn hiện nay chịu ảnh hưởng
của nền sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, manh mún, năng lực áp dụng khoa học kỹ thuật
và các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn rất hạn chế bởi trình độ học vấn và khả
năng tiếp cận là nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp, thiếu việc làm ổn định và khả
năng tiếp cận, chuyển đổi nghề nghiệp rất khó khi bị thu hồi đất hoặc tham gia vào
môi trường lao động công nghiệp đòi hỏi kỹ năng và tính kỷ luật cao là không dễ
dàng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn thấp là
một trong những cản trở lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh nhưng mang nặng tính tự phát, thiếu định
hướng lâu dài và tính đồng bộ cao, nên tốc độ phát triển nông nghiệp, nông thôn
diễn ra chậm, chưa tương xứng với tiềm năng; môi trường tự nhiện bị phá vỡ, mất
cân bằng môi trường sinh thái; thu nhập của nông dân tuy được cải thiện nhưng còn
thấp; sự chênh lệch thu nhập giữa các vùng nông thôn và đô thị khoảng cách ngày
càng xa.
Những năm qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách khác nhau nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và chuyển dịch cơ cấu lao động nói
riêng. Những chính sách này tập trung vào: xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, cung
cấp tín dụng, tăng khả năng tiếp cận tín dụng của nông dân cho mục tiêu phát triển
ngành nghề phi nông nghiệp, khuyến khích phát triển các làng nghề, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, đào tạo nghề v.v… Những giải pháp chính sách kể
trên được đánh giá là đã góp phần không nhỏ vào cải thiện đời sống kinh tế nông
thôn và làm thay đổi cơ cấu lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu
những giải pháp chính sách này có thực sự là động lực thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn trong thời gian tới hay không?
Với những trăn trở nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn” trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Trong đó, tập trung đi sâu phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động, các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm, xác xuất tham gia học nghề của lao động
nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3
Nội dung nghiên cứu tập trung đánh giá tác động chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, giúp họ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao động khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Thạnh Phú. Những kết quả
nghiên cứu dựa trên các căn cứ khoa học, lượng hóa, đánh giá tác động và phân tích
hiệu quả sau đào tạo và tác động từ chính sách đào tạo nghề cho lao động, để có
những điều chỉnh, kiến nghị chính sách một cách xác thực, phù hợp điều kiện thực
tế và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn hiện vay là trọng tâm đề tài
cần tập trung nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá khả năng tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tác động
đến việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động giữa hai khu vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Trên cơ sở phân tích có những đề xuất giải pháp chính sách phù hợp,
nhằm mang lại hiệu quả và cải thiện điều kiện sống người dân nông thôn, giúp họ
cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp và thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
Mục tiêu cụ thể
lao động, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(1) Phân tích các yếu tố tác động đến tham gia học nghề.
(2) Phân tích tác động của chính sách đào tạo nghề đến việc làm của người lao
động.
(3) Phân tích tác động của chính sách đào tạo nghề ảnh hưởng đến quá trình
chuyển đổi nghề nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu: Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có tác động gì đến khả
4
năng tham gia học nghề, giải quyết việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động nông thôn?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, tập trung phân tích các yếu tố có ảnh hưởng việc làm, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trên địa bàn 12 xã của
huyện Thạnh Phú.
1.3.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Luận văn này được tiến hành trên phạm vi địa bàn 12/18 xã có số lượng lao
động tham gia học nghề theo Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ đông
nhất trên địa bàn huyện. Đồng thời tiến hành thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp và điều
tra mẫu các hộ dân tham gia học nghề và không tham gia học nghề thông qua phỏng
vấn trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu.
1.3.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Luận văn sử dụng số liệu số liệu thứ cấp từ số liệu các báo cáo và kết quả điều
tra thị trường lao động giai đoạn 2010 – 2014 từ Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội và Phòng Thống kê huyện. Tiến hành thu thập số liệu sơ cấp tế từ kết quả
điều tra phỏng vấn mẫu trực tiếp hộ gia đình có lao động tham gia học nghề trên
phạm vi 12 xã thuộc địa bàn huyện Thạnh Phú.
1.4. Cấu trúc luận văn
Để đảm bảo tính chặt chẽ trong việc trình bày, thể hiện sự gắn kết giữa các nội
dung với nhau nhằm giúp cho người đọc dễ tham khảo các vấn đề và kết quả của
quá trình nghiên cứu, luận văn kết cấu gồm 5 chương như sau:
5
Chương 1. Giới thiệu: Khái quát nội dung cần nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi
nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm vi nghiên cứu của
đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý luận: Tập trung trình bày lược khảo các lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng khung phân tích, mô hình
hồi quy, chọn mẫu phù hợp, thu thập số liệu và giới thiệu quy trình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Tổng quan thực trạng về địa
bàn nghiên cứu. Bằng phương pháp thống kê mô tả sẽ có đánh giá tổng quan về
chương trình đào tạo nghề thông qua các nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân hộ gia đình
có ảnh hưởng đến quyết định tham gia hay không tham gia học nghề. Kiểm chứng
định lượng bằng hàm hồi quy Logit nhằm đánh giá các nhân tố tác động đến việc
làm và chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách: Tóm lược những kết quả đã
nghiên cứu, chỉ ra những nghiên cứu mới có thể vận dụng vào điều kiện thực tế tại
địa phương; đồng thời nêu ra một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm giúp cho
địa phương có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Ngoài ra, chương này còn phát
hiện một số điểm mới cũng như những hạn chế của đề tài và gợi mở hướng nghiên
cứu tiếp theo.
6
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức,
kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để lao động sau khi hoàn thành khóa học, hành
được một nghề trong xã hội (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2002). Dạy
nghề nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu xã hội, đòi hỏi lao động phải có trình độ, tay
nghề nhất định, để thúc đẩy, phát triển lực lượng sản xuất phù hợp quy luật sản
xuất. Do đó, lực lượng lao động nông thôn hiện nay đang trong giai đoạn thừa lao
động giản đơn, nhưng thiếu nghiêm trọng lao động chuyên nghiệp. Sự cần thiết phải
đào tạo nghề cho người lao động đang hoạt động trong những lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn.
Nguyễn Như Ý (1998), cho rằng đào tạo – đó là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp. Hay được hiểu là hoạt động học tập nhằm
giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ
của mình. Nói một cách cụ thể đào tạo nghề liên quan đến việc tiếp thu, truyền đạt
các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nhằm thực hiện thành thạo những công việc cụ
thể một cách hoàn hảo. Chuyển dịch cơ cấu lao động không chỉ đòi hỏi người lao
động có trình độ học vấn để làm những công việc đáp ứng yêu cầu xã hội mà còn có
kỹ năng tay nghề, thái độ, tác phong và đạo đức nghề nghiệp. Đào tạo nghề là một
phương thức trang bị cho họ một nghề mới phù hợp với công việc và yêu cầu thực
tế diễn ra, để họ có cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp, tạo thu nhập từ các nhóm nghề
phi nông nghiệp.
7
2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2005), chuyển dịch cơ cấu lao
động là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ phận trong tổng số lao động, theo một
không gian và khoảng thời gian nào đó. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là
một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất
lượng lao động. Lao động được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của cơ cấu
kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu
lao động được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp
dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, đặc điểm cá nhân hộ gia đình và sự hấp
dẫn của ngành nghề mới sẽ thúc đẩy dịch chuyển lao động.
2.2. Lược khảo lý thuyết có liên quan
Những nghiên cứu liên quan về đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động
có rất nhiều lý thuyết được đã được các tác giả trong, ngoài nước vận dụng để
nghiên cứu, phân tích. Trong đó, hai lý thuyết mà tác giả sử dụng để nghiên cứu
luận văn này là: (1) Lý thuyết vốn con người (Human capital) và (2) Lý thuyết
chuyển dịch cơ cấu lao động, nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra.
2.2.1. Lý thuyết về vốn con người
Theo Becker (1967), học được xem là một quyết định đầu tư tối ưu hóa. Giáo
dục sẽ làm tăng năng suất của các cá nhân, và công nhân có tay nghề cao hơn sẽ
được trả lương cao hơn, nếu thị trường lao động là hoàn hảo và lao động được trả
lương theo giá trị biên của nó. Nhận định này được Becker (1967) nghiên cứu ở 21
quốc gia OECD từ năm 1991 đến 2005, từ kết quả hồi quy ông nhận định thu nhập
tăng lên rõ ở Ireland, Bồ Đào Nha và Canada trong những năm 2000.
Mincer (1974) cho rằng, cũng giống như vốn hữu hình, muốn có thì con người
phải đầu tư để tích lũy thông qua giáo dục rèn luyện trong lao động và thuộc về mỗi
người, và nó đem lại cho người sở hữu nó khoản thu nhập. Mức vốn con người
được tích lũy nhiều hay ít tương ứng với năng lực, lượng kiến thức, kỹ năng và kinh
8
nghiệm mà mỗi người nhận được từ quá trình học tập, đào tạo và lao động. Chúng
thường được biểu hiện qua số năm đi học và số năm từng trải trên thị trường lao
động.
Becker (1993), khẳng định không có đầu tư nào mang lại lợi nhuận lớn hơn
như đầu tư vào con người, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Vốn con
người là sự tích lũy đầu tư trước đó vào giáo dục, đào tạo, sức khỏe và những nhân
tố khác để làm tăng năng suất lao động. Bất kỳ hoạt động nào làm tăng năng suất
lao động đều được xem là đầu tư vào vốn con người. Đầu tư vào vốn con người
không chỉ những chi phí cho giáo dục và đào tạo chính thức mà còn cả về sức khỏe,
cho di cư, tìm việc và chăm sóc trẻ trước khi đi học. Về mặt lợi ích cá nhân, người
có trình độ học vấn và nghề nghiệp cao hơn có thu nhập cao hơn; người có kinh
nghiệm, thâm niên công tác cao hơn có mức thu nhập cao hơn; người có trình độ
học vấn và nghề nghiệp cao hơn ít bị thất nghiệp hơn.
Borjas (2005) cho rằng, người lao động quyết định học ngành nghề gì và đến
mức nào giống như đưa ra quyết định đầu tư gắn với giả thuyết cơ bản trong kinh tế
học – mọi người đều tối đa hóa lợi ích. Quyết định đầu tư vào giáo dục cũng giống
như quyết định đầu tư vào vốn hữu hình khi đó người ta phải xem xét dòng thu nhập
quy về giá trị hiện tại ròng giữa các phương án khác nhau, đi học ngành nghề nào
đó hay không đi và giữa các ngành nghề với nhau. Phương án đi học và học ngành
nghề nào sẽ được lựa chọn khi nó đem tới dòng thu nhập cao nhất có thể.
2.2.2. Mô hình quyết định đi học
Nguyễn Bá Ngọc (2008) cho rằng, khi tham gia học tập, chúng ta phải trả mức
phí trước mắt và thu lợi từ các dòng thu nhập cao hơn trong tương lai. Giả định xuất
phát từ so sánh giữa kiếm tiền hiện tại với tiền kiếm được trong tương lai. Giả sử
bạn đang gửi khoản tiền “P” trong ngân hàng và nhận một mức lãi suất “r” nào đó,
đến năm thứ n thì giá trị tương lai “V” của khoản tiền này trong một năm sẽ là V=P*(1+r)n hay P(v) = V/(1+r)n
9
Với một người đi học trong vòng 4 năm (giả định đi học ở tuổi 18 và học xong
ở tuổi 22) để lấy một tấm bằng đại học, anh ta phải bỏ ra chi phí cho 4 năm học lần
lượt (C0, C1, C2, C3) mức thu nhập dự kiến trong tương lai là W và số năm làm
việc trước khi về hưu là “T” thì chúng ta có thể tính được giá trị hiện tại của tấm
bằng là:
- C1 W5 W4 - C2
WT - C3 P(v) = - C0 + _______ + ________ + _________ + ________ + ________ +…+ ________ (1 + r)T (1 + r)3 1 + r (1 + r)2 (1 + r)4 (1 + r)5
Như vậy, về mặt lý thuyết người đó chỉ nên đi học khi giá trị hiện tại P(v) > 0
Thu nhập, chi tiêu
Đại học (1)
III
II Phổ thông (2)
18 22 T
Độ tuổi
0
I
Hình : Quyết định đi học (Nguồn: Harvey B.King – kinhtehoc.com 2006)
Đường (1): thể hiện dòng thu nhập khi tốt nghiệp đại học (giả định rằng sinh
viên tốt nghiệp đại học phải mất một vài năm mới có thể đuổi kịp kinh nghiệm làm
việc của những người chỉ tốt nghiệp trung học đã đi làm trước đó).
Đường (2): thể hiện dòng thu nhập khi tốt nghiệp phổ thông trung học.
Vùng (I): chi phí cho sách vỡ, đồ dùng học tập, học phí và những khoản chi
phí khác không phải là chi phí sinh hoạt.
Vùng (II): phần thu nhập bị mất nhìn thấy (do không đi làm và dành thời gian
đi học), đây chính là chi phí cơ hội của thời gian bỏ ra đi học.
10
Vùng (III): thu nhập có được với tấm bằng đại học hoặc bằng nghề sau khi đã
qua đào tạo.
Người đó nên đi học khi giá trị hiện tại của vùng (III) > giá định hiện tại của
vùng (I) + vùng (II).
Như vậy, giáo dục làm tăng thu nhập cho người lao động và giúp cải thiện cơ
hội nghề nghiệp của họ theo 3 hướng:
Tích lũy vốn con người với kiến thức, kỹ năng và phẩm chất từ môi trường
giáo dục mang lại.
Chứng thực năng lực của người lao động ở một trình độ nhất định cũng như
khả năng tay nghề được trang bị từ trường học.
Tích lũy thông tin (vốn kiến thức) giúp họ có thể tìm được công việc phù hợp
hơn.
Như vậy, động lực để người lao động quyết định đi học hay tham gia học
ngành nghề gì đều mở ra cơ hội nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm và khả năng tạo ra
thu nhập cao hơn người có trình độ học vấn thấp. Ngoài ra, học nghề giúp cho lao
động có điều kiện để chuyển đổi nghề nghiệp, sẵn sàng rời bỏ khu vực nông nghiệp
(khi nông nghiệp không còn là nguồn thu nhập chính hoặc những hộ bị giải tỏa, thu
hồi đất) để tìm kiếm việc làm với một công việc mới, đó là điều kiện thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn.
2.2.3. Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu lao động
Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2)
tăng sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất phì
nhiêu, (4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ
bản, (6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống,
(8) các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị
trường đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính
nông thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao
hơn của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực
11
phi nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực
nông nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5)
nhiều cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu vực
phi nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp lực hoặc các
hạn chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ
muốn cải thiện các điều kiện sống của mình.
Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc
xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy
nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia
đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau, đặc điểm cá
nhân hộ gia đình khác nhau sẽ có mức độ tham gia khác nhau. Nói cách khác, các
đặc điểm cá nhân, đặc điểm vùng cũng ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động phi
nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những yếu tố của chính bản thân
người lao động. Điều này giải thích tạo sao hai người có cùng điều kiện như nhau
nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi tham gia vào họat động phi nông
nghiệp.
Nguyễn Mạnh Hải và Trần Toàn Thắng (2009), quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn có tác động từ hai yếu tố: khách quan và chủ quan. Về mặt
khách quan, môi trường kinh tế thuận lợi cho quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp
sang các ngành nghề phi nông nghiệp khác là điều kiện cực kỳ quan trọng. Các điều
kiện chủ quan của người lao động cũng là yếu tố tác động đến quá trình này, từng cá
nhân người lao động ở nông thôn có khả năng chuyển dịch lao động cao thì kéo
theo cơ cấu lao động chung cũng biến đổi theo. Trong đó các yếu tố về trình độ học
vấn, tuổi tác, giới tính, thu nhập, đặc điểm cá nhân của hộ…v.v.có tác động đến
quyết định chuyển đổi nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông
nghiệp.
Các yếu tố trên có ý nghĩa rất quan trọng khi chúng ta xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm ở nông thôn, cũng như khi
đưa ra các giải pháp để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm do bản
12
chất các họat động này là khác nhau.Trong nghiên cứu này, việc làm công ăn lương
liên quan đến các hợp đồng lao động mà người thuê lao động đưa ra các điều khoản
với người lao động và thu nhập của người lao động chỉ phụ thuộc vào thời gian lao
động. Công việc của người lao động được thực hiện dưới sự giám sát của người sử
dụng lao động, giả định người làm công ăn lương từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh
vực phi nông nghiệp sau khi tham gia đào tạo nghề được tuyển dụng vào làm việc
tại khu vực phi chính thức.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Trên nền tảng lý thuyết về vốn con người và lý thuyết chuyển dịch cơ cấu lao
động đã được nghiên cứu trước đây. Luận văn có tham khảo những kết quả nghiên
cứu thực nghiệm về yếu tố đào tạo có tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động của
tác giả trong nước và một số nước trong khu vực làm cơ sở để đánh giá các yếu tố
tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
2.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm các nước trong khu vực
Ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước lớn về nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm đến
80%, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là mấu chốt nhằm thực
hiện hiện đại hoá Trung Quốc. Thành tựu nổi bật trong đổi mới ở Trung Quốc là
xuất phát từ đổi mới trong nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế nông thôn.
Trong những năm đầu của đổi mới, cải cách trong nông nghiệp đi kèm với
phát triển các họat động phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp Hưng trấn ở Trung
quốc. Sở dĩ công nghiệp Hưng trấn của Trung quốc phát triển mạnh do trong thời kỳ
đầu hội đủ các yêu cầu về phát triển và đặc biệt là có thị trường tiêu thụ rộng lớn,
tuy nhiên, về sau công nghiệp Hưng trấn gặp phải nhiều khó khăn nhất là về thị
trường tiêu thụ do yêu cầu về chất lượng sản phẩm trên thị trường tăng cao trong
khi điều kiện về đổi mới công nghệ của công nghiệp nông thôn không đáp ứng kịp.
Năm 1993 có khoảng 109,5 triệu lao động được thu hút vào làm việc tại khu vực
13
phi nông nghiệp ở nông thôn, tăng 6,24 triệu hay 6% so với năm 1992, (Báo cáo
Kinh tế hàng năm của Trung Quốc, Green Report, 1994).
Bảng 2.1: Lao động thu hút vào lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc ĐVT: triệu người Tổng cộng
Công nghiệp 19,800 Xây dựng 2,690 Vận tải 1,185 Thương mại 1,642 25,317 1978
198436, 561 6,835 1,293 4,553 49,242
1985 41,367 7,900 1,142 16,858 67,267
1991 58,136 13,843 7,323 14,358 93,660
1992 63,364 15,407 7,969 16,523 103,260
Nguồn: Báo cáo Green Report năm 1994.
1993 66,500 Na 43,000 na 109,500
Ở Hàn Quốc
Trong vòng 25 năm qua, tại Hàn Quốc lao động nông nghiệp giảm bình quân
hàng năm 1,9%, dân số nông thôn giảm bình quân 2,7% và đã xảy ra xu hướng ngày
càng nhiều người dân từ bỏ làm nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở nông thôn. Quá
trình công nghiệp hóa đã thu hút khối lượng lớn lao động nông nghiệp đặc biệt là
lao động trẻ. Năm 1990 lực lượng lao động nông nghiệp có 16,4% là thanh niên,
đến năm 1995 chỉ còn 13%. Nguyên nhân chính là thanh niên tìm kiếm được cơ hội
việc làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
Hàn Quốc đã thực hiện chính sách nguồn nhân lực trong nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Từ đó rút dần lao động trẻ ra khỏi nông
nghiệp. Chính sách này tập trung vào ba chương trình lớn đó là: Chương trình hỗ
trợ trang trại gia đình; Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông
nghiệp và Chương trình hỗ trợ giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của các chính sách này
là nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ năng
14
canh tác, các công ty kinh doanh nông nghiệp, những người có khả năng thúc đẩy
năng suất và quản lý việc canh tác một cách hiệu quả và ổn định.
Ở Malaysia
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp ở Malaysia đã
giảm mạnh từ gần 60% vào năm 1957 xuống chỉ còn 12% năm 2005. Chuyển dịch
cơ cấu lao động diễn ra nhanh chóng như vậy là nhờ có sự tham gia của di dân từ
nông thôn ra thành thị trong đó phần lớn là lao động trẻ tìm kiếm cơ hội việc làm ở
đô thị, khu công nghiệp.
Chính sách của Malaysia đối với quản lý luồng di cư có thể khác nhau ở các
giai đoạn nhưng tựu chung lại là giảm khoảng cách giữa nông thôn và thành thị
bằng cách phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn, cung cấp các điều kiện tốt hơn để
người dân nông thôn nhất là người thuộc nhóm mục tiêu (người Mã Lai) được tiếp
cận tốt hơn với giáo dục và đào tạo để tham gia thị trường lao động.
Các chính sách trực tiếp và gián tiếp đối với quản lý lao động di cư bao gồm:
(i) Phát triển đa dạng sản xuất nông nghiệp; chuyển từ trồng cao su là chính sang
phát triển cọ dầu, cây lương thực và một số cây ngắn ngày khác. Tăng cường chế
biến công nghiệp đảm bảo liên kết giữa nhà máy chế biến và người trồng nguyên
liệu thông qua cơ chế lợi ích, phát triển bền vững gắn với công nghệ sinh học thân
thiện với môi trường; (ii) Đẩy mạnh thực hiện chương trình khai hoang để người
dân nông thôn có đủ điều kiện cần thiết ổn định cuộc sống, không rơi vào bần cùng
hóa; (iii) Phát triển các họat động phi nông nghiệp ở nông thôn, đặc biệt là các hoạt
động truyền thống, có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nghệ nhân; (iv) Đầu tư
cho giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu đãi về giáo dục dành đặc
biệt cho nhóm người Mã Lai để họ có điều kiện gia nhập thị trường lao động, các
trường học và trường dạy nghề đều nhận được sự hỗ trợ của nhà nước, học sinh
nghèo được miễn học phí và nhận được học bổng của Chính phủ.
15
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước
Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương (2005), nếu như năm 1999, dân số cả
nước là 76.327.000 người, trong đó thành thị chiếm 23,5% thì năm 2005, dân số cả
nước đã tăng lên 83,1 triệu người, trong đó thành thị chiếm 26,95%. Xét về cơ cấu
của lực lượng lao động theo vùng nông thôn và thành thị cũng có sự chuyển dịch
đáng kể. Năm 2004, lực lượng lao động ở thành thị là 34.907.000 người chiếm
18,52% trong tổng số lực lượng lao động. Đến 2005, trong tổng số lực lượng lao
động cả nước là 44.385.000 người, lao động thành thị chiếm 24,94% và nông thôn
chiếm 75,1%. Cùng với hiện trạng trên, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị ngày càng
giảm. Nếu như tỷ lệ thất nghiệp thành thị trong giai đoạn 1996-1999 tăng liên tục từ
5,88% lên 7,4% thì trong giai đoạn 2000 - 2005 lại có xu hướng giảm xuống từ
6,42% đến 5,3%. Điều đáng quan tâm là tỷ lệ thất nghiệp trong giới trẻ (15 – 24
tuổi) vẫn còn khá cao... Cụ thể là năm 2001, số người làm việc trong các ngành lâm,
nông nghiệp chiếm 67,2%, công nghiệp xây dựng chiếm 12,6%, dịch vụ chiếm
20,2%.
Đến 2005, lao động công nghiệp xây dựng tăng lên 17,88%, dịch vụ lên
25,33% và nông lâm nghiệp giảm xuống còn 56,79%. Tuy nhiên đến 2005 vẫn còn
nhiều vùng có cơ cấu lao động theo ngành hậu như Tây Bắc (84,9% lao động trong
nông nghiệp), Tây Nguyên (72,9% lao động trong nông nghiệp). Lao động làm việc
theo các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể. Trước đây, người lao động
làm việc chủ yếu trong khu vực nhà nước và tập thể, chỉ có một bộ phận rất nhỏ làm
việc ở ngoài khu vực này. Lao động làm việc thường xuyên trong khu vực Nhà
nước qua các năm như sau: năm 2000 lao động làm việc trong khu vực Nhà nước là
10,06%, và năm 2005 là 10,16%. Lao động làm việc ở khu vực kinh tế ngoài Nhà
nước năm 2000 chiếm 89,33%; năm 2005 chiếm 88,26%. Lao động làm việc ở khu
vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng từ 0,38% năm 1997 lên 1,12% năm
2002 và 1,58% năm 2005.
Lực lượng lao động đã có sự chuyển dịch giữa 8 vùng lãnh thổ. Năm 2005,
theo 8 vùng lãnh thổ, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là 2 vùng
16
có lực lượng lao động đồng đều chiếm 21,4% lực lượng lao động cả nước; thấp
nhất là các vùng Tây Bắc (3,16%), tiếp đến là Tây Nguyên (5,6%), Duyên Hải Nam
Trung bộ (8,26%). Lực lượng lao động theo vùng lãnh thổ đang có xu hướng
tăng lực lượng lao động của vùng Đông Nam bộ (vùng này, tăng từ15,12% năm
2004 lên 15,28% lực lượng lao động cả nước năm 2005) và giảm lực lượng lao
động ở các vùng Bắc Trung Bộ (từ 12,06% năm 2004 xuống còn 12,02% năm
2005) và vùng đồng bằng sông Hồng trong tổng số lực lượng lao động cả nước (từ
22,47% năm 2004 xuống còn 22,41% năm 2005).
Trần Quỳnh (2013) cho rằng, mối tương quan giữa phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu lao động. Hai yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Công thức sau sẽ chứng minh cho điều này: e = l/g (trong đó: e là hệ số co giãn
của lao động theo GDP; l là tốc độ tăng trưởng lao động; g là tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Nếu e càng nhỏ thì chứng tỏ để đạt được 1% tăng trưởng thì nền kinh tế
càng sử dụng ít lao động). Có hai yếu tố dẫn đến hiện tượng nền kinh tế sử dụng ít
lao động: Thứ nhất, sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến giảm quy mô lao
động của các ngành kinh tế; Thứ hai, có sự phân bố nguồn lực hợp lý, tức là lao
động có sự chuyển dịch từ ngành sử dụng nhiều lao động sang ngành sử dụng ít lao
động; đồng thời chất lượng lao động được nâng lên thông qua đào tạo.
Thái Phúc Thành (2009) phân tích, Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp có thể được thúc đẩy thông qua thay đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế theo hướng tăng đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ làm
thay đổi cơ cấu lao động toàn bộ nền kinh tế theo hướng tăng nhu cầu lao động phi
nông nghiệp; sử dụng nhiều lao động đặc biệt là lao động nông thôn những ngành
đảm bảo tăng việc làm nhanh và duy trì được sự cân bằng giữa tăng việc làm với
tăng năng suất cả ở thành thị và nông thôn; kết hợp trong việc đào tạo nghề, xã hội
hóa công tác đào tạo nghề, gắn kết doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động với
các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn.
17
Giải pháp này cần phải được nhấn mạnh trước tiên và thực hiện ở mức độ “đột
phá”. Điều đó là do tính chất quyết định của trình độ văn hoá cũng như kỹ năng lao
động của người lao động nông thôn trong việc chuyển dịch lao động sang khu vực
phi nông nghiệp một cách bền vững. Giải pháp này nhấn mạnh tới việc tăng cường
năng lực của người lao động nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc tại chỗ và
nhu cầu di chuyển lao động nội bộ ngành, ra khỏi ngành và di chuyển giữa các
vùng, trong đó cần tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
2.3.3. Phát hiện của những tác giả khác
Trong tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa”, Oshima
(1989) cho rằng, vào thời gian cao điểm của mùa vụ vẫn có hiện tượng thiếu lao
động và dư thừa nhiều trong mùa nhàn rỗi, nên đưa ra giải pháp sử dụng lao động ở
hai khu vực theo 5 bước: (i) xây dựng cơ sở hạ tầng cho thủy lợi, tưới tiêu, vận tải,
giáo dục, điện khí hóa và công nghiệp, cơ bản tạo ra nhiều việc trong những tháng
nhàn rỗi; (ii) việc làm tăng dẫn đến thu nhập của hộ nông dân tăng, họ có thể chi
tiêu nhiều hơn cho hạt giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu…để mở rộng qui mô sản
xuất; (iii) cùng với thu nhập tăng, nhu cầu về mở rộng qui mô tăng sẽ tạo thêm việc
làm cho lao động không thuộc diện cày cấy; (iv) nông nghiệp đa dạng hóa làm tăng
việc làm phi nông nghiệp cho các thành viên trong gia đình, tác động của ngành phi
nông nghiệp này ngày càng mở rộng vì nó liên kết việc xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và
dịch vụ; (v) thu nhập cao đẻ ra sử dụng nhiều hàng hóa công nghiệp, tạo ra thị
trường cho ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu, khiến ngành này có thể tăng qui
mô sản xuất. Khi đó di dân từ các khu vực nông thôn đến thành thị để phát triển
ngành công nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ ngày càng tăng.
Harris và Todaro (1970) cho rằng, dòng lao động di chuyển từ nông thôn ra
thành thị là một quy luật kinh tế tất yếu đối với mọi quốc gia trong quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa. Tuy nhiên, theo hai tác giả này, ở các nước đang phát
triển trong giai đoạn công nghiệp hóa thì khu vực thành thị cũng có tỷ lệ thất nghiệp
tương đối cao và do vậy, cơ hội việc làm sẽ không dễ dàng có được. Trong lý thuyết
18
về di chuyển lao động của mình, Harris và Todaro cho rằng những người di cư tiềm
năng sẽ quyết định có di chuyển hay không bằng cách so sánh giữa dòng thu nhập
kỳ vọng trong tương lai mà họ có thể kiếm được ở thành phố với ở quê nhà, sau khi
đã tính đến chi phí di chuyển thực tế và chi phí tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, khi
ứng dụng các mô hình trên vào phân tích vấn đề việc làm và di chuyển lao động ở
các nước đang phát triển còn phải chú ý tới sự tồn tại song song một khu vực kinh
tế (kinh tế phi chính thức) với khu vực kinh tế hiện đại ở các vùng thành thị. Khu
vực kinh tế phi chính thức tuy không thống kê được một cách đầy đủ và chính xác
nhưng lại tạo ra một số lượng rất lớn công việc như thợ thủ công, người buôn bán
nhỏ và các hoạt động sản xuất dịch vụ đa dạng khác với mức tiền công tương đối
thấp, công việc không ổn định. Trong thực tế ở các nước đang phát triển, khu vực
kinh tế này là nơi hấp thụ gần như toàn bộ số lao động di cư từ nông thôn ra đô thị
kiếm việc làm.
Nguyễn Thúy Hà (2013) nghiên cứu, trong tổng số hơn 50,35 triệu người từ 15
tuổi trở lên đang làm việc của cả nước, chỉ có gần 7,8 triệu người đã được đào tạo,
chiếm 15,4%. Hiện cả nước có 84,6% số người đang làm việc chưa được đào tạo.
Có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành
thị và nông thôn (30,9% và 9%). Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo thấp
nhất ở hai vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên (tương ứng là 8,6% và
10,8%) và cao nhất tại Hà Nội và TP. HCM. Tỷ trọng lao động đang làm việc có
trình độ đại học trở lên khác nhau đáng kể giữa các vùng, Hà Nội và TP. HCM là
những nơi tập trung nhiều nhất lao động đang làm việc có trình độ đại học trở lên
(tương ứng là 17,1% và 17,4%). Số liệu tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo
cho thấy chất lượng việc làm của Việt Nam còn thấp, đây là một thách thức lớn của
đất nước trong việc đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. Lao động với chất lượng
thấp đồng nghĩa với việc làm không bền vững, việc trả lương thấp và không đáp
ứng được xu thế mới, sử dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và quản lý. Điều
tra lao động và việc làm từ năm 2009 đến nay cho thấy: Tỷ trọng của nhóm “làm
công ăn lương” chiếm khoảng một phần ba tổng số lao động đang làm việc. Tỷ
trọng của nhóm này tăng chậm từ 34,6% năm 2009 lên 40,0% năm 2011. Xu hướng
19
này chứng tỏ thị trường lao động nước ta đã và đang phát triển theo hướng kinh tế
thị trường. Mặc dù vậy, khi so sánh với các nước trên thế giới và khu vực, đặc biệt
với các nước có nền kinh tế phát triển (thường có tỷ trọng người làm công ăn lương
chiếm trên 80%), Việt Nam vẫn còn ở mức rất thấp. Theo số liệu thống kê 2011, thu
nhập bình quân/tháng của lao động làm công ăn lương là 3,1 triệu đồng/tháng, với
mức thu nhập của nam là 3,3 triệu đồng/tháng và của nữ là 2,9 đồng/tháng. Lao
động có trình độ đại học có mức thu nhập gần gấp đôi lao động chưa qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật (4,9 triệu đồng/tháng và 2,6 triệu đồng/tháng). Xét theo ngành
kinh tế, thu nhập bình quân thay đổi từ mức thấp nhất là của ngành “nông, lâm, thủy
sản: (khoảng 2,3 triệu đồng/tháng) đến mức cao nhất là của ngành “hoạt động của
các tổ chức và cơ quan quốc tế”, khoảng 9,8 triệu đồng/tháng. Một số ngành có thu
nhập khá (khoảng 5 triệu đồng/tháng) gồm: “hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm: (5,6 triệu đồng/tháng); “thông tin và truyền thông” và “hoạt động chuyên
môn, khoa học và công nghệ” khoảng 4,7 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trong độ tuổi của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 là 2,58%, trong đó
khu vực thành thị 3,96%; khu vực nông thôn 2,02%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi là 3,9%, trong đó khu vực thành thị 2,15% và khu vực nông thôn
4,6%. Các tỷ lệ này hầu như đều thấp hơn các tỷ lệ tương ứng năm 2010. Năm 2010
tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,88%, trong đó khu vực thành thị là
4,43%, nông thôn 2,27%. Đến năm 2011, phần lớn lao động đang làm việc trong
nền kinh tế vẫn làm những nghề không cần có trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng
như yêu cầu cao về kỹ năng nghề nghiệp. Trong đó, có 20,4 triệu lao động làm
“nghề giản đơn” (chiếm 40,4%), 7,6 triệu lao động làm “dịch vụ cá nhân, bảo vệ và
bán hàng” (15,0%), 7,1 triệu lao động làm “nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp”
(14,1%) và 6,1 triệu lao động làm “thợ thủ công và các thợ khác có liên quan”
(12,1%). Lao động làm các nghề về quản lý, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và tay nghề cao chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng số lao động đang làm
việc. Chỉ có 2,7 triệu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao (5,3%) và
1,8 triệu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung (3,5%).
20
Tuy vậy, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, trình độ nhân lực không cao,
nền kinh tế chủ yếu phát triển các ngành nghề dựa trên công nghệ sử dụng nhiều lao
động nên năng suất lao động thấp và do vậy tình trạng giãn việc làm đã ảnh hưởng
thu nhập của người lao động nói riêng và mức sống của gia đình họ nói chung.
2.3.4. Một số kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gắn liền với quá trình công nghiệp
hóa nền kinh tế. Vì vậy, yêu cầu thực tế đặt ra là phải giải quyết tốt các vấn đề mới
phát sinh của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm thu hẹp dần diện tích
đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng, một bộ phận nông dân không còn
đất hoặc còn rất ít đất để sản xuất, trong khi đó họ chưa chuẩn bị về tâm lý để
chuyển đổi nghề nghiệp, dễ rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm dẫn đến
đói nghèo. Vì vậy, ngoài chính sách đền bù, hỗ trợ nông nghiệp cần có các giải pháp
hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp trước khi thực hiện thu hồi, sử dụng
đất nông nghiệp vào mục đích khác.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn phải đảm bảo phù hợp với cơ cấu
nền kinh tế không chỉ tăng về số lượng mà cả chất lượng nguồn nhân lực, cùng với
việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới nhất là ứng dụng công nghệ sinh vào sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng liên kết giữa các khâu, các tác nhân cùng
tham gia vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Khi đó, chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn phải đáp ứng kịp các nhu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó cả
về số lượng, chất lượng lao động bao gồm cả kỹ năng lao động và tác phong làm
việc công nghiệp, cơ cấu theo ngành nghề, cơ cấu phân bổ theo địa bàn. Công tác
đào tạo, định hướng nghề nghiệp phải được quan tâm đặc biệt trong chính sách phát
triển nguồn nhân lực.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực phải hướng vào đẩy nhanh khả năng
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cần đặc biệt chú ý đến phát triển khoa học công
nghệ, có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể và trong từng thời kỳ cụ
thể, có xác định bước đi và chiến lược để đạt mục tiêu đề ra.
21
Chính sách nông nghiệp phải được lồng ghép với nhiều chương trình khác
nhau. Đào tạo nghề gắn với việc làm; lập nghiệp và mở rộng kinh doanh đi kèm với
với các dịch vụ hỗ trợ. Để nâng cao hiệu quả thì những họat động này nên được kết
hợp với nhau từ trên xuống dưới, từ cộng đồng nông thôn tới thành thị. Những
người hưởng lợi cần được nhận thức về cách tiếp cận và công cụ về dịch vụ việc
làm, khuyến nông, đào tạo nghề, tài chính vi mô, phát triển cơ sở hạ tầng và bảo
hiểm xã hội.
22
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích
Tích lũy vốn con người từ môi trường giáo dục
Lý thuyết vốn con người Quyết định đi học Harvey B.King (2006)
Chứng thực năng lực tay nghề của người lao động
Cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp
Đặc điểm hộ gia đình
_____________________
Mục tiêu 1
Tuổi
Loại hình học nghề: -Nông nghiệp -Phi nông nghiệp
Tham gia/không tham gia học nghề
Giới tính
Thành viên
Học vấn
Nghề nghiệp
Việc làm
Mục tiêu 2
Thu nhập nông nghiệp
Tác động đến việc làm của người lao động
Thuộc diện
Đất nông nghiệp
Hạ tầng giao thông
Tham gia học nghề
Mục tiêu 3
Nghề đã học
Tác động đến chuyển đổi nghề
Thu nhập từ học nghề
23
3.2. Quy trình phân tích
Bước 1: Tiến hành điều tra chọn mẫu hai nhóm: 100 hộ có tham gia học
nghề và 100 hộ không tham gia học nghề. Cuộc điều tra phải đảm bảo được tính
tương đồng, chẳng hạn như cùng phiếu điều tra, cùng thời điểm, cùng người phỏng
vấn và cùng địa bàn.
Bước 2: Từ bộ số liệu điều tra xây dựng mô hình Logit (dựa trên mô hình
của Maddala, 1983), trong đó biến phụ thuộc nhận giá trị 0 cho hộ không tham gia,
nhận giá trị 1 cho hộ có người tham gia học nghề; biến có việc làm nhận giá trị 1,
thất nghiệp nhận giá trị 0; biến chuyển đổi nghề nghiệp nhận giá trị 1, không chuyển
đổi nghề nhận giá trị 0; các biến độc lập là những nhân tố có khả năng ảnh hưởng
đến quyết định tham gia học nghề của cả hai nhóm như: Tuổi, giới tính, thành viên,
học vấn...và các biến đặc điểm cá nhân của hộ.
Bước 3: Phân tích hồi quy cho mô hình Logit và dự đoán xác suất cho từng
hộ ở hai nhóm. Giá trị dự đoán xác suất của mô hình, giá trị này sẽ nằm trong khoản
từ 0 đến 1.
Bước 4: So sánh, phân tích các nhóm yếu tố cá nhân, đặc điểm hộ gia đình
của nhóm tham gia học nghề và nhóm không tham gia học nghề; khả năng tạo việc
làm và chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông thôn.
Bước 5: Kiểm định tính chính xác, khả năng dự báo của các mô hình dự
đoán khả năng tham gia, tạo việc làm và mức độ chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động nông thôn giai đoạn 2010 – 2014.
3.3. Mô hình kinh tế lượng
Lao động nông thôn tham gia học nghề theo Quyết định số 1956 của Chính
phủ trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 – 2014, tập trung nhiều trên địa bàn 12 xã mà
tác giả chọn để khảo sát thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Trong thời gian
qua, có nhiều hộ nông dân không còn xem sản xuất thuần nông là nguồn thu nhập
chính cho gia đình, gần đây nhiều hộ gia đình sau khi tham gia học nghề đã mạnh
dạn chuyển đổi sang làm các nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp.
24
Nhìn chung cơ cấu lao động nông thôn thời gian qua trên địa bàn huyện đã có
sự chuyển dịch giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Luận văn sử
dụng mô hình kinh tế lượng Logit (Maddala, 1983) để đánh giá khả năng tham gia
học nghề và không tham gia học nghề của hộ nông dân trên địa bàn 12 xã của
huyện. Đây là dạng hàm xác suất lựa chọn, áp dụng phương pháp ước lượng hợp lý
tối đa, sau khi đưa biến phụ thuộc là tỷ số xác suất tham gia và không tham gia về
1
dạng Logarit tự nhiên. Xác suất lựa chọn tham gia của hộ được mô tả như sau:
Pi = E(Y=1/Xi) = -------------------- 1 + e –(β0 + βiXi + ui)
(3.3.1)
Trong đó: i = 1, 2, 3,...n là hộ gia đình có lao động tham gia học nghề. Trường
hợp Y = 1, hộ gia đình có lao động tham gia học nghề; X là véc tơ thể hiện các nhân
tố có ảnh hưởng đến khả năng tham gia học nghề; β là véc tơ thể hiện hệ số của các
biến độc lập; ui là sai số ngẫu nhiên.
Đặt Zi = β + βiXi + ui nếu Pi là xác suất tham gia thì (1 – Pi) là xác suất không
1 + eZi
Pi
tham gia và ta có tỷ số sau:
1 + e-Zi
------- = ---------- = eZi 1 – Pi
(3.3.2)
Gọi (3.2) là tỷ số giữa xác suất mà một hộ gia đình sẽ tham gia và không tham
gia học nghề, lấy Logarit tự nhiên của (3.3.2) ta được công thức của mô hình Logit,
Pi
L(Y).
L(Yi) = ln(-------) = Zi = β0 + βiXi + ui
1 - Pi
(3.3.3)
25
Các biến độc lập Xi được mô tả ở bảng 3.3.3 dưới đây thể hiện các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tham gia đào tạo nghề của lao động nông thôn trên địa bàn 12
xã của huyện. Tất cả các số liệu về các biến độc lập trong mô hình được thu thập và
tính toán từ số liệu điều tra khảo sát hộ tham gia đào tạo nghề và hộ không tham gia
vào mô hình. Sau đó, các tham số của các biến số trong mô hình được ước lượng
thông qua sử dụng phần mềm Stata 12 để phân tích.
Mô hình kinh tế lượng được sử dụng trong luận văn này có dạng:
P(Y = 1)
Ln(----------) = B0+ B1X1+B2X2+B3X3+B4X4+B5X5+B6X6+B7X7+B8X8+B9X9,B10X10+...+B15X15
P(Y = 0)
Y
)(xf
Hệ số tác động biên βj
j
(1) tác động biên của X lên Y
j
j
(2) tác động biên của Xj lên Y
Từ công thức (1) và (2) cho nhận xét về tác động biên của hệ số j như sau:
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (cố định các yếu tố khác), nếu Xj thay đổi
1 đơn vị, trung bình Y thay đổi j đơn vị.
26
3.4. Mô tả biến số
Bảng 3.1: Mô tả biến số dùng trong phân tích
Tên biến Ý nghĩa Đơn vị đo Kỳ vọng dấu Ký hiệu
Năm Tuổi (-) X1 Tuổi của người được đào tạo
Người Thành viên (+) X2 Thể hiện số thành viên trong hộ
Nam/nữ Giới tính (-) X3 Thể hiện giới tính của chủ hộ
Số năm Học vấn (+) X4 Trình độ cao nhất của chủ hộ
Thuộc diện Nghèo/không (-) X5 Hộ thuộc diện hộ nghèo
Việc làm Có/không (-) X6 Tình trạng việc làm của chủ hộ
Nghề nghiệp (-/+) X7 Nghề nghiệp hiện tại của chủ hộ Trồng lúa/Nuôi tôm
Nghề đã học (-) X8 Nghề mà chủ hộ đã được đào tạo Nông nghiệp/Phi nông nghiệp
Đất đai Ha (-) X9 Diện tích đất nông nghiệp
Hạ tầng Có/không (-/+) X10 Có đường giao thông liên ấp,xóm
Thu nhập Triệu đồng (-) X11 Thu nhập từ nông nghiệp
Triệu đồng (+) Thu nhập học nghề X12 Thu nhập tăng thêm từ học nghề
Triệu đồng Tổng thu nhập (+) X13 Thu nhập+Thu nhập học nghề
Có/không (-/+) Tham gia học nghề X14 Hộ tham gia học nghề
Chuyển đổi nghề Có/không (-/+) X15 Chuyển đổi nghề nghiệp
27
Phương pháp phân tích hồi quy tương quan đa biến được sử dụng để nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia/không tham gia học nghề; tình
trạng việc làm của hộ và tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông
thôn. Trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy tương quan đa biến được thiết lập như
sau:
Mô hình hồi quy quyết định tham gia học nghề
Thamgiahocnghei = β0 + β1Tuoi + β2Thanhvien + β3Gioitinh + β4Hocvan
+ β5Thuocdien + β9Đatdai + β11Thunhap + Ui
Mô hình hồi quy tình trạng việc làm
Vieclami = β0 + β2Thanhvien + β8Nghedahoc + β9Datdai + β10Hatang
+ β12Thunhaphocnghe + β14Thamgiahocnghe + Ui
Mô hình hồi quy chuyển đổi nghề nghiệp
Chuyendoinghe = β0 + β1Tuoi + β2Thanhvien + β3Gioitinh + β8Nghedahoc
+ β9Datdai + Ui
3.5. Giải thích biến số
3.5.1. Biến phụ thuộc
Biến TGIAHOCNGHE (Tham gia học nghề) là biến phụ thuộc trong mô hình,
thể hiện khả năng tham gia học nghề hay không tham gia học nghề. Biến
TGIAHOCNGHE nhận giá trị bằng 1 khi lao động tham gia học nghề và nhận giá
trị bằng 0 khi lao động không tham gia học nghề.
Biến VIECLAM (Tình trạng việc làm) là biến phụ thuộc trong mô hình, thể
hiện người lao động có việc làm hay thất nghiệp. Biến VIECLAM nhận giá trị bằng
1 khi lao động có việc làm và nhận giá trị bằng 0 khi lao động trong tình trạng thất
nghiệp.
Biến CHUYENDOINGHE (Chuyển đổi nghề nghiệp) là biến phụ thuộc trong
mô hình, thể hiện khả năng chuyển đổi nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang
28
phi nông nghiệp sau học nghề. Biến CHUYENDOINGHE nhận giá trị bằng 1 khi
hộ chuyển đổi nghề nghiệp và nhận giá trị bằng 0 khi hộ không chuyển đổi nghề
nghiệp.
3.5.2. Biến độc lập
Biến X1: Thể hiện tuổi của người học nghề, được tính theo năm. Hệ số hồi quy
này dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện tuổi càng lớn thì xác suất tham gia đào tạo
nghề so với xác suất không tham gia đào tạo nghề càng thấp.
Biến X2: Thể hiện số thành viên trong hộ. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá
trị dương, thể hiện số lượng thành viên trong hộ càng đông thì xác suất chuyển đổi
nghề nghiệp càng lớn so với những hộ có số lượng thành viên ít.
Biến X3: Là biến giả, thể hiện giới tính của người được khảo sát. Biến nhận giá
trị 1 nếu là nam và 0 nếu là nữ. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện giới
tính có ảnh hưởng đến quyết định tham gia theo hướng nữ sẽ có khuynh hướng
tham gia đào tạo nghề cao hơn nam.
Biến X4: Thể hiện trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ, được tính bằng số
năm đi học. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị dương, thể hiện số năm đi học
của chủ hộ càng cao thì xác suất tham gia học nghề cao hơn so với những hộ có
trình độ học vấn thấp.
Biến X5: Là biến giả, thể hiện loại hình kinh tế của hộ. Biến nhận giá trị 1 nếu
là hộ nghèo; biến nhận giá trị 0 nếu hộ thuộc diện không nghèo. Hệ số hồi quy này
dự kiến có giá trị dương, thể hiện loại hình kinh tế của hộ có ảnh hưởng đến quyết
định tham gia đào tạo nghề, hộ không nghèo sẽ có xu hướng tham gia cao hơn hộ
nghèo.
Biến X6: Là biến giả, thể hiện tình trạng việc làm của hộ. Biến nhận giá trị 1
nếu hộ có việc làm và 0 nếu hộ thất nghiệp. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị
dương, thể hiện hộ có việc làm sau khi tham gia học nghề cao hơn hộ không tham
gia.
29
Biến X7: Là biến giả, thể hiện nghề nghiệp của hộ trước khi tham gia học nghề.
Biến nhận giá trị bằng 1 là hộ có nghề nghiệp trồng lúa, giá trị bằng 0 là những hộ
nuôi tôm.
Biến X8: Là biến giả, thể hiện hộ gia đình có người tham gia học nghề. Biến
nhận giá trị là 1 nếu hộ tham gia học nghề nông nghiệp và 0 nếu hộ tham gia học
nghề phi nông nghiệp. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện hộ có người
tham gia học nhóm nghề phi nông nghiệp sẽ có khuynh hướng chuyển đổi nghề cao
hơn hộ học nghề nông nghiệp.
Biến X9: Thể hiện diện tích đất nông nghiệp đang canh tác. Hệ số hồi quy này
dự kiến có giá trị âm, thể hiện diện tích đất nông nghiệp càng ít thì xác suất tham
học nghề để tìm kiếm việc làm cao hơn những hộ nhiều đất nông nghiệp.
Biến X10: Là biến giả, thể hiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn. Biến
nhận giá trị 1 nếu hạ tầng giao thông được hoàn chỉnh và 0 nếu hạ tầng giao thông
nông thôn chưa hoàn chỉnh. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện mức độ
hoàn chỉnh hạ tầng giao thông nông thôn sẽ có ảnh hưởng đến quyết định tham gia
học nghề.
Biến X11: Thể hiện thu nhập của hộ từ nông nghiệp trong 12 tháng, được tính
theo đơn vị triệu đồng/năm. Hệ số hồi quy này dự kiến sẽ có giá trị âm, thể hiện
tổng thu nhập của hộ thấp thì xác suất tham gia đào tạo nghề cao hơn so với những
hộ có thu nhập cao.
Biến X12: Thu nhập tăng thêm từ học nghề. Biến này dự kiến có giá trị dương.
Hộ có tham gia học nghề sẽ có thu nhập tăng thêm từ việc làm mới cao hơn những
hộ không tham gia học nghề.
Biến X13: Thể hiện mức tổng thu nhập của hộ. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá
trị dương, thể hiện hộ có tham gia học nghề sẽ có thu nhập cao hơn hộ không tham
gia học nghề.
30
Biến 14: Là biến giả, thể hiện khả năng tham gia học nghề của hộ. Biến nhận
giá trị 1 nếu hộ có tham gia học nghề, nhận giá trị 0 trường hộ không tham gia. Hồi
quy dự kiến sẽ có giá trị dương thể hiện mức độ tham gia học nghề của hộ.
Biến 15: Là biến giả, thể hiện khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của hộ phụ
thuộc bởi đặc điểm cá nhân. Biến nhận giá trị 1 nếu hộ có chuyển đổi nghề nghiệp,
nhận giá trị 0 trường hộ không chuyển đổi nghề nghiệp. Hồi quy dự kiến sẽ có giá
trị dương thể hiện xác xuất chuyển đổi sau học nghề của hộ.
3.6. Cách thức thu thập dữ liệu và chọn mẫu
3.6.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Để có số liệu sơ cấp phân tích, tác giả tiến hành thu thập số liệu thông qua kết
quả khảo sát, phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân tham gia học nghề theo Quyết định
1956 trên địa bàn 12 xã của huyện Thạnh Phú gồm các xã: Phú Khánh, Đại Điền,
Tân Phong, Thới Thạnh, Hòa Lợi, Quới Điền, Mỹ Hưng, Mỹ An, Bình Thạnh, An
Thạnh, An Qui và Giao Thạnh. Trong tổng số 6.575 hộ nông dân tham gia học nghề
giai đoạn 2010 – 2014 do Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện quản lý,
chọn ra 100 đối tượng để điều tra và phỏng vấn chuyên sâu trực tiếp từ 3 đến 5 hộ
có người tham gia học nghề để có sự so sánh giữa người học nghề và người không
học nghề.
3.6.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Trên cơ sở dữ liệu điều tra thị trường lao động giai đoạn 2010 – 2014 của
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; kết quả điều tra thu nhập dân cư của Chi
cục Thống kê huyện, luận văn sẽ phân tích sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong
thời gian qua. Trong đó, tập trung phân tích, đánh giá các yếu tố tác động ảnh
hưởng đến việc làm và chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
3.6.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu phù hợp
Tổ chức phỏng vấn 100 hộ tham gia học nghề và 100 hộ không tham gia học
nghề để thu thập thông tin cần thiết, các phiếu khảo sát, điều tra không đảm bảo đầy
đủ thông tin sẽ được loại bỏ, thay thế ngay trong quá trình điều tra nhằm đảm bảo
31
số lượng mẫu đã ước lượng. Số liệu điều tra khảo sát được xử lý bằng phần mềm
EXCEL và phân tích bằng phần mềm STATA 12.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản (simple random
sampling) để lấy mẫu phân tích xử lý, đánh giá các yếu tố tác động đến tham gia
học nghề, tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu giữa hai khu vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Để xác định mức độ chính xác từ kết quả khảo sát sẽ có ảnh hưởng
đến kết quả tổng thể nghiên cứu trong mức độ sai số cho phép, hay còn gọi là
khoảng tin cậy. Vì vậy trong luận văn này, tác giả chọn thiết lập khoảng tin cậy ở
mức 95%, nghĩa là mức độ sai số 5%.
Sử dụng mô hình kinh tế lượng Logit (Maddala, 1983), là dạng hàm xác suất
lựa chọn, áp dụng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa (MLE) sau khi đưa biến
phụ thuộc là tỷ số của xác suất tham gia và không tham gia về dạng Logarit tự
nhiên. Kết quả thu được bằng cách phân tích này, giải quyết những khác biệt về đặc
điểm cá nhân và các yếu tố khác giữa hộ có tham gia đào tạo và hộ không tham gia
đào tạo nghề.
32
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Thạnh Phú là một trong ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre, tổng dân số
137.100 người; số lao động trong độ tuổi là 94.914 người, chiếm tỷ lệ 69,23%, lao
động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Bình quân hàng năm có từ
1.000 đến 1.200 người bước vào tuổi lao động đáp ứng được nhu cầu lao động tại
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương.
Quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn huyện thời gian qua đã có những chuyển biến tích
cực, huyện đã huy động nhiều tổ chức, cơ sở dạy nghề cho 6.575 lao động nông
thôn, chủ yếu là trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. Qua đó, đã góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nâng lên từ 28,7% năm 2010 lên 44,3% năm 2014, trong đó tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề tăng từ 12% năm 2010 lên 18,81% năm 2014, tỷ lệ lao động có việc làm
sau học nghề đạt 81%.
Cơ cấu lao động nông nghiệp trong tổng thể chung lực lượng lao động của
toàn huyện đã giảm xuống nhưng hiện vẫn còn chiếm gần 55% năm 2014, giảm
8.8% so với năm 2010. Chuyển dịch cơ cấu lao động chưa hoàn toàn tỷ lệ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xu hướng này sẽ còn tiếp tục xảy ra trong thời gian tới
do năng suất lao động ở những ngành phi nông nghiệp thường lớn hơn trong khu
vực nông nghiệp và vì vậy, khả năng thu hút lao động của các ngành này thường
thấp hơn tốc độ tăng trưởng của chúng. Mặt khác, bản thân lực lượng lao động nông
thôn (xét về phía cung) chưa đáp ứng tốt đòi hỏi về mặt chất lượng của thị trường
lao động của các ngành khác nên khả năng gia nhập thị trường lao động phi nông nghiệp cũng bị hạn chế.
33
Bảng 4.1. Thực trạng Lao động trong độ tuổi trên địa bàn huyện
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng số LĐ trong độ tuổi 85850 88979 90507 93035 94914
+ Đủ 15 – 29 34132 35752 36740 38132 39577
+ Từ 30 – 44 29692 30701 31111 31984 32178
+ Từ 45 – 55 (nữ) 8569 8669 8831 8932 9057
+ Từ 45 – 60 (nam) 13457 13857 13825 13987 14102
Chia theo khu vực 85850 88979 90507 93035 94914
+ Thành thị 5278 5552 5835 6104 6374
+ Nông thôn 80572 83427 84672 86931 88540
LĐ đang làm việc trong nền KT
100 100 100 100 100
+ Khu vực I 65.1 62.13 59.61 56.47 54.67
+ Khu vực II 11.5 14.12 16.37 19.29 19.82
+ Khu vực III 23.4 23.75 24.02 24.24 25.51
Cơ cấu nền kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp, do đó đòi hỏi nguồn lao động cung ứng phải đảm bảo về số lượng,
đồng bộ về chất lượng và hợp lý trong cơ cấu ngành nghề để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của xã hội. Mỗi năm, Thạnh Phú có 2.150 lao động tham gia thị trường
lao động trong, ngoài tỉnh, hầu hết là lao động phổ thông chưa qua đào tạo hoặc chỉ
đạt trình độ sơ cấp, nên rất khó tìm kiếm việc làm hoặc có việc làm không thường
xuyên, thu nhập thấp, chưa cải thiện được điều kiện sống của lao động nông thôn.
Trước yêu cầu của thị trường lao động và nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn, nhất là nông dân. Những năm qua, huyện đã tích cực triển khai Đề án dạy
34
nghề cho lao động nông thôn, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, chính quyền
các địa phương trong huyện vận động nông dân tham gia học nghề và hỗ trợ việc
làm, góp phần nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông thôn; đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển kinh tế- xã hội; thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề hàng năm tăng chậm,
chưa đạt mục tiêu của Đề án đề ra; lực lượng lao động qua đào tạo và đội ngũ công
nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển của địa phương do chưa cân đối về số lượng và cơ cấu ngành
nghề; một bộ phận lao động nông thôn sau đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu
của xã hội. Vì vậy, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956 của Chính phủ được triển khai thực hiện từ năm 2010 là cơ hội để lao động
tham gia học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp,
trong đó có nhiều yếu tố tác động đến quyết định tham gia học nghề hay không học
nghề và khả năng tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp còn phục thuộc vào nhiều
yếu tố đặc điểm cá nhân của hộ. Những căn cứ khoa học và phương pháp phân tích,
đánh giá sẽ làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài đặt ra.
35
4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu khảo sát
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến biến độc lập
Biến số Min Max Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
200 Tuổi (số năm) 37.38 13.541 18 59
200 4.635 1.635 8 2 Thành viên (số lượng nhân khẩu trong hộ)
200 Học vấn (số năm đi học) 7.45 3.374 12 1
Giới tính: 200 0.29 0.454 1 0 1. Nam 0. Nữ
Thuộc diện: 1. Nghèo 200 0.155 0.362 1 0 0. Không nghèo
Việc làm: 200 0.405 0.492 1 0 1. Có việc làm 0. Thất nghiệp
200 0.405 0.492 1 0 Nghề nghiệp: 1. Trồng lúa 0. Nuôi tôm
Nghề đã học: 1. Nông nghiệp 200 0.315 0.465 1 0 0. Phi nông nghiệp
200 Đất đai (ha) 0.647 0.401 0.1 2
200 0.74 0.439 1 0 Hạ tầng: 1. Có đường giao thông 0. Không có
200 Thu nhập (từ nông nghiệp) 31.241 5.503 18.6 45.8
200 Thu nhập (tăng thêm từ học nghề) 11.093 11.245 29.4 0
200 42.224 11.094 20.4 66.8 Tổng thu nhập (Thu nhập + Thu nhập học nghề)
Tham gia học nghề:
200 0.5 0.501 1 0
1. Tham gia 0. Không tham gia
200 0.415 0.493 1 0
Chuyển đổi nghề nghiệp: 1. Chuyển đổi 0. Không chuyển đổi
36
Thu
Tổng
Tham
Thành
Giới
Học
Thuộc
Việc
Nghề
Nghề đã
Hạ
Thu
nhập
Chuyển
Tuổi
Đất đai
thu
gia học
viên
tính
vấn
diện
làm
nghiệp
học
tầng
nhập
học
đổi nghề
nhập
nghề
nghề
Chuyển
1.00
đổi nghề
Tham gia
0.80
1.00
học nghề
Tuổi
-0.71
-0.67
1.00
Thành
0.69
0.53
-0.47
1.00
viên
Giới tính
-0.45
-0.37
0.33
-0.25
1.00
Học vấn
0.56
0.52
-0.46
0.46
-0.24
1.00
Thuộc
-0.27
-0.20
0.16
-0.27
-0.13
-0.09
1.00
diện
Việc làm
-0.28
-0.45
0.26
-0.18
0.28
-0.22
0.04
1.00
Nghề
-0.01
-0.05
-0.07
0.02
-0.08
-0.01
0.01
0.02
1.00
nghiệp
Nghề đã
-0.41
-0.37
0.40
-0.25
0.08
-0.18
0.09
-0.12
0.05
1.00
học
Đất đai
-0.59
-0.44
0.43
-0.41
0.31
-0.41
-0.07
0.07
-0.02
0.14
1.00
Hạ tầng
0.05
-0.04
-0.02
0.00
-0.36
-0.07
0.19
-0.06
0.23
0.10
-0.05
1.00
Thu nhập
-0.28
-0.27
0.23
-0.23
0.08
-0.05
0.02
0.05
-0.08
0.02
0.16
0.01
1.00
Thu nhập
0.87
0.69
-0.69
0.71
-0.29
0.65
-0.30
-0.18
0.03
-0.30
-0.59
0.03
-0.27
1.00
học nghề
Tổng thu
0.74
0.57
-0.58
0.60
-0.26
0.61
-0.28
-0.15
0.00
-0.21
-0.52
0.03
0.20
0.87
1.00
nhập
Bảng 4.3. Bảng hệ số tương quan
37
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia học nghề
Áp dụng mô hình hồi quy, với bộ số liệu khảo sát 100 hộ tham gia học nghề và
100 hộ không tham gia giai đoạn 2010 – 2014, ước lượng một số yếu tố đặc điểm cá
nhân của lao động nông thôn có ảnh hưởng đến khả năng tham gia học nghề. Kết
quả ước lượng cho thấy có 4 biến số (TUOI, GIOITINH, HOCVAN và THUNHAP
và HATANG) có ảnh hưởng đến quyết định tham gia với mức ý nghĩa 5% và biến
THANHVIEN có ý nghĩa ở mức 10%. Nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân hộ gia đình
có tác động đến khả năng tham gia qua kết quả hồi quy.
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến tham gia học nghề
Biến
Giải thích biến
Hê số hồi quy p > | z | Tác động biên p>| z |
TUOI
Tuổi của lao động
-0.092
0.000
-0.023
0.000*
THANHVIEN Thành viên trong hộ
0.325
0.065
0.081
0.064**
GIOITINH
Giới tính của chủ hộ
-1.778
0.005
-0.407
0.001*
HOCVAN
Trình độ của chủ hộ
0.221
0.007
0.055
0.007*
THUOCDIEN Thuộc diện hộ nghèo
-0.579
0.351
-0.143
0.339NS
DATDAI
Diện tích đất nông nghiệp -0.146
0.817
-0.036
0.817NS
HATANG
Đường giao thông
-1.183
0.071
-0.278
0.045*
THUNHAP
Thu nhập từ nông nghiệp -0.088
0.037
-0.022
0.036*
Tổng số:
4.679
Số mẫu quan sát
200
P-seudo-R2
52.97
Phụ chú: (**) mức ý nghĩa 10%; (*) mức ý nghĩa 5%; NS không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả ước lượng mô hình Logit sử dụng phần mềm Stata 12 được trình ở
bảng (4.4) cho thấy các tham số ước lượng có ý nghĩa thống kê và mức độ ảnh
hưởng riêng của mỗi biến độc lập đến hàm Logit ở mức trung bình khi giá trị biến
38
độc lập thay đổi 1 đơn vị, với giả định các biến số khác không đổi. Cụ thể, các tham
số tác động biên được xem là có ảnh hưởng đến khả năng tham gia học nghề của
các hộ điều tra gồm: Tuổi của chủ hộ (X1), thành viên trong hộ (X2), giới tính (X3),
học vấn của chủ hộ (X4), hạ tầng giao thông từ nhà đến nơi học (X9) và thu nhập
của hộ từ nông nghiệp (X11). Các biến số còn lại là thuộc diện hộ nghèo (X5), diện
tích đất nông nghiệp (X10) không có ý nghĩa thống kê hay nói cách khác là không
ảnh hưởng đến quyết định tham gia học nghề, hằng số ước lượng không có ý nghĩa
thống kê.
Đối với nhóm nhân tố có tác động tích cực: Hệ số tác động biên β3 = -0.023
với mức ý nghĩa 5% cho thấy những hộ trẻ tuổi có khả năng tham gia học nghề cao
hơn nhóm chủ hộ lớn tuổi. Nếu tuổi của chủ hộ tăng thêm 1 tuổi thì hàm Logit ước
lượng trung bình sẽ giảm 0.023 đơn vị, tương đương với tỷ suất giữa khả năng tham
gia và không tham gia học nghề. Điều này cho thấy, những người lớn tuổi ở nông
thôn ít có điều kiện và nhu cầu tham gia học so với nhóm lao động trẻ tuổi.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến khả năng tham gia học nghề là tổng số thành
viên trong hộ, hệ số tác động biên β2 = 0.081 với mức ý nghĩa 10% cho thấy những
hộ gia đình có nhiều thành viên thì khả năng tham gia học nghề cao hơn những hộ
có ít thành viên. Đối với những hộ có nhiều thành viên thì nhu cầu tham gia học
nghề cao hơn nhóm hộ có ít lao động. Như vậy, yếu tố lao động trong hộ có tác
động tích cực đến khả năng tham gia của hộ.
Yếu tố giới tính có khả năng ảnh hưởng đến quyết định tham gia khi β3 =
-0.407 với mức ý nghĩa 5% cho thấy đối tượng tham gia chương trình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn phù hợp với lao động nữ. Phần lớn lao động nữ ở nông thôn
phụ việc nhà hoặc nội trợ, nên thời gian nhàn rỗi họ muốn tham gia học nghề để tạo
thêm việc làm góp phần tăng thu nhập.
Hệ số tác động biên β4 = 0.005 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy những hộ có trình
độ học vấn càng cao thì khả năng tham gia học nghề càng cao hơn những hộ có
trình độ học vấn thấp, do khả năng nhận thức lợi ích của việc tham gia học nghề
cũng như nắm bắt vận dụng thông tin về nghề nghiệp, việc làm. Nếu trình độ học
39
vấn của chủ hộ tăng thêm 1 lớp thì hàm Logit ước lượng trung bình tăng 0.005 đơn
vị. Điều này cho thấy việc tuyên truyền vận động lao động nông thôn tham gia học
nghề và nắm bắt thông tin về chính sách đào tạo nghề theo Quyết định 1956 là rất
cần thiết.
Thu nhập nông nghiệp của hộ gia đình, khi β11 = -0.022 ở mức ý nghĩa 5%,
giải thích được thu nhập hộ gia đình từ nông nghiệp càng thấp thì khả năng tham gia
học nghề để tìm kiếm việc làm mới có xu hướng cao hơn những hộ gia đình ở nông
thôn có thu nhập cao. Tác động âm có ý nghĩa thống kê của biến thu nhập từ nông
nghiệp cho thấy một thực tế là ngoài yếu tố tâm lý ”an toàn” của nông dân có thể
tính ổn định cũng như lợi ích của hoạt động nông nghiệp chưa đủ sức vượt trội so
với phi nông nghiệp đặc biệt là phi nông nghiệp làm thuê. Điều này cho thấy yếu tố
thu nhập có tác động đến quyết định tham gia học nghề.
Yếu tố hạn chế tác động đến khả năng tham gia là hạ tầng giao thông khi β9 =
-0.278 ở mức ý nghĩa 5% phần nào giải thích điều kiện hạ tầng giao thông nông
thôn có tác động đến khả năng tham gia học nghề. Khi khoảng cách từ nhà đến nơi
học nghề càng xa thì hộ có xu hướng ít có điều kiện tham gia học nghề hơn, một
phần vì đường giao thông cách trở, một phần vì khoảng cách đến nơi học nghề đã
làm hạn chế việc tham gia học nghề của lao động nông thôn. Dấu kỳ vọng mang
dấu âm (-) cho thấy đường giao thông càng khó khăn, cách trở càng làm hạn chế
khả năng tham gia học nghề của hộ.
Các yếu tố còn lại như thuộc diện hộ nghèo (X5), diện tích đất nông nghiệp
(X10) không có ý nghĩa thống kê hay nói cách khác là không ảnh hưởng đến quyết
định tham gia học nghề.
40
Dựa trên kết quả ước lượng, chúng tôi đã kiểm tra, đối chiếu với thực tế tham
gia học nghề của hộ điều tra. Mức độ đo lường cho thấy trong 100 trường hợp tham
gia học nghề, mô hình dự báo đúng 86 trường hợp, dự báo sai 14 trường hợp, tỷ lệ
90%. Từ đó tính toán được mức độ dự báo chung của mô hình là 88%. Mức độ dự
báo đúng này khá cao, khẳng định lại một lần nữa tính phù hợp của mô hình Logit
(Maddala, 1983) đã được ước lượng. Đồng thời, kết quả hồi quy phản ánh lại nhận
định của Borjas (2005) cho rằng, người lao động quyết định tham gia học ngành
nghề gì và đến mức nào khi đưa ra quyết định đều gắn với giả thuyết cơ bản trong
kinh tế học là tối ưu hóa lợi ích. Quyết định đi học là một minh chứng khi nó đem
tới dòng thu nhập cao nhất có thể.
Hay nhận định của Reardon (1997) cho rằng tham gia học nghề hay không còn
phụ thuộc vào hai yếu tố ”kéo” và ”đẩy”. Yếu tố ”kéo” xuất phát từ sự hấp dẫn của
thu nhập và việc làm từ các ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực thành thị và yếu
tố ”đẩy” xuất phát từ nhu cầu việc làm và áp lực giảm bớt lao động thừa khu vực
nông thôn là nguyên nhân ”đẩy” lao động nông thôn ra khỏi khu vực nông nghiệp
tạo nên những dòng di cư tự do không kiểm soát.
4.4. Các yếu tố tác động đến việc làm của người lao động
Với mục đích đánh giá khả năng tạo việc làm đối với lao động nông thôn sau
học nghề, mô hình hồi quy Logit sử dụng để ước lượng tình trạng việc làm của lao
động nông thôn từ việc tham gia học các nhóm nghề nông nghiệp và phi nông
nghiệp của những lao động chưa có việc làm ở nông thôn. Kết quả phân tích bảng
(4.5) cho thấy trong mô hình có 3 biến có ý nghĩa thống kê như: Tham gia học
nghề, nghề đã được đào tạo, thu nhập tăng thêm từ học nghề ở mức ý nghĩa 5%;
biến diện tích đất nông nghiệp có ý nghĩa ở mức 10%, các biến này có ảnh hưởng
đến cơ hội việc làm của hộ tham gia học nghề, còn lại 02 biến thành viên trong hộ
và hạ tầng giao thông không ảnh hưởng đến khả năng việc làm của hộ điều tra.
41
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến việc làm
Biến
Giải thích biến Hê số hồi quy P > | z | Tác động biên P > | z |
TGIAHOCNGHE Tham gia học nghề
-5.675
0.000
-0.837
0.000*
THANHVIEN
Thành viên trong hộ
-0.114
0.490
-0.026
0.491
NGHEDAHOC
Loại hình đào tạo
-2.411
0.000
-0.447
0.000*
DATDAI
Diện tích đất nông nghiệp -1.092
0.081
-0.251
0.080**
HATANG
Đường giao thông
-0.452
0.316
-0.016
0.327
TNHOCNGHE Thu nhập từ học nghề
0.113
0.008
0.026
0.007*
Tổng số 3.326
Số mẫu quan sát 200
Pseudo-R2 32.70
Quyết định tham gia học nghề có tác động mạnh đến khả năng tạo việc làm
của hộ, thể hiện khi hệ số tác động biên β14 = -0.837 ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy
biến tham gia học nghề tương quan nghịch chiều với biến việc làm, điều này giải
thích trong 100 hộ không tham gia học nghề có đến 63 hộ có việc làm. Điều này cho
thấy, những hộ có nhu cầu tham gia học nghề phần lớn là những hộ thất nghiệp, vì
họ muốn tham gia học nghề để tìm kiếm việc làm phù hợp, ngược lại những hộ có
việc làm ổn định thì không có nhu cầu học nghề.
Yếu tố kế đến có ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm của hộ là nghề đã học,
khi hệ số β8 = -0.447 ở mức ý nghĩa 5% phản ánh được nhóm nghề đã học có tác
động tích cực đến khả năng tạo việc làm, trong 100 hộ học nghề có đến 76% hộ học
nhóm nghề phi nông nghiệp. Hộ học nhóm nghề nông nghiệp càng thấp thì khả
năng tìm việc làm càng cao, nói cách khác hộ học nhóm nghề phi nông nghiệp có
nhiều cơ hội việc làm hơn hộ học nhóm nghề nông nghiệp.
42
Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp có tác động đến khả năng tham gia
học nghề để tạo thêm việc làm mới từ lĩnh vực phi nông nghiệp. Hệ số β9 = -0.251 ở
mức ý nghĩa 10%, giải thích được rằng khi diện tích đất nông nghiệp càng ít khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp càng
cao hơn nhóm hộ có nhiều đất đai, xu hướng những hộ có ít đất sản xuất sẽ tìm công
việc khác phù hợp để tham gia nhằm tăng thu nhập cho gia đình, do diện tích đất ít
không đủ nuôi sống hộ nên khả năng chuyển đổi nghề nghiệp cao hơn hộ có nhiều
đất sản xuất.
Yếu tố thu nhập từ học nghề gần như giải quyết được sự kỳ vọng của những
hộ tham gia học nghề, khi β12 = 0.026 ở mức ý nghĩa 5%, giải thích được rằng khi
hộ tìm được việc làm mới sau khi học nghề, đồng nghĩa với thu nhập hộ gia đình
tăng lên 2,6%. Hệ số P- chi2 (1) = 42.016 và p = 0.000 cho thấy trong 100 hộ tham
gia học nghề có 81% có việc làm sau học nghề, trong đó có 63% hộ đang trong tình
trạng thất nghiệp đã tìm kiếm được việc làm sau học nghề và khẳng định mức độ
phù hợp mô hình.
.63
6
.
4
.
f
M A L C E VI o n a e m
2
.
.18
0
0
1
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ lao động không có việc làm tham gia học nghề
43
Mô hình ước lượng phù hợp với khảo sát thực tế tại địa phương, trong tổng số
6.575 lao động nông thôn được đào tạo nghề theo quyết định số 1956 của Chính
phủ giai đoạn 2010 – 2014, có hơn 80% có việc làm sau đào tạo, tương đương 4.602
người tìm kiếm được việc làm mới. Điều này phù hợp với nhận định của Reardon
(1997) cho rằng các hạn chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân phải tìm kiếm
thu nhập khác nếu họ muốn cải thiện các điều kiện sống của mình.
Các đặc điểm cá nhân, đặc điểm của mỗi địa phương cũng ảnh hưởng đến sự
tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những
yếu tố đặc điểm cá nhân của chính bản thân người lao động. Điều này giải thích tại
sao hai người có cùng điều kiện như nhau nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau
khi tham gia vào họat động phi nông nghiệp. Vì vậy, phi nông nghiệp là một trong
những câu trả lời cho bài toán giải phóng bớt lao động thừa trong nông nghiệp hiện
nay.
44
Bảng 4.6. Phân tích cơ hội việc làm bằng ma trận SWOT
Yếu tố bên trong
Các điểm mạnh (S) Các điểm yếu (W)
SWOT
S1: Nhận thức của lao động nông thôn ngày càng cao. W1: Khả năng tiếp cận thông tin thị trường lao động, học nghề, việc làm ít.
lượng lao S2: Lực động thời gian trẻ, nhàn rỗi trong nông nghiệp. W2: Trình độ học vấn lao động động khu vực nông thôn thấp.
Các cơ hội (O) S+O: Phát triển, đầu tư W+O: Tận dụng, khắc phục
tiểu cơ chế O1: Địa phương đã và đang mở rộng các làng nghề thủ công nghiệp. S1+O1: Đầu tư vốn, tạo thông thoáng mở rộng quy mô, thu hút lao động.
Yếu tố bên ngoài O2: Liên kết doanh nghiệp xây dựng mô hình đào tạo gắn với giải quyết việc làm W1, W2 + O1, O2: Chính quyền cần quan tâm hơn công tác tuyên truyền, thông tin việc làm và định hường lao động; nghề cho nhân rộng và phát triển các mô hình hiệu quả.
S2+O2: Khuyến khích lao động mùa vụ sử dụng thời gian nông nhàn để tham gia học nghề.
Các thách thức (T)
S+T: Duy trì, khống chế W+T: Khắc phục, né tránh
T1: Giá nguyên liệu luôn trên trường thị S1+T1: Tìm đầu ra ổn W1, W2 + T2: Tập
45
định cho sản phẩm và nguồn nguyên liệu đầu vào. biến động, ảnh hưởng đến giá gia công, nên lao động chưa thật sự gắn bó. thông tin
trung đầu tư hạ tầng giao thông nông thôn; tạo tâm đào quan nguồn nhân lực, kịp thời thị trường lao động, việc làm, học nghề.
S2+T2: Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng qui mô đào tạo, ưu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo. T2: Giao thông hạ tầng của huyện chưa hoàn chỉnh, nên chưa thu hút nhiều doanh nghiệp lớn đến đầu tư, chưa tạo nhiều việc làm từ khu vực phi chính thức.
Hiện nay lao động nông thôn chiếm 68,3% trong tổng lực lượng lao động
trong độ tuổi trên địa bàn, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 18,81% rất thấp so
nhu cầu sử dụng lao động nhất là trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Trình độ học vấn
của lao động nông thôn thấp, tay nghề không cao, thu nhập từ nghề phi nông nghiệp
chưa hấp dẫn người lao động. Lao động nông thôn chưa tiếp cận đầy đủ thông tin về
thị trường lao động, việc làm, học nghề. Sản phẩm đầu ra còn phụ thuộc vào thương
lái, giá cả thiếu ổn định. Cơ chế chính chính sách vẫn còn sự chồng chéo, bất cập
nên địa phương vẫn còn nhiều khó khăn trong triển khai thực hiện các giải pháp đào
tạo nghề, giải quyết việc làm, còn người lao động thì lúng túng trong việc chọn
nghề. Đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, bộ phận người nghèo thiếu đất sản
xuất còn khá nhiều, một phần có ít đất nên khó thực hiện các mô hình canh tác hiệu
quả cao.
Nhìn chung, lao động trên địa bàn huyện Thạnh Phú vẫn còn mất cân đối giữa
cung và cầu. Thông qua mô hình Logit ước lượng được các yếu tố như: quyết định
tham gia học nghề, chọn nghề để học, áp lực việc làm, các yếu tố đặc điểm cá nhân
hộ gia đình như thành viên, đất đai và thu nhập là những nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình trạng việc làm của lao động nông thôn hiện nay. Chương trình đào tạo
nghề để tạo việc làm cho thấy được hiệu quả trong việc giúp người lao động tìm
việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp, vậy cần thúc đẩy chương trình nầy để có
nhiều lao đông nông thôn được giải quyết việc làm.
4.5. Các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp
46
Kết quả kiểm tra tính độc lập của các biến trong mô hình phân tích cho thấy các biến được lựa chọn có tính độc lập cao. Hệ số Pseudo-R2 của mô hình bằng
0.8898 cho biết các biến độc lập trong mô hình giải thích được 89% sự biến động
của biến phụ thuộc.
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp
Biến
Giải thích biến
Hê số hồi quy P > | z | Tác động biên P > | z |
NGHEDAHOC Loại hình đào tạo
-3.175
0.001
-0.374
0.002*
THANHVIEN Thành viên trong hộ
1.453
0.000
0.230
0.004*
GIOITINH
Giới tính của chủ hộ
-3.635
0.006
-0.376
0.001*
HOCVAN
Trình độ học vấn
0.353
0.019
0.056
0.041*
THUOCDIEN Thuộc diện hộ nghèo -1.898
DATDAI
Diện tích đất nông nghiệp -4.336 0.008
-0.689
0.006*
HATANG
Đường giao thông
0.741
0.523
0.105
0.480
Tổng số
-6.248
Số mẫu quan sát
200
Pseudo-R2
80.98
0.056 -0.201 0.036*
Như vậy, theo kết quả phản ánh từ mô hình có thể khẳng định được mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Yếu tố chọn nghề để học có ý nghĩa quyết định chuyển đổi nghề sau quá trình
tham gia học nghề, hệ số tác động biên β8 = -0.374 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy
trong 100 hộ tham gia học nghề có đến 83 hộ chuyển đổi nghề nghiệp, trong số
chuyển đổi nghề có đến 76 người học nhóm nghề phi nông nghiệp đã chuyển đổi
nghề. Kết quả ước lượng mô hình cho thấy hộ học nhóm nghề phi nông nghiệp có
ưu thế chuyển đổi nghề nhiều hơn nhóm học nghề nông nghiệp, phần lớn hộ học
nghề nông nghiệp chủ yếu phục vụ sản xuất hộ gia đình, không có nhu cầu chuyển
47
sang nghề khác. Điều đó cho thấy khu vực nông thôn ngày càng chịu ảnh hưởng bởi
áp lực việc làm nhằm giải phóng lao động thừa ở khu vực nông thôn và quá trình
công nghiệp hóa đã ”đẩy” lao động nông thôn sang lĩnh vực phi nông nghiệp.
Yếu tố nhân khẩu học của hộ gia đình cho thấy việc chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang phi nông nghiệp có đóng góp không nhỏ của các yếu tố nội tại
từng hộ gia đình. Hệ số tác động biên β2 = 0.230 ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy gia
đình đông con thường có sức ép chuyển dịch lớn hơn, vì vậy buộc hộ gia đình phải
đa dạng hóa việc làm sang phi nông nghiệp. Kết quả ước lượng cho thấy nhìn chung
các ước lượng phù hợp với lý thuyết, biến nhân khẩu học có giá trị dương thể hiện
hộ có quy mô nhân khẩu càng lớn khả năng chuyển đổi nghề sang phi nông nghiệp
càng cao do sức ép việc làm, thu nhập nhằm đáp ứng nhu cầu tối thiểu cần thiết của
hộ gia đình. Sức ép này càng lớn thể hiện ước lượng của biến thành viên ít có ý
nghĩa thống kê trong giai đoạn đầu nhưng lại có ý nghĩa thống kê cao ở giai đoạn
sau.
Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi nghề, khi
hệ số tác động biên β4 = 0.056 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy lao động có trình độ học
vấn càng cao thì khả năng tham gia học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp càng cao
hơn so với những hộ có trình độ học vấn thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong
tổng số 100 người tham gia học nghề, có 83 người chuyển đổi sau học nghề thì có
đến 53 người có trình độ phổ thông trung học. Lao động có trình độ cao thì khả
năng năm bắt thông tin về nhu cầu nghề nghiệp, việc làm và nhạy bén hơn trong khả
năng tìm việc làm. Điều này khẳng định lại nhận định của Thái Phúc Thành (2009),
trình độ học vấn có ý nghĩa quyết định cũng như kỹ năng lao động nghề nghiệp đã
thúc đẩy lao động đi đến quá trình chuyển dịch lao động sang phi nông nghiệp,
trong đó nhấn mạnh tới việc tăng cường năng lực của người lao động nông thôn,
nhằm đáp ứng nhu cầu công việc tại chỗ và nhu cầu di chuyển lao động nội bộ
ngành, ra khỏi ngành và di chuyển giữa các vùng, trong đó cần tập trung nâng cao
chất lượng đào tạo nghề.
48
Yếu tố thuộc diện hộ nghèo là cản trở lớn đến khả năng chuyển đổi nghề của
hộ, khi β5 = -0.201 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy hộ thuộc diện nghèo ít có cơ hội
chuyển đổi nghề nghiệp hơn hộ không nghèo. Kết quả khảo sát cho thấy trong 200
hộ khảo sát, có 31 hộ thuộc diện hộ nghèo thì có đến 28 hộ nghèo không khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp bởi ảnh hưởng nhiều yếu tố làm hạn chế khả năng chuyển
đổi nghề như: ít đất sản xuất, hộ có người ốm đau, đông người ăn theo, trình độ học
vấn thấp, thu nhập, khả năng tiếp cận thông tin đã làm hạn chế quá trình tham gia và
chuyển đổi nghề nghiệp của hộ.
Kết quả ước lượng của biến đất đai thể hiện qui mô đất của hộ gia đình, hệ số β9 = -0.689 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy biến đất đai có giá trị âm và giá trị tuyệt đối tương đối nhỏ. Hệ số âm cho thấy quy mô đất càng ít thì xác suất chuyển đổi nghề nghiệp càng cao. Kết quả ước lượng phù hợp với giả thuyết đưa ra, đất sản xuất ít
là lực đẩy khiến người dân tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp và ngược lại
quy mô đất tăng lên sẽ giữ chân người nông dân ở lại với nông nghiệp. Lý do chính
có thể liên quan đến năng suất lao động trung bình trên đất. Theo khảo sát của
chúng tôi, năng suất lao động nông nghiệp không hề quá thấp so với các họat động
phi nông nghiệp khác nhưng nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp của nông nghiệp
chủ yếu là do số giờ làm nông nghiệp ít chứ không phải do thu nhập bình quân/giờ thấp. Các phân tích về tác động của quy mô đất nông nghiệp cho thấy nếu các giải
pháp về tích tụ ruộng đất được đẩy mạnh có thể làm cho một bộ phận dân cư có quy
mô đất tăng lên và một bộ phận dân cư có quy mô đất nhỏ đi. Với bộ phận dân cư
đất tăng lên họ sẽ tập trung vào sản xuất nông nghiệp, và ngược lại với hộ nông dân
ít đất đi sẽ có nhiều cơ hội hơn tập trung vào sản xuất phi nông nghiệp. Kết luận này
trùng hợp với các nghiên cứu thực nghiệm đã được trình bày ở phần cơ sở lý luận.
Tuy nhiên điểm chú ý là nó cho thấy rằng tác động của yếu tố đất đai ảnh hưởng
khá lớn đối với quyết định chuyển đổi nghề của lao động khu vực nông thôn.
Giới tính của người lao động cũng tác động tương đối lớn so các yếu tố khác.
β3 = -0.407 ở mức ý nghĩa 5%, điều này cho thấy thị trường lao động nông thôn có
sự phân mãnh cao theo giới tính. Nữ giới có nhiều khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp hơn nam giới. Kết quả hồi quy cho biết trong tổng số 100 lao động có tham
gia học nghề thì có 81 người chuyển đổi nghề nghiệp, trong đó có 66 lao động nữ,
thậm chí tỷ lệ lao động nữ tham gia học nghề cũng cao hơn nam giới. Kết quả hồi
49
quy cho thấy các nhóm nghề phi nông nghiệp được đào tạo phù hợp hơn đối với lao
động nữ, kể cả ngành nghề, tính chất đặc thù của nghề đào tạo cũng phù hợp với lao
động nữ.
Hệ số tác động biên đối với thu nhập từ nông nghiệp, khi β13 = -0.022 cho thấy
hệ số phù hợp với kỳ vọng dấu (-), ở mức ý nghĩa 5% cho thấy thu nhập của hộ gia
đình là một trong những yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề của lao động nông
thôn. Khi tổng thu nhập từ nông nghiệp càng thấp thì khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp càng lớn. Kết quả ước lượng khoản thu nhập từ nông nghiệp cho thấy những
hộ có tham gia học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp thì có mức thu nhập thấp hơn
những hộ không tham gia học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp. Như vậy, yếu tố thu
nhập nông nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
nông thôn.
Kết quả nghiên cứu trên hoàn toàn phù hợp với nhận định của Nguyễn Mạnh
Hải và Trần Toàn Thắng (2009), quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
có tác động bởi yếu tố cá nhân người lao động ở nông thôn, trong đó có yếu tố thu
nhập, nhân khẩu học, giới tính, học vấn và đặc điểm cá nhân của hộ có tác động đến
quyết định chuyển đổi nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông
nghiệp.
.81
8
.
6
.
I
4
.
E H G N O D N E Y U H C
f
o n a e m
2
.
.02
0
0
1
4.2. Biểu đồ tỷ lệ chuyển đổi nghề
50
Có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động nông thôn. Theo các tiêu chí khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng
này cũng được phân loại khác nhau. Ở nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung các
nhân tố tác động đến đặc điểm cá nhân người lao động. Những động lực thúc đẩy
hoặc cản trở quá trình chuyển đổi nghề của lao động được khảo sát ở khía cạnh
thống kê, ước lượng độ xác xuất chuyển đổi nghề nghiệp. Nói một cách khác,
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là hệ quả của quá trình chuyển đổi nghề
nghiệp của từng cá nhân ở khu vực nông thôn.
Thu nhập trong nông nghiệp của hộ gia đình nông dân có hai ý nghĩa: thứ nhất
nó có thể là lực cản người nông dân chuyển sang phi nông nghiệp, nghĩa là nếu thu
nhập nông nghiệp càng cao thì người nông dân sẽ ít chuyển sang phi nông nghiệp;
thứ hai nó có thể là lực đẩy thu nhập nông nghiệp cao hơn sẽ tạo tiền đề để đầu tư
cho phi nông nghiệp. Lý thuyết hai khu vực của Oshima (1989) đã được phân tích ở
phần lý thuyết, quyết định chuyển đổi nghề nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào hành vi
cá nhân của từng hộ gia đình. Việc đưa biến thu nhập nông nghiệp vào mô hình sẽ
góp phần kiểm chứng luận thuyết trên trên góc độ đặc điểm cá nhân hộ gia đình
nông thôn.
51
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Đào tạo nghề là một yêu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay,
nhất là trong quá trình hội nhập và định hướng công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn. Đòi hỏi người lao động cần được trang bị kỹ năng nghề nghiệp nhất định, là
điều kiện cần thiết để “đánh thức” khu vực tiềm năng nhằm thúc đẩy nhanh phát
triển kinh tế - xã hội. Kéo giảm khoảng cách chênh lệch trình độ lao động giữa khu
vực thành thị và nông thôn.
Có thể thấy rằng, nguồn nhân lực của huyện hiện nay rất dồi dào, nhưng chất
lượng lao động rất thấp, trong khi nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề, chất lượng
cao của các doanh nghiệp lại tăng nhưng nguồn lao động nông thôn không đáp ứng
được. Mặc dù thời gian qua Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư cho công tác dạy nghề
cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhưng kết quả
đầu tư chưa mang hiệu quả như mong muốn, có lúc, có nơi còn chạy theo thành
tích, gây lãng phí hoặc đào tạo tràn lan, không theo địa chỉ, không theo nhu cầu
tuyển dụng của doanh nghiệp, không phát huy hiệu quả, đặt biệt là công tác kiểm tra
giám sát thời gian qua còn buông lỏng. Các loại kinh doanh, dịch vụ khu vực nông
thôn còn nhỏ lẻ chưa đủ sức tạo nhiều việc làm để thu hút lực lượng lao động nông
nghiệp còn rất tiềm tàng.
Ngoài một bộ phận không nhiều được tuyển vào các doanh nghiệp trên địa bàn
hoặc tìm kiếm việc làm ở các đô thị, các khu công nghiệp, phần đông lao động vẫn
đang còn ùn đọng trong khu vực nông thôn một thực trạng vừa thừa lại vừa thiếu.
Một bộ phận lao động tiếp tục duy trì sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất canh
tác ngày càng bị thu hẹp, một bộ phận chuyển sang khu vực phi nông nghiệp giản
đơn, hiệu quả năng suất lao động trong nông nghiệp không đủ sức giữ chân người
lao động nên việc rời bỏ nông nghiệp sẽ xảy ra trong một sớm một chiều. Giải pháp
giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động đã được thể hiện qua kết quả
phân tích từ các mô hình hồi quy nêu trên đã cơ bản giải quyết các mục tiêu đề tài
đặt ra.
52
Từ kết quả trình bày phần trên, có thể kết luận rằng chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo quyết định số 1956 có tác động tích cực đến nhận thức
về học nghề, tạo việc làm và tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
khu vực nông thôn. Đối với mô hình Logit đánh giá khả năng tham gia học nghề
của lao động nông thôn mà nghiên cứu này sử dụng cho thấy chỉ số LR chi2 (8) đạt
tới giá trị 146.88, và đây là chỉ số tương đối thích hợp, khẳng định tính chắc chắn
của mô hình. Hệ số tương quan đạt 0.5297, một lần nữa khẳng định rằng khoảng
53% các biến độc lập trong mô hình được giải thích từ hồi quy Logit, đồng thời tỷ
lệ dự đoán của mô hình là khá cao, đạt 88%, cho ta kết luận rằng mô hình quy tương
quan Logit sử dụng trong nghiên cứu là hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn có nhiều yếu tố
tác động khá phức tạp. Số lượng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến các
hình thức chuyển dịch lao động nông thôn không giống nhau và phụ thuộc vào hai
yếu tố không gian và thời gian. Có 2 nhóm yếu tố chính tác động : i) Nhóm các yếu
tố liên quan đến đặc điểm cá nhân người chuyển dịch; ii) Nhóm yếu tố liên quan
đến đặc điểm của hộ gia đình người lao động.
Tác động của một số yếu tố chủ yếu nhất trong hai nhóm yếu tố, được tóm tắt
như sau: Trình độ giáo dục có ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch của lao động, ở
nghiên cứu này cho thấy chất lượng lao động nông thôn có tác động tương đối lớn
đến tốc độ chuyển dịch. Xu hướng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao
thì khả năng tham gia học nghề càng lớn. Giới tính của lao động có xu hướng tham
gia học nghề và chuyển đổi nghề nghiệp cao hơn nam giới, do đặc thù của chính
sách nên các nhóm nghề phi nông nghiệp được đào tạo phù hợp lao động nữ nên
xác suất nữ giới tham gia cao hơn nam giới. Tuổi của lao động chuyển dịch theo xu
hướng tuổi lao đông càng trẻ thì khả năng tham gia đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm
và chuyển đổi nghề nghiệp càng cao hơn lao động lớn tuổi. Yếu tố đất đai cho thấy
hộ có nhiều đất nông nghiệp phần lớn là bám ruộng ít chuyển đổi nghề nghiệp và
người lại sức ép chuyển dịch lao động sang phi nông nghiệp tăng lên khi đất đai sản
xuất nông nghiệp quá hạn hẹp.
53
Trong trường hợp đất nông nghiệp là yếu tố ”đẩy” đối với quá trình chuyển
dịch lao động thì chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động
là một trong những giải pháp chủ yếu làm thay đổi cơ cấu lao động trong nội bộ
ngành nông nghiệp. Yếu tố thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình và sự
chênh lệch về thu nhập giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp là
yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch. Thu nhập nông nghiệp càng
cao thì khả năng chuyển dịch sang phi nông nghiệp càng giảm xuống và ngược lại.
Đây là một yếu tố ”kéo” cơ bản đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn.
Các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các lợi ích khác từ khu vực
phi nông nghiệp, thậm chí các chính sách thu hút khác từ thành thị cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến chuyển dịch lao động nông thôn. Vì vậy, tất cả các chính sách
nhà nước có tác động thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, các chính sách
khuyến khích đầu tư với tất cả các khu vực theo hình thức sở hữu, chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách thuế, chính sách tài chính v.v...đều có tác
động thúc đẩy chuyển dịch lao động nông thôn do làm tăng mức độ công nghiệp
hóa khu vực nông thôn gắn liền với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cũng
là một yếu tố có tác động đến chuyển dịch lao động.
Tóm lại, đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 là một
chủ trương đúng, nhằm thúc nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực
nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn nhiều bất cập cần
điều chỉnh, nhất là những cơ chế chính sách, sự quan tâm của các ngành, các cấp ở
cơ sở, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị chưa thật sự quyết liệt. Cần có nhận
thức đúng về đào tạo nghề cho nông dân nông thôn, thật sự là điều kiện để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động, tác phong lao động, kỹ năng
nghiệp để những người nông dân trở thành những người lao động nông nghiệp hiện
đại trong thời kỳ hội nhập.
54
5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế
Do đặc điểm của bộ số liệu điều tra giai đoạn 2010 – 2014 nên kết quả chỉ
phản ánh thông tin và ước lượng trong quá khứ, có nghĩa là ngay khi cả các ước
lượng được thực hiện một cách tốt nhất thì kết quả đó chỉ phản ánh được các yếu tố
ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong quá khứ. Các yếu tố có
thể xảy ra trong tương lai hoàn toàn chưa được dự báo. Ngoài ra, bài viết còn hạn
chế về khả năng nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung đánh giá khả năng tham gia đào tạo
nghề có tác động đến việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn,
trong đó tập trung phân tích đánh giá sâu quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, việc
làm. Chưa đánh giá được tác động chính sách trước và sau học nghề và những tác
động tương tác bởi các yếu tố ”kéo” và ”đẩy” giữa hai khu vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp, làm cho nội dung luận văn chưa mang lại nét nổi bậc trong đánh giá
chính sách đào tạo nghề. Nếu có điều kiện tiếp cận các phương pháp nghiên cứu
mới, tác giả sẽ tập trung phân tích tác động bởi chính sách một cách chi tiết, sâu sắc,
khoa học hơn.
Tiếp đó, là hạn chế của mô hình nghiên cứu khi mô hình sử dụng trong việc
phân tích tác động của các yếu tố đến xác suất quyết định tự tham gia của cá nhân.
Tác giả chỉ sử dụng duy nhất mô hình logit để đánh giá xác suất tác động của các
nhân tố. Một phần cũng do thời gian nghiên cứu có giới hạn, nhưng giới hạn về
trình độ nghiên cứu là hạn chế cơ bản, cụ thể trong quá trình sử lý số liệu và biến số
cho từng lĩnh vực nghiên cứu vẫn còn nhiều biến chưa được đưa vào mô hình để có
ước lượng bao quát.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu đã giải thích được chiều hướng tác động của các
biến tới quyết định lựa chọn tham gia của mỗi cá nhân mà trong bài nghiên cứu
chúng tôi đã tập trung vào các nhóm nhân tố: Tuổi tác, thành viên, giới tính, trình
độ học vấn, đất đai, thu nhập mà vẫn làm rõ được các vấn đề cần nghiên cứu. Kết
quả phát hiện phù hợp với mục tiêu nghiên cứu cũng như phản ánh điều kiện thực tế
tại địa phương. Mặt khác, bộ số liệu (điều tra thị trường lao động giai đoạn 2010 –
55
2014) tại địa phương lần đầu tiên được tác giả sử dụng cho mục đích nghiên cứu về
chủ đề này. Trước đó, không có nhiều nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến sự
lựa chọn tham gia học nghề, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động nông thôn. Bài nghiên cứu này phần nào bổ xung những khiếm khuyết trước
đây.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Để có được kết quả thuyết phục và có ý nghĩa hơn tác giả có đề xuất nên mở
rộng mô hình và phạm vi nghiên cứu bằng việc sử dụng kết hợp mô hình logit và
probit hay các phương pháp phân tích chuyên sâu để đánh giá tác động của các yếu
tố đến quyết định tham gia học nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động hai khu vực
theo số liệu thống kê qua các năm. Đặc biệt là có so sánh giai đoạn trước đó sẽ thấy
được sự khác biệt giữa các nhân tố tác động này. Hơn nữa, trong mô hình mẫu được
giới hạn trong phạm vi nghiên cứu với những cá nhân tham gia học nghề ở địa bàn
12 xã. Chúng ta có thể mở rộng mẫu và thực hiện nghiên cứu trên phạm vi toàn
huyện. Để thấy được sự tác động khác biệt giữa các yếu tố. Các nhân tố này tác
động như thế nào tới việc quyết định tham gia của cá nhân. Sẽ rất tốt nếu có thể mở
một cuộc điều tra riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu về chủ để này.
5.3. Hàm ý chính sách
Theo quan điểm của người nghiên cứu, ý nghĩa thật sự của quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động không nên hiểu một cách cứng nhắc là phải nâng cao tỷ lệ lao
động tham gia vào lĩnh vực phi nông nghiệp, giảm bắt buộc tỷ trọng lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian nhất định nào đó hoặc áp đặt chỉ tiêu
hành chính theo lộ trình hay nhiệm kỳ. Ở đây, dưới gốc độ nghiên cứu tác giả đưa
ra các khuyến nghị chính sách, giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế, thuận lợi
cho việc chuyển dần lực lượng lao động nông nghiệp sang các hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp ở khu vực nông thôn, để đảm bảo cho quá trình chuyển dịch một cách
hiệu quả, cân đối, hài hòa giữa hai khu vực một cách bền vững, người nghiên cứu
ngầm định đưa ra một số đề xuất như sau:
56
Chuyển dịch cơ cấu lao động là hệ quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nên cần thiết phải tăng cường các chính sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là kinh tế khu vực nông thôn, để rút dần lực
lượng lao động dư thừa ra khỏi khu vực nông nghiệp sang hoạt động các lĩnh vực
phi nông nghiệp nhưng phải đảm bảo tính cân đối, hài hòa giữa hai khu vực. Không
nên dùng các biện pháp hành chính, phi kinh tế để chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
Giáo dục, định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường. Đặc biệt là học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở. Từ đó, học
sinh có thể định hướng rõ cơ hội nghề nghiệp trang bị tốt kiến thức và kỹ năng cho
con đường lập nghiệp của mình. Cung cấp cho cá nhân thông tin về các yếu tố tác
động tới hành vi lựa chọn nghề nghiệp, từ đó cá nhân có thể định hướng tốt hơn
nghề nghiệp trong tương lai. Yếu tố giáo dục có ý nghĩa quyết định tốc độ chuyển
dịch cơ cấu lao động, vì vậy cần quan tâm ban hành chính sách ưu đãi, khuyến
khích học nghề, nâng cao trình độ học vấn, từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, chú trọng
phát triển các làng nghề truyền thống, nghề tiểu thủ công nghiệp thu hút nhiều lao
động nông thôn tham gia.
Do tác động của yếu tố tuổi của lao động và vấn đề giới tính trong chuyển
dịch cơ cấu lao động lao đông nông thôn, cần thiết kế các chính sách trợ giúp đối
với lao động trẻ và lao động nữ ở khu vực nông thôn như các vấn đề về văn hóa,
vấn đề cân bằng về giới. Mặc dù, đây là chính sách xã hội nhưng lại đảm bảo tính
bền vững cho chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông thôn theo giới gắn với mở rộng
hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp cũng sẽ giúp cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn được thúc đẩy.
Với ý nghĩa tác động quan trọng của cơ sở hạ tầng của địa phương ảnh
hưởng đến khả năng và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động, cần có các chính sách
tăng cường việc nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ cở nông thôn trên cơ sở
quy hoạch hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi, vận chuyển hàng hóa, dịch vụ khu
57
vực nông thôn phát triển nhanh, giảm dần khoảng cách, tạo sự liên kết chặt chẽ gữa
khu vực thành thị và nông thôn.
Cũng do tác động của yếu tố công nghiệp hóa và đô thị hóa đến chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn, những nông dân sống trong vùng bị giải tỏa buộc phải
chuyên đổi nghề nghiệp với đa phần sang khu vực phi nông nghiệp. Phần lớn,
những nông dân này thường chưa chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình chuyển dịch này,
nếu không có chính sách sinh kế hợp lý về đền bù, về hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tiếp cận vốn vay cho những hộ không còn đất sản xuất...v.v.sẽ gây cho họ
cú sốc lớn về tâm lý.
Để tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp nhanh hơn, cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, tạo cơ hội bình
đẳng giữa người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, cần xây dựng hệ thống
thông tin thị trường lao động một cách có hẹ thống, có qui định cụ thể hơn về tính
minh bạch và công khai hóa qui trình tuyển dụng lao động trong các cơ quan, doanh
nghiệp ở cả thành thị và nông thôn.
Mặc dù có sự chủ động của các cấp chính quyền địa phương tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nhưng không nên xem chuyển dịch
cơ cấu nông thôn là một tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của các cấp chính
quyền hay một mục tiêu cứng nhắc cần thiết phải đạt được trong một thời gian nhất
định do bản thân các yếu tố tác động đến quá trình này còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác như đã phân tích. Tuy nhiên, chính quyền địa phương có thể ban hành
các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho lao động có thể dễ dàng chuyển dịch,
chuyển đổi ngành nghề ngay trong địa phương hoặc chuyển đi làm việc ở các địa
phương khác, có các chính sách bình đẳng giữa lao động địa phương và lao động
nhập cư.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Anh
J. Harris và M. Todaro, "Di dân, thất nghiệp và phát triển: phân tích hai khu
vực", American Economic Review, 1970.
Becker, S. Gary (1993), Human Cappital: A theoretical and Empirical
Analysis, With Specical Reference to Education, The University of Chicago Press.
(Becker, 1967; Freeman, 1986). The private internal rates of return to tertiary
education: new estimates for 21 OECD countries.
Mincer, Jacob, Schooling Experience and Earning, Columbia University
Press, 1974.
Borjas, George, Labor Economics, McGraw-Hill, Third Edition, 2005.
Reardon,T. (1997). Using Evidence of Household Income Diversification to
Inform Study of Rural Nonfarm Labour Market in Africa, World Development.
Madalla,G.S.(1983). Limited Dependent and Quantitative Variable in
Econometrics. Cambridge, Mass: Cambridge University Press
Green report, (1994), Annual report on economic development of rural China
in 1993 and the development trends 1994). NXB Khoa học Xã hội Trung Quốc
1994.
Gao Shang và Chi Fulin, (1997), đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn
Trung Quốc (Reform and Development of China’s Rural Economy), NXB Ngoại
văn, Bắc Kinh, 1997.
Fauza Ab. Rahman (2005), Phát triển nông nghiệp Malaysia. Bài giảng khóa
tập huấn về kinh tế chính trị quốc tế cho viên chức các nước Việt Nam, Lào, Cam-
pu-chia, Myanma lần thứ 3 (Malaysia Agricultural Development. Training
programme on Internatinal politics anh economics for CLMV public officials III).
Kualar-Lumpur, 2005.
59
Hary T.Oshima (1989), Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa, Viện
nghiên cứu Châu Á – Thái Bình Dương Hà Nội.
2. Tài liệu tiếng Việt
Lê Xuân Bá và các cộng sự, Báo cáo nghiên cứu các yếu tố tác động đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam, 2006.
Bùi Quang Bình, Vốn con người và đầu tư vào vốn con người, 2009.
Nguyễn Bá Ngọc (2008) “Đầu tư vào vốn con người và vấn đề thu nhập – việc
làm” Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 359 – tháng 4/2008
Trần Quỳnh (2013) “Cần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề trong chuyển dịch
cơcấulaođộng”.http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=
28340744&cn_id=625482
Thái Phúc Thành (2009) “Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động: Một số giải
pháp mang tính đột phá đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn”
http://khucongnghiep.com.vn/nghiencuu/tabid/69/articleType/ArticleView/articleId/
413/Default.aspx
Nguyễn Thúy Hà (2013) “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”
http://vnclp.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/ChinhSach/View_Detail.aspx?ItemID=178
http://quantri.vn/dict/details/7829-khai-niem-dao-tao-va-phat-trien-nguon-
nhan-luc (cập nhật lúc 21 h, ngày 16/4/2015).
https://www.google.com.vn/?gws_rd=ssl#q=nghien+cuu+ve+chuyen+dich+c
o+cau+lao+dong (Cập nhật lúc 22 giờ, ngày 15/5/2015).
Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương ( 2005),
https://www.google.com.vn/?gws_rd=ssl#q=cac+nghien+cuu+ve+chuyen+dich+c
o+cau+lao+dong (cập nhật lúc 15 giờ 51 phúc, ngày 13/6/2015)
60
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
TÌNH TRẠNG HỌC NGHỀ VÀ VIỆC LÀM CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ngày phỏng vấn………………………..…
Mã số phân loại bảng phỏng vấn...............
Địa bàn khảo sát: ấp…......................xã……......................huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Xin chào Cô (chú, anh, chị)!
Tôi là học viên lớp cao học Quản lý Kinh tế, đang thực hiện nghiên cứu “Phân tích tác
động của chính sách đào tạo nghề ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động” trên địa
bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Xin Cô (chú, anh, chị) vui lòng cung cấp thông tin có
liên quan đến thu nhập và tình trạng tham gia học nghề của hộ gia đình, nhằm phục vụ cho
việc phân tích, đánh giá tác động của chính sách học nghề thời gian qua có những tác động,
ảnh hưởng gì đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thạnh Phú.
Thông tin của Cô (chú, anh, chị) cung cấp cho chúng tôi chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu,
tôi tuyệt đối không sử dụng vào mục đích khác. Rất mong sự hợp tác, giúp đỡ của gia đình,
xin chân thành cảm ơn.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
Tình
Trình
Tình
Vị trí
trạng
độ
Giới
trạng
Nghề
Thành
công
việc
chuyên
Tuổi
tính
hôn
nghiệp
phần
việc
Họ và tên người học
làm
môn
Số
của
(chọn
nhân
chính
kinh tế
(chọ
nghề
hiện
TT
lao
một
(Chọn
(Chọn
(chọn
n
(chọn
nay
(hoặc đại diện hộ)
động
mã
một
một mã
một mã
một
một
(chọn
số)*
mã
số)*
số)*
mã
mã
một mã
số)*
số)*
số)*
số)*
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
61
3.Năm sinh
4.Giới
5.Tình trạng hôn
6.Học vấn
7.Tình
trạng
tính
nhân
việc làm hiện
Ghi đầy đủ 4
Ghi trình độ
nay
chữ số
1. Nam
1.Chưa có chồng/vợ
cao nhất của
chủ hộ đã qua
1.Có việc làm
Ví dụ: 1950
0. Nữ
2. Đã có chồng/vợ
đào tạo.
0. Thất nghiệp
3. Goá chống/vợ
4. Ly dị/ly thân
8. Nghề nghiệp
9. Thành phần kinh tế
10. Vị trí công việc
chính đang làm
1.Nhà nước
1. Làm chủ
1. Trồng lúa
2.Hợp tác xã, tập thể
2.Làm hưởng lương
0. Nuôi tôm
3.Doanh nghiệp tư nhân
3.Lám riêng lẻ, cá thể
4. Hộ cá thể
4.Làm cho gia đình mình
11. Gia đình thuộc diện: 1. Nghèo
0. Không nghèo
12. Cơ sở hạ tầng (có đường giao thông liên ấp, xóm): 1. Có
0. Không
13. Xin ông/bà cho biết ông/bà hoặc các thành viên trong gia đình là thành viên của
hội/nhóm nào? Trong các nhóm đoàn thể dưới đây, 3 hội/nhóm nào ông/bà thấy có vai trò
quan trọng nhất đối với gia đình. Hiệu quả hoạt động của các tổ chức này?
Thành
Vai trò
Vai trò
Hiệu quả
Hoạt động
Nhóm
viên
chung
kinh tế
hoạt động
tích cực
1
2
3
4
5
6
Hội Chữ thập đỏ
Hội Cựu chiến binh
Hội Phụ nữ
Hội Nông dân
Hội người cao tuổi
Đoàn Thanh niên
(Chọn một mã số)*
62
2.Thành viên
3.Vai trò chung
4. Vai trò kinh tế
5. Hiệu quả hoạt
6. Hoạt động tích
động
cực
1.Có
1.Rất quan trọng
1.Rất quan trọng
1.Rất tệ
1.Không tích cực
0.Không
2.Quan trọng
2.Quan trọng
2.Tệ
2.Tích cực
3.Hơi quan trọng
3.Hơi quan trọng
3.Trung bình
3.Rất tích cực
4.Một ít quan trọng
4.Tốt
5.Hoàn toàn không có
vai trò
5.Rất tốt
14. Tổng số nhân khẩu (người) trong hộ:………………...người
15. Số lao động trong độ tuổi……………………………..người
II. THÔNG TIN VỀ HỌC NGHỀ VÀ VIỆC LÀM
16. Hộ có người tham gia học nghề không? 1. Có
0. Không
(không có – chuyển sang câu 23)
17. Nghề nghiệp hiện tại:
1. Trồng lúa
2. Trồng dừa
3. Nuôi tôm
4. Buôn bán
5. Thợ xây dựng 6. Làm thuê thời vụ
7. Công việc khác
18. Nghề đã qua đào tạo:
1. Nhóm nghề nông nghiệp
0. Nhóm nghề phi nông nghiệp
19. Số lao động đã qua đào tạo nghề…………………….người
20. Học nghề: Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
21. Sau thời gian học nghề, bao lâu Cô/chú mới tìm được việc làm:
1. Có việc làm ngay 2. Sau 3 tháng
3. Trên 6 tháng
4. Không tìm được việc làm
22. Có chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp:
1. Chuyển đổi
0. Không chuyển đổi
23. Gia đình có người thuộc diệc bảo trợ xã hội: 1. Có 0. Không
24. Diện tích đất nông nghiệp………………ha
25. Thu nhập từ nông nghiệp………………...triệu đồng.
63
Thu nhập trong 12
tháng qua (1.000
Loại thu nhập
đồng)
1. Trồng trọt
- Cây lương thực
- Cây công nghiệp
- Cây ăn quả
- Sản phẩm trồng trọt khác
2. Chăn nuôi
- Gia súc
- Gia cầm
- Sản phẩm phụ (trứng, sữa, mật…)
3. Lâm nghiệp
4. Thủy sản
Tổng
64
Loại chi tiêu
Chi tiêu trong 12 tháng
qua (1.000 đồng)
1. Chi chăm sóc sức khoẻ
- Khám bác sỹ, nha sỹ
- Mua thuốc (đông và tây y)
- Chi phí đi bệnh viện, trạm y tế
2. Chi giáo dục
- Tiền học chính khoá
- Tiền học phụ đạo
3. Chi lương thực, thực phẩm thiết yếu
4. Chi mua hàng hoá lâu bền
- Mua xe gắn máy
- Mua thiết bị nông nghiệp (máy cày, xới, tuốt lúa)
- Chi thuê mướn nông nghiệp
Tổng chi
26. Thu nhập tăng thêm từ học nghề………………………..triệu đồng
27. Tổng thu nhập (Thu nhập + thu nhập tăng thêm từ học nghề)....…..triệu đồng
28. Hình thức hỗ trợ của địa phương đối với hộ gia đình trong 12 tháng qua là gì? Sự hỗ trợ
có ý nghĩa như thế nào đối với gia đình Cô/chú?
Mã số: 1. Không quan trọng 2. Quan trọng 3. Rất quan trọng
65
Số lần được hỗ
Mức độ quan
Số
Hình thức hỗ trợ
trợ
trọng
TT
1
Tín dụng ưu đãi
2
Giới thiệu tham gia Tổ hợp tác
3
Giới thiệu việc làm
4
Tham gia xuất khẩu lao động
5
Khác (Ghi rõ)…………………..
……………………………………
III. TÂM LÝ CỦA NGƯỜI THAM GIA HỌC NGHỀ
29. Xin cô (chú, anh, chị) hãy cho biết sau quá trình tham gia học nghề, nguyện vọng của
Cô (chú, anh, chị) có tiếp tục duy trì nghề đã học? 1.Có 0.Không
30. Xin cho biết nghề mà Cô (chú, anh, chị) chọn học có giúp cho gia đình đảm bảo việc
làm ổn định trên lĩnh vực phi nông nghiệp không phải phụ thuộc vào nông nghiệp?
1. Có
0. Không
Xin cảm ơn Cô (chú, anh, chị) đã giành thời gian cung cấp thông tin giúp chúng tôi có cơ
sở dữ liệu để thực hiện luận văn này./.
Xin trân trọng!
NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
NGƯỜI KHẢO SÁT
66
Phụ lục 2
Hộp 4.1. Nếu có nhiều đất, làm ruộng cũng tốt
Ông Nguyễn Văn Phước, 55 tuổi, ở ấp Phú Long Phụng B, xã Phú Khánh,
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre là một nông dân đã ba đời bám ruộng. Không chỉ
riêng ông mà vợ và các con cũng đều xoay quanh công việc đồng áng và chăn
nuôi thêm gia cầm. Ông học đến hết lớp 5, bà Thanh vợ ông học hết lớp 7, hai đứa con đang học trung học cơ sở. Nhà ông Phước 5.000m2 đất trồng lúa. Với 5
”công” đất, một năm gia đình ông có thu nhập sau khi trừ chi còn khoảng 17 triệu
đồng/năm, thu nhập thêm từ chăn nuôi gà cũng được 6 triệu đồng/năm. Như vậy
với thu nhập cả năm 23 triệu đồng, gia đình với 04 nhân khẩu có thể tạm yên tâm
với mức sống ở nông thôn. Nếu không có gì biến động và gia đình không có
người ốm đau thì hộ nhà ông chi tiêu bình quân 1.9 triệu đồng/tháng. Với những
trăn trở trong cuộc sống hiện nay, ông nghĩ gia đình sẽ ngày càng khó khăn hơn
nếu 02 đứa con vào đại học sẽ không đủ chi phí trang trãi cho việc học hành.
Nhân một ngày đi họp Hội nông dân ở xã, ông nghe phổ biến về chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, với nhiều ngành nghề như: kỹ thuật nuôi
heo, bò, dê; các nghề phi nông nghiệp như: bó chổi cọng dừa, may công nghiệp,
đan dây nhựa trên khung sắt...và chị Thanh quyết định chọn học lớp sơ cấp nghề
đan dây nhựa trên khung sắt, nghề này dễ học chủ yếu là truyền nghề, thu nhập
theo sản phẩm không phụ thuộc thời gian. Sau một tháng học nghề, chị Thanh
làm gia công cho một cơ sở gần nhà, tiền công được trả 70 ngàn đồng/1 sản
phẩm, bình quân mỗi ngày làm 1 sản phẩm, tiền công 1 tháng 2,1 triệu đồng. Nếu
so sánh với trồng lúa một năm 23 triệu đồng/năm thì thu nhập từ gia công sản
phẩm phi nông nghiệp cao hơn 2.2 triệu đồng/năm.
Như vậy, sau khi học nghề, có được việc làm, thu nhập ổn định gia đình ông
Phước giảm phụ thuộc vào nông nghiệp với diện tích đất không đảm bảo thu nhập
cho gia đình. Nếu có được 2 người tham gia lĩnh vực phi nông nghiệp thì gia đình
Nguồn: Phỏng vấn sâu hộ gia đình có thành viên tham gia học nghề
tôi không nhất thiết phải làm ruộng. Ông nói.
67
Phụ lục 3
Hộp 4.2. Mong tìm được việc làm có thu nhập cao hơn nông nghiệp
Ông Nguyễn Văn Tròn, 58 tuổi, ấp Quí Đức, xã Quới Điền, huyện Thạnh
Phú, tỉnh Bến Tre. Gia đình có 6 nhân khẩu nhưng diện tích đất nông nghiệp chỉ có 4.000m2, gia đình luôn thiếu hụt trong thời điểm giáp hạt. Với mức thu nhập từ
nông nghiệp 14 triệu đồng/năm hộ thuộc diện hộ nghèo nên tất cả các khoản giáo
dục, y tế, nhà ở đã có chính sách hỗ trợ.
Trăn trở lớn nhất của ông hiện nay là vấn đề thu nhập, nên ông động viên
con trai lớn là Nguyễn Văn Hùng (38 tuổi) tham gia học nghề nề (xây dựng) và
con gái là Nguyễn Thị Hương (30 tuổi) học nghề may công nghiệp. Sau khi kết
thúc khóa học, anh Hùng đi làm phụ hồ cho chủ thầu xây dựng cùng xã, mỗi ngày
được 100 ngàn đồng; chi Hương lên TP.HCM may gia công, tính luôn tiền tăng
ca mỗi tháng được 4 triệu đồng, trừ các khoản chi phí sinh hoạt mỗi tháng gửi về
cho gia đình 1,5 triệu đồng.
Với nguồn thu nhập tăng thêm từ học nghề phi nông nghiệp của anh Hùng
và chị Hương gia đình ông đã không còn khó khăn về thu nhập và cuối năm 2014
hộ gia đình ông Tròn đã được xã xét thoát nghèo. Gia đình đông con nếu không
tạo điều kiện để học nghề và kiếm việc làm thêm thì gia đình tôi khó thoát nghèo.
Nguồn: Phỏng vấn sâu hộ gia đình có thành viên tìm được việc làm mới
Ông tâm sự.
68
Phụ lục 4
Hộp 4.3. Làm giàu từ nghề phi nông nghiệp
Bà Huỳnh Thị Luyến Em, 54 tuổi, ngụ tại ấp An Hòa, xã Mỹ An, huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, thuộc diện hộ nghèo, có 3.000m2 đất nông nghiệp, gia
đình gồm 5 nhân khẩu: mẹ già, hai vợ chồng và hai đứa con, thu nhập gia đình
chủ yếu từ nông nghiệp và làm thuê, cuộc sống bấp bênh, thiếu hụt thường xuyên.
Năm 2010, chị Luyến Em tham gia học lớp nghề bó chổi cọng dừa do xã
Mỹ An tổ chức, sau khóa học chị làm thuê cho một cơ sở cùng ấp, hưởng tiền
công theo sản phẩm, bình quân mỗi ngày chị bó được 70 cây chổi, tương đương
70 ngàn đồng, tạm đủ để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày.
Năm 2012, được sự giới thiệu của Hội Phụ nữ xã chị được hỗ trợ vay vốn
15 triệu đồng, lãi suất 0,65%/năm. Chị mạnh dạn sử dụng vốn vay để thành lập cơ
sở bó chổi, với 15 triệu vốn vay chỉ mua được 2 tấn nguyên liệu cọng dừa, lúc đầu
lao động bó chổi chủ yếu sử dụng thời gian nhàn rỗi của các thành viên trong gia
đình, sau 30 ngày hoàn thành xong 2 tấn nguyên liệu, lợi nhuận thu về 5 triệu
đồng sau khi đã trừ chi phí. Thấy chiều hướng phát triển, chị tiếp tục thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 3.000m2 đất nông nghiệp để vay 30 triệu đồng
mở rộng nhà xưởng và mua nguyên liệu, thuê thêm 5 lao động cùng ấp để bó
chổi.
Cuối năm 2014 chúng tôi đến thăm cơ sở bó chổi cọng dừa của chị Luyến Em, qua trao đổi chị cho biết, hiện cơ sở có diện tích 300m2 với 50 lao động làm
việc thường xuyên, hiện có 10 đơn đặt hàng, sản phẩm bình quân mỗi tháng cung
cấp cho thị trường các tỉnh Miền Đông khoảng 60 ngàn cây chổi, lợi nhuận hàng
tháng thu về khoảng 30 triệu đồng. Chị bồi hồi kể lại, nếu ngày ấy mình không
mạnh dạn chuyển đổi nghề nghiệp, thì có lẽ gia đình vẫn còn trong cảnh túng
Nguồn: Phỏng vấn sâu hộ gia đình có thành viên chuyển đổi nghề nghiệp
quẫn.
69
. l o g i t T G I A H O C N G H E T U O I T H A N H V I E N G I O I T I N H H O C V A N T H U O C D I E N D A T D A I H A T A N G T H U N H A P
I t e r a t i o n 0 : I t e r a t i o n 1 : I t e r a t i o n 2 : I t e r a t i o n 3 : I t e r a t i o n 4 : I t e r a t i o n 5 :
l o g l i k e l i h o o d = - 1 3 8 . 6 2 9 4 4 l o g l i k e l i h o o d = - 6 6 . 4 9 6 5 3 8 l o g l i k e l i h o o d = - 6 5 . 2 3 3 3 9 8 l o g l i k e l i h o o d = - 6 5 . 1 9 0 7 0 4 l o g l i k e l i h o o d = - 6 5 . 1 9 0 6 7 4 l o g l i k e l i h o o d = - 6 5 . 1 9 0 6 7 4
L o g i s t i c r e g r e s s i o n
L o g l i k e l i h o o d = - 6 5 . 1 9 0 6 7 4
N u m b e r o f o b s L R c h i 2 ( 8 ) P r o b > c h i 2 P s e u d o R 2
= = = =
2 0 0 1 4 6 . 8 8 0 . 0 0 0 0 0 . 5 2 9 7
T G I A H O C N G H E
C o e f .
S t d . E r r .
z
P > | z |
[ 9 5 % C o n f . I n t e r v a l ]
T U O I T H A N H V I E N G I O I T I N H H O C V A N T H U O C D I E N D A T D A I H A T A N G T H U N H A P _ c o n s
- . 0 9 2 2 5 3 1 . 3 2 5 5 2 9 9 - 1 . 7 7 8 0 8 9 . 2 2 1 4 3 9 9 - . 5 7 9 2 9 - . 1 4 6 4 8 1 4 - 1 . 1 8 3 6 6 6 - . 0 8 8 7 3 9 8 4 . 6 7 9 2 8 2
. 0 2 0 3 9 0 7 . 1 7 6 2 9 2 5 . 6 2 6 4 8 2 4 . 0 8 2 4 7 8 . 6 2 1 2 9 5 2 . 6 3 3 7 7 5 5 . 6 5 5 1 8 6 2 . 0 4 2 4 5 5 4 2 . 0 1 5 7 0 3
- 4 . 5 2 1 . 8 5 - 2 . 8 4 2 . 6 8 - 0 . 9 3 - 0 . 2 3 - 1 . 8 1 - 2 . 0 9 2 . 3 2
0 . 0 0 0 0 . 0 6 5 0 . 0 0 5 0 . 0 0 7 0 . 3 5 1 0 . 8 1 7 0 . 0 7 1 0 . 0 3 7 0 . 0 2 0
- . 1 3 2 2 1 8 2 - . 0 1 9 9 9 7 1 - 3 . 0 0 5 9 7 2 . 0 5 9 7 8 6 - 1 . 7 9 7 0 0 6 - 1 . 3 8 8 6 5 9 - 2 . 4 6 7 8 0 7 - . 1 7 1 9 5 0 8 . 7 2 8 5 7 6 6
- . 0 5 2 2 8 8 1 . 6 7 1 0 5 6 9 - . 5 5 0 2 0 6 4 . 3 8 3 0 9 3 7 . 6 3 8 4 2 6 3 1 . 0 9 5 6 9 6 . 1 0 0 4 7 5 7 - . 0 0 5 5 2 8 9 8 . 6 2 9 9 8 8
. mfx
Marginal effects after logit
y
= Pr(TGIAHOCNGHE) (predict) =
.52132588
variable
dy/dx
Std. Err.
z
P>|z|
[
95% C.I.
]
X
TUOI THANHV~N GIOITINH* HOCVAN THUOCD~N* DATDAI HATANG*
THUNHAP
-.0230213 .0812344 -.4079882 .0552593 -.1433578 -.0365537 -.278747 -.0221446
.0051 .04393 .12034 .02058 .15004 .15812 .13921 .01058
-4.51 1.85 -3.39 2.68 -0.96 -0.23 -2.00 -2.09
0.000 0.064 0.001 0.007 0.339 0.817 0.045 0.036
-.033018 -.013024 -.004869 .167338 -.643859 -.172117 .095598 .014921 .150708 -.437423 .273361 -.346468 -.551591 -.005903 -.042882 -.001407
37.38 4.635 .265 7.45 .155 .6475 .74 31.241
Phụ lục 5
. e s t a t c l a s s
L o g i s t i c m o d e l f o r T G I A H O C N G H E
T r u e
C l a s s i f i e d
D
~ D
T o t a l
+ -
8 6 1 4
1 0 9 0
9 6 1 0 4
T o t a l
1 0 0
1 0 0
2 0 0
C l a s s i f i e d + i f p r e d i c t e d P r ( D ) > = . 5 T r u e D d e f i n e d a s T G I A H O C N G H E ! = 0
S e n s i t i v i t y S p e c i f i c i t y P o s i t i v e p r e d i c t i v e v a l u e N e g a t i v e p r e d i c t i v e v a l u e
P r ( + | D ) P r ( - | ~ D ) P r ( D | + ) P r ( ~ D | - )
8 6 . 0 0 % 9 0 . 0 0 % 8 9 . 5 8 % 8 6 . 5 4 %
F a l s e + r a t e f o r t r u e ~ D F a l s e - r a t e f o r t r u e D F a l s e + r a t e f o r c l a s s i f i e d + F a l s e - r a t e f o r c l a s s i f i e d -
P r ( + | ~ D ) P r ( - | D ) P r ( ~ D | + ) P r ( D | - )
1 0 . 0 0 % 1 4 . 0 0 % 1 0 . 4 2 % 1 3 . 4 6 %
C o r r e c t l y c l a s s i f i e d
8 8 . 0 0 %
70
71
. l o g i t V I E C L A M T G I A H O C N G H E T H A N H V I E N N G H E D A H O C H A T A N G D A T D A I T N H O C N G H E
I t e r a t i o n 0 : I t e r a t i o n 1 : I t e r a t i o n 2 : I t e r a t i o n 3 : I t e r a t i o n 4 : I t e r a t i o n 5 :
- 1 3 4 . 9 9 7 4 l o g l i k e l i h o o d = l o g l i k e l i h o o d = - 9 2 . 9 6 1 4 7 7 l o g l i k e l i h o o d = - 9 0 . 9 0 9 4 2 5 l o g l i k e l i h o o d = - 9 0 . 8 5 2 2 6 1 l o g l i k e l i h o o d = - 9 0 . 8 5 2 2 4 1 l o g l i k e l i h o o d = - 9 0 . 8 5 2 2 4 1
L o g i s t i c r e g r e s s i o n
L o g l i k e l i h o o d = - 9 0 . 8 5 2 2 4 1
N u m b e r o f o b s L R c h i 2 ( 6 ) P r o b > c h i 2 P s e u d o R 2
= = = =
2 0 0 8 8 . 2 9 0 . 0 0 0 0 0 . 3 2 7 0
V I E C L A M
C o e f .
S t d . E r r .
z
P > | z |
[ 9 5 % C o n f . I n t e r v a l ]
T G I A H O C N G H E T H A N H V I E N N G H E D A H O C H A T A N G D A T D A I T N H O C N G H E _ c o n s
- 5 . 6 7 5 0 0 1 - . 1 1 4 5 8 9 2 - 2 . 4 1 1 3 9 7 - . 4 5 2 5 7 9 3 - 1 . 0 9 2 4 7 4 . 1 1 3 8 5 4 7 3 . 3 2 6 4 2 9
1 . 0 5 2 2 9 1 . 1 6 5 9 3 5 1 . 5 1 9 6 0 3 . 4 5 1 5 3 7 7 . 6 2 6 0 8 8 5 . 0 4 3 1 0 9 4 1 . 0 2 0 1 9 3
- 5 . 3 9 - 0 . 6 9 - 4 . 6 4 - 1 . 0 0 - 1 . 7 4 2 . 6 4 3 . 2 6
0 . 0 0 0 0 . 4 9 0 0 . 0 0 0 0 . 3 1 6 0 . 0 8 1 0 . 0 0 8 0 . 0 0 1
- 7 . 7 3 7 4 5 3 - . 4 3 9 8 1 5 9 - 3 . 4 2 9 8 - 1 . 3 3 7 5 7 7 - 2 . 3 1 9 5 8 5 . 0 2 9 3 6 1 7 1 . 3 2 6 8 8 9
- 3 . 6 1 2 5 4 9 . 2 1 0 6 3 7 5 - 1 . 3 9 2 9 9 4 . 4 3 2 4 1 8 4 . 1 3 4 6 3 7 3 . 1 9 8 3 4 7 7 5 . 3 2 5 9 7
. t a b V I E C L A M T G I A H O C N G H E , c h i 2
T h a m g i a / K h o n g t h a m g i a h o c n g h e
T ì n h t r a n g v i e c l a m h i e n t a i
0
1
T o t a l
0 1
3 7 6 3
8 2 1 8
1 1 9 8 1
T o t a l
1 0 0
1 0 0
2 0 0
P e a r s o n c h i 2 ( 1 ) =
4 2 . 0 1 6 8
P r = 0 . 0 0 0
. mfx
Marginal effects after logit
y
= Pr(VIECLAM) (predict) =
.3586848
variable
dy/dx
Std. Err.
z
P>|z|
[
95% C.I.
]
X
TGIAHO~E* THANHV~N NGHEDA~C* HATANG* DATDAI TNHOCN~E
-.8734833 -.026359 -.447674 -.1066769 -.2513017 .02619
.05986 .03824 .07637 .10877 .14358 .00978
-14.59 -0.69 -5.86 -0.98 -1.75 2.68
0.000 0.491 0.000 0.327 0.080 0.007
-.990804 -.756163 -.101316 .048598 -.59736 -.297988 .106515 .030118 .04535
-.319869 -.532721 .007031
.5 4.635 .315 .74 .6475 11.093
Phụ lục 6
. e s t a t c l a s s
L o g i s t i c m o d e l f o r V I E C L A M
T r u e
C l a s s i f i e d
D
~ D
T o t a l
+ -
5 1 3 0
9 1 1 0
6 0 1 4 0
T o t a l
8 1
1 1 9
2 0 0
C l a s s i f i e d + i f p r e d i c t e d P r ( D ) > = . 5 T r u e D d e f i n e d a s V I E C L A M ! = 0
S e n s i t i v i t y S p e c i f i c i t y P o s i t i v e p r e d i c t i v e v a l u e N e g a t i v e p r e d i c t i v e v a l u e
P r ( + | D ) P r ( - | ~ D ) P r ( D | + ) P r ( ~ D | - )
6 2 . 9 6 % 9 2 . 4 4 % 8 5 . 0 0 % 7 8 . 5 7 %
F a l s e + r a t e f o r t r u e ~ D F a l s e - r a t e f o r t r u e D F a l s e + r a t e f o r c l a s s i f i e d + F a l s e - r a t e f o r c l a s s i f i e d -
P r ( + | ~ D ) P r ( - | D ) P r ( ~ D | + ) P r ( D | - )
7 . 5 6 % 3 7 . 0 4 % 1 5 . 0 0 % 2 1 . 4 3 %
C o r r e c t l y c l a s s i f i e d
8 0 . 5 0 %
72
Phụ lục 7
. . logit CHUYENDOINGHE NGHEDAHOC THANHVIEN GIOITINH HOCVAN THUOCDIEN DATDAI HATANG
Iteration 0: Iteration 1: Iteration 2: Iteration 3: Iteration 4: Iteration 5:
log likelihood = -135.72535 log likelihood = -29.587121 log likelihood = -26.238003 log likelihood = -25.815522 log likelihood = -25.812628 log likelihood = -25.812628
Logistic regression
Log likelihood = -25.812628
Number of obs LR chi2(7) Prob > chi2 Pseudo R2
= = = =
200 219.83 0.0000 0.8098
CHUYENDOINGHE
Coef.
Std. Err.
z
P>|z|
[95% Conf. Interval]
NGHEDAHOC THANHVIEN GIOITINH HOCVAN THUOCDIEN DATDAI HATANG _cons
-3.175451 1.453012 -3.635584 .3534723 -1.898546 -4.336363 .7417585 -6.248698
.9491472 .3828977 1.310501 .1502039 .9929624 1.635065 1.16261 3.253769
-3.35 3.79 -2.77 2.35 -1.91 -2.65 0.64 -1.92
0.001 0.000 0.006 0.019 0.056 0.008 0.523 0.055
-5.035745 .7025459 -6.204119 .0590781 -3.844716 -7.541031 -1.536914 -12.62597
-1.315156 2.203477 -1.067048 .6478665 .0476249 -1.131696 3.020431 .1285725
. mfx
Marginal effects after logit
y
= Pr(CHUYENDOINGHE) (predict) =
.1982155
variable
dy/dx
Std. Err.
z
P>|z|
[
95% C.I.
]
X
-.606934 .074855
.002168
NGHEDA~C* THANHV~N GIOITINH* HOCVAN THUOCD~N* DATDAI HATANG*
-.3746671 .2309215 -.3763618 .056176 -.2017922 -.6891613 .105705
.11851 .07963 .10982 .02756 .0963 .25087 .14975
-3.16 2.90 -3.43 2.04 -2.10 -2.75 0.71
0.002 0.004 0.001 0.041 0.036 0.006 0.480
-.1424 .386988 -.591611 -.161113 .110184 -.390543 -.013041 -1.18085 -.197471 -.187805 .399215
.315 4.635 .265 7.45 .155 .6475 .74
(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
73
. e s t a t c l a s s
L o g i s t i c m o d e l f o r C H U Y E N D O I N G H E
T r u e
~ D
C l a s s i f i e d
D
T o t a l
5 1 1 2
+ -
7 9 4
8 4 1 1 6
1 1 7
T o t a l
8 3
2 0 0
C l a s s i f i e d + i f p r e d i c t e d P r ( D ) > = . 5 T r u e D d e f i n e d a s C H U Y E N D O I N G H E ! = 0
S e n s i t i v i t y S p e c i f i c i t y P o s i t i v e p r e d i c t i v e v a l u e N e g a t i v e p r e d i c t i v e v a l u e
P r ( + | D ) P r ( - | ~ D ) P r ( D | + ) P r ( ~ D | - )
9 5 . 1 8 % 9 5 . 7 3 % 9 4 . 0 5 % 9 6 . 5 5 %
F a l s e + r a t e f o r t r u e ~ D F a l s e - r a t e f o r t r u e D F a l s e + r a t e f o r c l a s s i f i e d + F a l s e - r a t e f o r c l a s s i f i e d -
P r ( + | ~ D ) P r ( - | D ) P r ( ~ D | + ) P r ( D | - )
4 . 2 7 % 4 . 8 2 % 5 . 9 5 % 3 . 4 5 %
C o r r e c t l y c l a s s i f i e d
9 5 . 5 0 %
. tab CHUYENDOINGHE TGIAHOCNGHE
Tham gia/Khong tham gia hoc nghe
Chuyen doi/Khong chuyen doi sau hoc nghe
0
1
Total
0 1
98 2
19 81
117 83
Total
100
100
200
74