intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

117
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng Công ty Dệt May Việt nam do xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ còn quá nhỏ bé (0,037% tổng kim ngạch nhập năm 1995) nên cần có chiến lược tiếp thị, phát triển các mặt hàng may mặc phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, và thị hiếu của thị trường Mỹ, đầu tư đón trước thời cơ để có thể thâm nhập mạnh mẽ vào được thị trường khổng lồ này. Có thể nói rằng những thành công của Tổng Công ty trong thời gian qua không chỉ thể hiện bằng những con số, mà còn phải...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách đẩy mạnh Xuất khẩu may mặc của Tổng Cty dệt may Việt Nam - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com may mặc vào Mỹ. Tổng Công ty Dệt May Việt nam do xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ còn quá nhỏ bé (0,037% tổng kim ngạch nhập năm 1995) nên cần có chiến lược tiếp thị, phát triển các mặt hàng may mặc phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, và thị hiếu của thị trường Mỹ, đầu tư đón trước thời cơ để có thể thâm nhập mạnh mẽ vào được thị trường khổng lồ này. Có thể nói rằng những thành công của Tổng Công ty trong thời gian qua không chỉ thể hiện bằng những con số, mà còn phải kể đến thị trường mở rộng, mặt hàng đa dạng, phong phú, tạo ra uy tín đối với các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước, đây mới là tài sản vô hình quí giá không dễ gì đạt được. 3. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty là một đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý cũng như đối với Tổng Công ty nhằm hướng Tổng Công ty quan tâm khai thác tiềm năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, tăng cường tích luỹ để đầu tư tái kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Có rất nhiều chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Song đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc thì chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hai chỉ tiêu quan trọng nhất. 3.1. Cơ sở hình thành lợi nhuận của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu. Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất khẩu một cách rõ ràng, chính xác cần thiết phải xem xét những khoản mục nào tạo nên 49
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế được hình thành như thế nào. Cơ sở hình thành lợi nhuận của tổng Công ty có thể được tóm tắt như sau: P = [( R - C ) - T ] + B Trong đó: R: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu: Giá trị hợp đồng C: Tổng chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm: - Giá vốn hàng hoá: giá mua và chi phí thu mua - Tiêu hao nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu - Khấu hao tài sản cố định - Tiền công, tiền lương - Lệ phí hải quan, thuê tàu, bảo hiểm hàng hoá - Chi phí quản lý, tiền lãi ngân hàng - Chi phí liên quan trực tiếp đến lưu thông hàng hoá xuất khẩu ở trong nước: + Bốc xếp, vận chuyển + Chi phí bảo quản, đóng gói bao bì + Chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng - Các chi phí được coi là hợp lệ T: Thuế các loại, bao gồm: - Thuế doanh thu - Thuế sử dụng vốn ngân sách cấp (gọi tắt là thuế vốn) - Thuế lợi tức tính theo công thức sau: Trước năm 96: 50
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trước thuế - thuế doanh thu- thuế vốn + Lợi tức khác) * thuế suất lợi tức Năm 97 đến nay: Thuế lợi tức = (Lợi nhuận trước thuế - thuế doanh thu- lợi tức khác) * thuế suất lợi tức B: Các khoản lợi tức khác: Bao gồm: - Các khoản lợi tức khác phải nộp thuế: + Lãi tiền gửi ngân hàng + Lãi từ hoạt động kinh doanh cho thuê động sản, bất động sản + Lãi từ hoạt động kinh doanh phụ khác + Lãi từ các hoạt động tài chính khác + Chênh lệch thanh lý , chuyển nhượng tài sản cố định - Các khoản lợi tức khác không phải nộp thuế + Lãi từ góp vốn liên doanh + Lợi nhuận góp hoặc mua cổ phiếu, cổ phần P: Thực lãi của Tổng Công ty từ hoạt động xuất khẩu Phần lãi này được chia làm 3 quĩ theo qui định của Nhà nước và thuộc quyền sử dụng của Tổng Công ty trong phạm vi 3 quĩ đó là: quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi. Trong thực tế khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta phải chú ý đến tương quan giữa tỉ giá hối đoái chính thức được công bố trên thị trường và tỉ giá hàng xuất khẩu. 51
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tỉ giá hàng xuất khẩu là số nội tệ phải bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ ví dụ là (Mx) Khi nhà sản xuất hoàn thành thủ tục giao hàng, sẽ thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ. Số lượng ngoại tệ thu về là giá trị của hợp đồng xuất khẩu gọi là doanh thu hoạt động xuất khẩu (Rx). Như vậy, để thu được Mx đơn vị ngoại tệ thì Tổng Công ty phải chi phí (Mx*Rx) đồng nội tệ, đó chính là các khoản chi phí ở mục b. Số lượng ngoại tệ Mx thu về được đổi thành đồng nội tệ theo tỉ giá hối đoái trên thị trường là Mtt và (Mtt*Mx) đồng nội tệ. Vì vậy lợi nhuận hoạt động xuất khẩu là: LNx = Mtt*Rx - Mx*Rx = (Mtt - Mx)* Rx Lợi nhuận xuất khẩu chỉ dương hay nhà xuất khẩu chỉ có lợi khi tỉ giá hối đoái của thị trường Mtt lớn hơn tỉ giá hàng xuất khẩu Mx. Khi Mtt = Mx thì nhà xuất khẩu hoà vốn. 3.2. Tổng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận thường được biết đến là lợi nhuận trước thuế hay lãi gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, được tính bằng doanh thu trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận có thể được xem xét dựa vào bảng sau: Qua bảng trên cho thấy, tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu lần lượt qua các năm là: 96,7%; 96,5%; 96,8%. Tỷ trọng trước thuế tương ứng với 3 năm đó là: 3,32%; 3,5%; 3,24%. Như vậy tỷ trọng của lợi nhuận trước thuế trong tổng doanh thu là tương đối ổn định đạt mức trung bình là 3,35% trong thời kỳ 1995-1997. Doanh thu qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 1996 so với năm 1995 đã tăng thêm được 77678 triệu đồng, năm 1998 tăng thêm so với năm 1997 là 31187 triệu đồng. 52
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như đã đề cập ở trên, lợi nhuận trước thuế sau khi trừ đi các khoản nộp ngân sách thu được khoản lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế cộng thêm các khoản lợi tức khác của Tổng Công ty thu được thực lãi, mà thực lãi sau đó sẽ được trích lập thành ba quĩ theo qui định của Nhà nước. Vì vậy, sẽ là không đầy đủ khi đánh giá hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận nói chung mà chỉ phân tích lợi nhuận trước thuế. Tỷ trọng nộp ngân sách trong tổng lãi gộp qua các năm 1995,1996, 1997,1998 tương ứng là: 45%; 41,4%; 40%, 42% trung bình là 42,1%. Tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế trong tổng lợi nhuận tương ứng là: 51,1%; 58,6%; và 60%, 61% trung bình là 57,9%. Những con số trên đây cho thấy mức độ nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của Tổng Công ty. Phần lợi nhuận sau thuế có tỷ trọng trung bình trong tổng lãi gộp từ hoạt động kinh doanh là: 57,9%, trong đó tổng chi phí là 2,01%, trong tổng doanh thu nói chung là 1,94%. Như vậy trong thời kỳ 1995-1998 vừa qua, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty tương đối ổn định, luôn đảm bảo nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận trước thuế thời kỳ 1995-1998 là 58,47% so với tốc độ tăng trưởng trung bình của tổng doanh thu cùng kỳ là 57,8%. Tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận sau thuế trong thời gian này là 66,46%, của nộp ngân sách là 48,44%. Xét về số tuyệt đối thì tổng lãi gộp chưa lớn, hay phần nộp ngân sách và lợi nhuận sau thuế còn nhỏ bé nhưng rõ ràng lợi nhuận trước và sau thuế tăng đều đặn và đạt từ 58- 66%, cùng với mức tăng trưởng doanh thu là 57,8%. Đó là một dấu hiệu tích cực, phản ánh quá trình tích cực của Tổng Công ty trong suốt thời kỳ 1995-1998 đãđạt được hiệu quả kinh tế cao, không những mang lại lợi nhuận ngày càng cao 53
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho Tổng Công ty mà còn tăng thu ngân sách cho Nhà nước. 3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, doanh thu, và vốn kinh doanh. 3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (Dc) được tính theo công thức: Tổng lợi nhuận Tổng chi phí Trong đó tổng lợi nhuận được tính là tổng lợi nhuận trước thuế hay lãi gộp, là phần còn lại của doanh thu sau khi đã bù đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu tính doanh lợi theo chi phí dựa trên ba nhân tố là lãi gộp, lợi nhuận trước thuế, thực lãi của Tổng Công ty thì không những biết được rằng một đồng chi phí bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp mà còn cho biết trong phần lãi gộp đó bao nhiêu đồng trở về ngân sách Nhà nước, bao nhiêu là phần lãi thực tế của Tổng Công ty. Phân tích như vậy sẽ có giá trị so sánh hơn rất nhiều. Về nội dung, các số liệu ở các cột tương ứng với các năm có ý nghĩa như nhau vì thế chỉ cần chú giải một cột, ví dụ như năm 1996. Trong năm 1996: Một đồng chi phí bỏ ra có thể thu về 0,036 (3,6%) đồng lãi gộp. 0,036 đồng lãi gộp đó có 0,024 đồng thực lãi của Tổng Công ty. 0,036 đồng đó có 0,015 đồng quay lại ngân sách Nhà nước Như vậy từ một đồng chi phí bỏ ra năm 1996, Tổng Công ty thu về được 0,036 đồng lợi nhuận trước thuế, nộp 0,015 đồng cho ngân sách Nhà nước, thu về là 0,021 đồng lợi nhuận sau thuế và 0,024 đồng thực lãi của Tổng Công ty. Sở dĩ số thực lãi và lợi nhuận sau thuế không thống nhất với nhau vì Tổng Công ty còn có các khoản lợi tức 54
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khác cộng thêm vào lợi nhuận sau thuế mới có được thực lãi. ởđây, các khoản lợi tức khác được tính vào thực lãi của Tổng Công ty không phải là lợi tức từ hoạt động kinh doanh nhưng chỉ tồn tại khi Tổng Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đó không phải là các khoản lợi nhuận thu về từ chênh lệch doanh thu và chi phí, nhưng lại có nguồn gốc từ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, các khoản lợi nhuận này được đưa vào tính tỷ suất lợi nhuận để có giá trị phân tích cao hơn. Qua bảng trên có thể thấy rằng các khoản chi phí của Tổng Công ty để tiến hành hoạt động xuất khẩu nhìn chung là tiết kiệm. Tỉ lệ lợi nhuận trước và sau thuế thu về từ mọi hoạt động chi phí là tương đối cao. Bản thân doanh lợi theo chi phí này phản ánh mức độ tiết kiệm các khoản chi phí và cũng là một khiá cạnh quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên góc độ của chỉ tiêu này nhận thấy hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu trong thời kỳ 1995-1998 là tương đối cao. Kết quả tích cực đó tạo nên nền tảng vững chắc để Tổng Công ty có thể mở rộng cả về chiều sâu chiều rộng trong kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc trong tương lai. 3.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (Dr) được tính theo công thức: Trong một đồng doanh thu có 0.035 đồng lợi nhuận. Trong 0.035 đồng đó có 0.015 đồng quay lại ngân sách Nhà nước, 0.02 đồng là lãi sau thuế của Tổng Công ty. Phần lãi sau thuế này cộng thêm với phần góp thêm của các lợi tức. Còn lại 0.023 đồng lợi nhuận thực tế. Như vậy, từ một đồng doanh thu Tổng Công ty có 0.035 đồng lợi nhuận trước thuế, 0.02 đồng lợi nhuận sau thuếvà 0.023 đồng lợi nhuận thực tế. Thực tế cho thấy, 55
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh lợi theo doanh thu cho biết khả năng sinh lời từ một đồng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh mức độ tiết kiệm chi phí, khả năng sinh lợi của một đồng chi phí. Tuy nhiên, nếu chỉ có doanh lợi theo chi phí và doanh thu cao thì chưa đủ để kết luận về hiệu qủa kinh doanh, mà cần thiết phải xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn kinh doanh. 3.3. Doanh lợi tính theo vốn kinh doanh. Vốn lưu động thường chiếm hơn 80% tổng vốn của một doanh nghiệp thương mại. Việc sử dụng luân chuyển vốn lưu động có quan hệ nhân qủa, chặt chẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Doanh lợi theo vốn lưu động (Dv) được tính theo công thức sau: Obq: Là số dư bình quân của vốn lưu động trong thời gian tính lợi nhuận. Obq được tính như sau: Ock: Dư cuối kỳ vốn lưu động - Trong một quí: Obq: Là tổng bình quân số dư vốn lưu động của các tháng trong kỳ. - Trong một năm: Obq: Là tổng bình quân của 12 tháng hay bốn quí. Xác định số dư vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số dư đầu kỳ và dư nộp cuối kỳ trên các tài khoản theo dõi tài sản lưu động và vốn lưu thông thể hiện bằng tiền và hàng hoá trên sổ sách báo cáo kết quả của phòng kế toán của Tổng Công ty. Xét năm 1996 ( Bảng 9 ): Doanh lợi theo vốn lưu động bình quân là 0.25 cho biết từ một đồng vốn lưu động bỏ ra trong năm có thể thu về bình quân 0.25 đồng lợi nhuận trước thuế. Sau khi 56
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, Tổng Công ty có thể thu về bình quân là 0.25 đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi tính theo vốn lưu động bình quân là khá ổn định trong ba năm 1995- 1997, với mức trung bình là 19.3 % nếu là lợi nhuận chưa trừ thuế và 11.3% với lợi nhuận sau thuế. Như vậy, chúng ta có thể thấy hiệu quả sinh lợi từ vốn lưu động là rất cao. Đây là một chỉ tiêu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty. Vốn lưu động là một nguồn lợi quan trọng nhất và đáng kể nhất bên cạnh vốn nhân lực của các doanh nghiệp thương mại nói chung, của Tổng Công ty xuất khẩu Dệt- May Việt Nam nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế là một dấu hiệu quyết định hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Xét năm 1996: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh số) đạt 161.583 triệu đồng. Số dư bình quân vốn lưu động trong năm là 25.267 triệu đồng, tốc đọ chu chuyển đạt 6,4 vòng, thời gian mỗi lần chu chuyển là 56,3 ngày. Xét cả thời kỳ 1995-1998, tốc độ chu chuyển vốn lưu động bình quân là 5,8 vòng, thời gian chu chuyển trung bình là 62,1 ngày, có thể nhận thấy các hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty thực hiện khá nhanh, vốn lưu động thực hiện có hiệu quả, luân chuyển liên tục trong thời gian trung bình chưa đầy ba tháng. 4. Vấn đề đối tác và mức độ cạnh tranh của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam trên thị trường thế giới hiện nay. Trong 15 nước đạt kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới trong những năm gần đây chúng ta xem xét tới một số đối tác đang phát triển ở gần Việt 57
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nam như Trung Quốc, Thái lan, ấn Độ, Mailaixia, Bawngladet...Tốc độ tăng Việt Nam như Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ, Mailaixia, Bawngladet... Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc của các nước này những năm qua rất cao. Indonexia nhiều năm tăng trên 40%, Băngladet 40%, Trung Quốc 35%, Thái Lan 27%, Mailaixia 20%. Thị trường hàng may mặc ở các nước phát triển đòi hỏi chất lượng sản phẩm rất cao. Để chiếm lĩnh thị trường này, các nhà sản xuất phải tuân theo các tiêu chuẩn chất lượng đó. Họ có những cơ quan kiểm nghiệm và phòng thí nghiệm hiện đại để kiểm tra chất lượng trước khi xuất. ở những nước này, thường áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và nhãn hiệu CE đối với hàng may mặc xuất khẩu (CE là nhãn hiệu của cộng đồng Châu Âu, bảo đảm phẩm chất hàng hoá phù hợp với yêu cầu pháp lý của Châu Âu). Những điều này, Việt Nam chưa có khả năng thực hiện một cách đồng loạt ở các đơn vị sản xuất do hạn chế về khả năng tài chính, trình độ công nghệ ...Tuy nhiên trong quy trình công nghệ của tổng Công ty, các nhà sản xuất đã áp dụng hai biện pháp quản lý: - Kiểm tra “on line” (kiểm tra trên dây chuyền) nhằm ngăn ngừa tận lỗi ở sản phẩm may ngay từ khi chúng được coi là bán thành phẩm. - Triệt để giữ vệ sinh công nghiệp ở khâu sản xuất. Với các nước như Thái Lan, Indonexia luôn tích cực tìm kiếm những thị trường không hạn ngạch. Nhiều khi thị trường Mỹ, Châu Âu bị đình trệ hoặc không cạnh tranh nổi với Trung Quốc ở thị trường này, Công ty may Thái Lan, Indonexia đã tìm những nước không hạn ngạch để xuất khẩu như Nhật Bản, Hà Lan, Đài Loan, Trung Đông, các nước Châu Phi và thật trớ trêu cả Việt Nam. Chúng ta không ngừng tìm 58
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiếm thị trường ngoài nước nhưng chính tại thị trường nội địa hàng may mặc Việt Nam đã không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập lậu và trốn thuế mặc dù chất lượng hàng may mặc Việt Nam không kém gì hàng ngoại nhập. Vừa qua do cơn lốc khủng hoảng tài chính trong khu vựe hàng may mặc xuất khẩu của Tổng Công ty vào thị trường Nhật, Đài Loan giảm đáng kể do đồng Việt Nam bị mất giá, không cạnh tranh nổi với các đồng tiền khác trong khu vực. Hiện nay, ấn độ và Indonexia đã lập kho hàng xuất khẩu của mình ngay tại cảng Châu Âu ( như cảng Rotterdam) để bám sát lịch giao hàng. Đó là vấn đề tối cần thiết để có thể cạnh tranh được với những nhà giao hàng khác. Indonexia cũng thành lập trung tâm mậu dịch và phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm có quan hệ chặt chẽ với các cảng biển, sân bay và giữ vai trò “cửa mở” vào Châu Âu, đưa hàng may mặc xuất khẩu vào thị trường này. trung tâm cũng đứng ra lo địa điểm cho các cuộc trưng bày triển lãm và các mục đích thương mại khác. Indonexia còn lập thêm những trung tâm tương tựu ở những địa điểm quan trọng khác ở Châu âu. Hiện nay Tổng Công ty mới có các kho hàng tại một số nước là bạn hàng truyền thống như Đức, Nga...hàng may mặc xuất khẩu của tổng Công ty chủ yếu là hàng gia công dệt may Việt Nam đã tổ chức hội thảo về thị trường Mỹ và Nhật Bản đây là hai thị trường chiến lược của Tổng Công ty trong thời gian tới, đồng thời Tổng Công ty cũng cử nhiều đoàn cán bộ tham gia họi thảo triển lãm, tham quan, khảo sát tại các nước Nhật bản, trung quốc, EU, Mỹ ... để tìm hiểu thị trường và kiếm thêm khách hàng. Các nước ở khu vực Châu á đã xúc tiến mậu dịch trong nội bộ khu vực. Đó là một bộ phận của chiến lược đối trọng với sự xuất hiện của các khối mậu dịch ở các khu 59
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vực khác. Kinh nghiệm rõ nhất về mặt này thuộc các nước ASEAN. Họ thực hiện được một điều là: Phần lớn khối lượng hàng may của nội bộ ASEAN là của các nước ASEAN chuyển khẩu qua Singapore. Các nước ASEAN đã thông qua “chế độ ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung” (CEPT). Từ tháng 1/1993 đã giảm dần thuế quan của 15 nhóm hàng công nghệ và nông sản chế biến (trong đó có hàng may mặc) trong nội bộ các nước ASEAN. Mục tiêu sẽ giảm thuế ưu đãi xuống còn từ 0-5%. Đây là một động lực thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Tổng Công ty trong thời gian tới. Nhận thức rõ những ưu điểm và hạn chế của Tổng Công ty đệt may Việt Nam đang đặt ra cho mình những mục tiêu lớn, dự báo tốc độ tăng trưởng > 10% trong giai đoạn 2000-2010. Đó là tỷ lệ tăng trưởng cao so với nhiều ngành công nghiệp khác đồng thời cũng đặt ra cho tổng Công ty nhiều thách thức lớn. Iii. đánh giá chung những thành tựu và hạn chế của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam. 1. Về mặt khách quan Những năm qua, hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty đã có những thuận lợi nhất định. Với thực tại nền kinh tế nước ta trong xu thế mở cửa, hội nhạp với khu vực và quốc tế đã tạo đã phát triển cho Tổng Công ty. Với một loạt các sự kiện như việc Mỹ bỏ cấm vận và bình thường hoá quan hệ đối với Việt Nam, việc ký kết với liên minh Châu Âu, gia nhập ASEAN, AFTA... đã góp phần tích cực trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty đối với các nước Châu á. Bên cạnh đó, việc Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam và xu thế trong một vài năm tới Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc. Hơn nữa, theo hiệp định hàng dệt (ATC) 60
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2