I. KHÁI NI M VÀ Đ C TR NG C A CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Ư
Chính sách tài khóa (fiscal policy) trong kinh t h c vĩ mô là chính sách thông qua ch đế ế
thu và đ u t công c ng đ tác đ ng t i n n kinh t . Chính sách tài khóa cùng v i chínhế ư ế
sách ti n t là các chính sách kinh t vĩ mô quan tr ng, nh m n đ nh và phát tri n kinh ế
t .ế
Chính sách tài khóa có m i quan h nhân qu v i l m phát. N u thâm h t NSNN quá ế
m c có th d n đ n l m phát cao. Đ c bi t, n u bù đ p thâm h t NSNN b ng vi c phát ế ế
hành ti n s t t y u d n đ n l m phát. ế ế
- Tăng chi NSNN đ kích thích tiêu dùng và tăng c u tiêu dùng s kích thích đ u t phát ư
tri n và tăng đ u t phát tri n s đ a đ n tăng tr ng cao. Tuy nhiên, n u tăng chi tiêu ư ư ế ưở ế
khi n n kinh t đang v t quá m c ti m năng thì s kéo theo l m phát, mà l m phát cao ế ượ
l i làm gi m đ u t phát tri n và gi m đ u t phát tri n kéo theo gi m tăng tr ng. ư ư ưở
Nghiên c u c a Tanzi và Schknecht (1997) cho th y các n c đang phát tri n c n duy trì ướ
t l chi tiêu NSNN/GDP m c thích h p thì m i đem l i hi u qu cho n n kinh t . ế
- Thâm h t NSNN cao và liên t c s đ y n công nên cao và vi c bù đ p thâm h t này
qua vay n cũng có nguy c tác đ ng đ n tăng giá. ơ ế
Trong b i c nh l m phát cao còn rình r p thì vi c ban hành Ngh quy t 11 ngày ế
24/02/2011 c a Chính ph trong đó có gi i pháp v vi c th c thi môt chính sách tài khóa
ch t ch là r t c n thi t. V n đ đ t ra hi n nay là rà soát c t gi m chi tiêu NSNN ch a ế ư
th t c n thi t và kém hi u qu nh đ ra các tiêu chí, tiêu chu n đ c t b , đình hoãn ế ư
nh ng công trình đ u t ch a th t b c bách, kém hi u qu ho c ch a kh i công. Đây là ư ư ư
m t trong nh ng nhi m v c c kỳ khó khăn. Vi c làm này đòi h i ph i có s đ ng tâm
nh t trí và quy t tâm cao c a t t c các b , ngành và đ a ph ng trong vi c th c hi n ế ươ
chính sách c a Nhà n c. Cùng v i chính sách tài khóa ch t ch thì chính sách ti n t ướ
th t ch t v i vi c ki m ch d n tín d ng d i 20 % cho năm 2011 s là các bi n pháp ế ư ướ
c n thi t đ n đ nh l m phát m c h p lý. Tuy nhiên c n l u ý là các chính sách bao ế ư
gi cũng có đ tr nh t đ nh nên c n có th i gian đ hi u qu c a các chính sách này
đ c th hi n. H n n a m c thay đ i giá có quán tính nên ch a th ngay l p t c d ngượ ơ ư
l i trong ng n h n.
II. TÁC D NG
Khi n n kinh t đang tình tr ng suy thoái, nhà n c có th gi m ế ướ thu , tăng chi tiêuế
u t công c ng) đ ch ng l i. Chính sách tài chính nh th g i là ư ư ế chính sách tài chính
n i l ng .
Ng c l i, khi n n kinh t tình tr ng l m phát và có hi n t ngượ ế ượ nóng, thì nhà n c cóướ
th tăng thu và gi m chi tiêu c a mình đ ngăn cho n n kinh t kh i r i vào tình tr ng ế ế ơ
quá nóng d n t i đ v . Chính sách tài khóa nh th này g i là ư ế chính sách tài khóa th t
ch t.
Chính sách tài khóa (CSTK) và chính sách ti n t (CSTT) là hai công c quan tr ng trong
đi u hành, qu n lý kinh t vĩ mô c a b t kỳ m t qu c gia nào. Hai chính sách này tuy có ế
nh ng ch c năng riêng nh ng l i có m i quan h m t thi t và tác đ ng qua l i l n nhau ư ế
trong vi c th c hi n m c tiêu kinh t chung c a m i qu c gia. Bài vi t đánh giá th c ế ế
tr ng ph i h p chính sách tài khóa và ti n t t i Vi t Nam và đ xu t m t s gi i pháp
ph i h p hi u qu hai chính sách nói trên.
III. PH I H P CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA –TI N T T I VI T NAM HI N NAY
S ph i h p gi a hai CSTK và CSTT nh m đ a n n kinh t v n hành đúng quy lu t, ư ế
khai thác đ c đ ng l c to l n c a n n kinh t th tr ng ph c v phát tri n là m c tiêuượ ế ườ
c a Vi t Nam trong giai đo n hi n nay. Tuy nhiên, trên th c t s ph i h p này luôn g p ế
ph i nh ng v n đ ph c t p v m c đ , th i đi m, cách th c và c ch v n hành. Ph i ơ ế
h p hai chính sách này nh th nào cho h p lý và t i u đ ph c v 2 m c tiêu: n đ nh ư ế ư
và phát tri n là v n đ đ t ra c n gi i quy t, nh t là trong b i c nh n n kinh t còn g p ế ế
nhi u khó khăn nh năm 2013. ư
Tr c nh ng di n bi n ph c t p c a n n kinh t , trong th i gian qua, CSTT đ c đi uướ ế ế ượ
hành linh ho t, th n tr ng và liên t c đ c đi u ch nh cho phù h p v i di n bi n kinh t ượ ế ế
vĩ mô trong t ng giai đo n, còn CSTK đ c hoàn thi n theo h ng b o đ m th ng nh t, ượ ướ
minh b ch và công b ng. Năm 2012 và 2013, Chính ph đã đ a ra nh ng gi i pháp tháo ư
g khó khăn cho s n xu t, h tr th tr ng nh m thúc đ y tăng tr ng kinh t trong ườ ưở ế
đi u ki n n đ nh vĩ mô còn ch a v ng ch c là c n thi t, có ý nghĩa quan tr ng đ đ t ư ế
m c tiêu tăng tr ng kinh t đ t n c. Trong đó, nh ng gói gi i pháp tài khóa và ti n t ưở ế ướ
đ c tri n khai đ ng b luôn có ý nghĩa quy t đ nh đ n hi u qu cũng nh m c tiêu đượ ế ế ư
ra.
Tình hình kinh t - xã h i năm 2012 đã có nh ng k t qu tích c c, c b n hoàn thànhế ế ơ
đ c các m c tiêu đ ra. Các gi i pháp ki m ch l m phát và n đ nh kinh t vĩ mô ti pượ ế ế ế
t c phát huy hi u qu . L m phát đ c ki m soát m c th p, ch s giá tiêu dùng tăng ượ
th p so v i năm 2011. Cán cân thanh toán qu c t c i thi n; lãi su t gi m m nh; thanh ế
kho n c a h th ng ngân hàng đ c đ m b o; kim ng ch xu t kh u c tăng đáng k ượ ướ
so v i ch tiêu k ho ch đ ra; d tr ngo i h i đ c c i thi n; t giá n đ nh. Khó khăn ế ượ
trong s n xu t, kinh doanh t ng b c đ c tháo g và có chuy n bi n tích c c. ướ ượ ế
IV. NHI M V TÁI C C U KINH T Ơ
T p trung vào ba lĩnh v c tr ng tâm là tái c c u đ u t , tái c c u ngân hàng th ng ơ ư ơ ươ
m i và tái c c u doanh nghi p nhà n c (DNNN) đã và đang đ c tri n khai tích c c... ơ ướ ượ
Nh ng chuy n bi n tích c c trên có ph n quan tr ng là do CSTK và CSTT đã đ c ban ế ượ
hành k p th i, h t s c linh ho t, đi li n v i th c ti n, đ c bi t là hai chính sách này đã ăn ế
kh p v i nhau h n... ơ
Tuy nhiên, bên c nh nh ng k t qu n i b t nêu trên, s ph i h p c a hai chính sách vĩ ế
mô này v n còn nhi u h n ch , có nh ng lúc còn ch a th c s nh p nhàng. Lúc CSTT ế ư
“th t” quá ch t, trong khi CSTK l i m r ng; có lúc tín d ng m r t nhanh nh ng đ u t ư ư
nhà n c l i m ch m. Li u l ng và m c đ s d ng các công c t ng th i kỳ, giaiướ ượ
đo n ch a t o ra s c m nh k t h p t ng th . S ph i h p trong vi c ho ch đ nh và ư ế
th c hi n m c tiêu chính sách t m ng n h n và dài h n, s ph i h p trong vi c s
d ng các công c còn h n ch . ế
Th c t nh ng năm qua, đ ngăn ch n đà suy gi m kinh t , nhi u th i đi m quan đi m ế ế
n i r ng cùng lúc đã đ c c hai chính sách nói trên áp d ng, tri n khai (cho vay tăng ượ
tr ng tín d ng cao, tăng đ u t công...). Đi n hình là năm 2009, “li u thu c” nói trên đãưở ư
giúp Vi t Nam tăng tr ng 5,3% và ki m ch l m phát m c 6,8%. ưở ế
Tuy nhiên, b c sang năm 2010, trong khi CSTT đã gi m d n m c đ n i l ng thì CSTKướ
l i ch a đ c th t l i t ng ng, nh m ph c v m c tiêu tăng tr ng kinh t cao h n ư ượ ươ ưở ế ơ
năm 2009. K t qu là, dù t c đ tăng tr ng năm 2010 đ t 6,78%, nh ng l m phát l iế ưở ư
tăng t i 11,75% (cao g n g p 2 l n so v i năm 2009). Năm 2011, m c m c tiêu kìm gi
l m phát đ c đ t ra ban đ u là d i 7%, th p h n nhi u so v i m c l m phát bình ượ ướ ơ
quân c a 3 năm li n tr c đó (12,73%). ướ
Đ đ t đ c m c tiêu này, Ngân hàng Nhà n c (NHNN) đã bu c ph i c t gi m cung ượ ướ
ti n và tăng tr ng tín d ng m t cách đ t ng t, gây ra nh ng h qu không mong mu n ưở
nh lãi su t cho vay và n x u tăng cao, thanh kho n căng th ng, th tr ng ch ng khoánư ườ
suy ki t, b t đ ng s n đóng băng. K t qu , l m phát năm 2011 tăng v t lên 18,13%. ế
B c sang năm 2012, các ch tiêu tăng tr ng đ c đ ra c b n đ u đ t đ c và phùướ ưở ượ ơ ượ
h p v i tình hình th c ti n, đ c bi t l m phát đã tr l i tăng m c m t con s đúng
nh m c tiêu ban đ u nh ng tăng tr ng tín d ng l i không nh mong mu n.ư ư ưở ư
Có nh ng th i đi m CSTT và CSTK đ c đi u hành khá đ c l p, thi u s ph i h p ượ ế
nh p nhàng d n đ n s xung đ t, tri t tiêu ho c làm gi m hi u qu c a 1 trong 2 chính ế
sách. Bên c nh đó, trong quá trình th c thi chính sách cũng xu t hi n nh ng v n đ ph c
t p phát sinh trong k t h p hai chính sách này đó là s l a ch n chính sách và ph ng ế ươ
th c v n hành. C th nh : ư
Th nh t , CSTK th t ch t th hi n vi c gi m đ u t công, bên c nh vi c thu h p ư
danh m c và quy mô đ u t đ tái c u trúc l i đ u t công đang d n đ n tình tr ng t n ư ư ế
t i nhi u s n ph m và công trình hay d án d dang. Trong tr ng h p Chính ph không ườ
ch p nh n s phá s n c a ngân hàng, các kho n n đ c tái c c u s do Nhà n c ượ ơ ướ
gánh ch u. Đi u này vô hình chung s chuy n các kho n n DN thành n c a Nhà n c ướ
và khi n Nhà n c v a là ch n v a là con n . DN và ngân hàng có th đ gánh n ngế ướ
và chuy n các lo i r i ro này lên CSTK do Chính ph ho ch đ nh.
Th hai, v i CSTT th t ch t, các DN ti p c n ngu n v n khó khăn, m c dù c ch n i ế ơ ế
l ng tín d ng đã đ c áp d ng cu i năm 2011, nh ng v n ch a đ c th c hi n tri t đ ượ ư ư ượ
trong th c t . Chính sách này làm cho DN trong n c khó m r ng s n xu t - kinh ế ướ
doanh, t o kh năng sáp nh p, mua l i DN trong đi u ki n DN n c ngoài có ti m l c ướ
l n, nguy c b thôn tính và thâu tóm l n h n. H n n a, khi các DN trong n c khó m ơ ơ ơ ướ
r ng th ph n ngay trên th tr ng trong n c thì các DN có v n đ u t n c ngoài có ườ ướ ư ướ
th ch p l y c h i này đ m r ng th tr ng, gây nh h ng và t o đ c nh ng n n ơ ườ ưở ư
t ng đ phát tri n trong chu kỳ ti p theo. Đây là y u t gây khó khăn không nh đ i v i ế ế
các DN trong n c.ướ
Th ba, khó khăn khi h i nh p sâu vào n n kinh t th gi i v i kho n n n c ngoài, ế ế ướ
m c dù đang m c v a ph i, đòi h i ngân sách nhà n c ph i gánh ch u khi đ ng ti n ướ
c a các ch n hay đ i tác cung c p ODA có hoàn l i v i lãi su t u đãi có xu h ng ư ướ
m nh lên so v i đ ng Vi t Nam. Đi n hình nh năm 2011, Vi t Nam ti p nh n h n 7 t ư ế ơ
USD v n ODA đây là ngu n v n quan tr ng nh ng cũng đ t ra áp l c tr n và nh ng ư
công vi c ph i x lý thông qua CSTK dài h n. Đây là áp l c l n đ i v i CSTK c a Vi t
Nam.
Th t ư, tính ph c t p c a vi c ph i h p hai lo i chính sách này còn do m c đ đòi h i
cao trong liên k t và ph i h p gi a nhi u c quan khác nhau trong ho ch đ nh và th cế ơ
hi n. Nh ng v n đ liên quan đ n các tham s kinh t vĩ mô quan tr ng. Bên c nh đó, ế ế
năng l c ph i h p đi u hành c a các c quan qu n lý nhà n c cũng nh hi u l c và ơ ướ ư
hi u năng c a chính sách ban hành đang là nh ng v n đ c n hoàn thi n.
Th năm, b n ch t c a CSTT là ki m soát cung ti n ho c lãi su t nh m duy trì m c
l m phát m c tiêu và góp ph n tăng tr ng kinh t . CSTK th c hi n chi tiêu công và ưở ế
ph i có trách nhi m đ m b o các kho n chi tiêu đó đem l i hi u qu b i c ch phân b ơ ế
v n h p lý, đó là nhân t quy t đ nh đ m b o tăng tr ng kinh t b n v ng, t o n n ế ưở ế
t ng cho CSTT phát huy hi u l c. Thi u đi u ki n n n t ng này, các đi u ti t m r ng ế ế
hay thu h p CSTK th c ch t không đem l i k t qu b n v ng, ng c l i, CSTT có th ế ượ
ph i gánh cho nh ng v n đ c a CSTK.
Quy mô chi ngân sách cao, t i g n 30% GDP (là m c cao so v i th gi i); t tr ng chi ế
đ u t phát tri n m c cao, th hi n m c đ chi ph i c a Chính ph vào khu v c s n ư
xu t và ph n nào làm gi m hi u qu và tính c nh tranh c a khu v c này (đ n l t nó, ế ượ
kh năng t o ra ngu n thu cho ngân sách s h n ch ); chi tiêu dàn tr i cho nhi u đ i ế
t ng, thi u quy ho ch và chi n l c chi tiêu trong trung và dài h n; hi u qu s d ngượ ế ế ượ
ngu n v n này còn th p; v n đ qu n lý và giám sát chi tiêu còn h n ch ... ế
Th sáu, CSTT và CSTK ch a có có s ph i h p nh p nhàng trong vi c ho ch đ nh vàư
th c hi n m c tiêu chính sách t m ng n h n và dài h n. Trong th i gian t năm 2008
đ n nay, c CSTK và CSTT đ u đ c v n d ng t i đa cho các yêu c u n đ nh vĩ mô,ế ượ
khôi ph c h th ng DN, đ m b o an sinh xã h i. Tuy v y, các yêu c u này đ c th c ượ
hi n m t cách b đ ng khi v n đ đã n y sinh và các chính sách đ c s d ng đ gi m ượ
nh h u qu .
Vì th , trong quá trình tri n khai, m i chính sách th ng s d ng công c riêng c a mìnhế ườ
và theo đu i các m c tiêu chính sách riêng. CSTT m t m t nh m m c tiêu ki m ch l m ế
phát nh ng v a ph i duy trì s n đ nh c a h th ng ngân hàng, đôi khi các m c tiêu nàyư
l i mâu thu n v i yêu c u tăng tr ng ho c tháo g khó khăn cho h th ng DN. CSTK ưở
cũng v a ph i th c hi n yêu c u ki m soát ho c c t gi m chi tiêu, v a th c hi n ch c
năng h tr các DN, t p đoàn nhà n c, đ m b o an sinh xã h i. Vì th mà r t khó th c ướ ế
hi n yêu c u c t gi m chi tiêu cũng nh yêu c u đ m b o phân b chi tiêu đúng đ i ư
t ng và có hi u qu (b i các đ i t ng ti p nh n v n ngân sách l i th ng s d ngượ ượ ế ườ
không hi u qu ). Tình tr ng này d n t i mâu thu n và khó khăn trong vi c ph i h p
gi a hai chính sách Vi t Nam.
Trong năm 2012, B Tài chính và Ngân hàng Nhà n c đã có s ph i h p đ ng b , nh p ướ
nhàng h n trong đi u hành chính sách, đ c bi t trong phát tri n th tr ng trái phi uơ ườ ế
chính ph . Vi c S Giao d ch Ngân hàng Nhà n c, Kho b c Nhà n c, S Giao d ch ướ ướ
Ch ng khoán Hà N i và Trung tâm L u ký Ch ng khoán ph i h p đ a tín phi u kho b c ư ư ế
lên giao d ch thành công trên th tr ng th c p đã góp ph n tăng quy mô th tr ng n , ườ ườ
tăng tính đ ng b gi a CSTT và CSTK.
Th b y , thi u n n t ng k thu t làm căn c cho s ph i h p chính sách. N n t ng dế
báo nh ng bi n đ ng vĩ mô trên c s nghiên c u các nhân t nh h ng trong và ngoài ế ơ ưở
n c là căn c quan tr ng cho vi c xây d ng m c tiêu, l a ch n công c chính sách vàướ
v ch ra l trình th c hi n chính sách. Các thông tin và k t qu d báo chính xác s giúp ế
ki m soát đ tr trong các tác d ng c a t ng chính sách, t o nên s bình tĩnh, bài b n
c a các quy t sách, tránh nh ng ph n ng t c th i gây h l y và s a ch a sau đó. Hi n ế
nay n n t ng d li u, h th ng thông tin, k thu t d báo, đ i ngũ chuyên gia, t v n ư
trong d báo ch a đ c quan tâm đúng m c. Ngu n l c d báo còn y u và phân tán ư ượ ế
các đ n v khác nhau. Các k t qu d báo đôi khi mâu thu n và đ tin c y ch a đ cơ ế ư ượ
th m đ nh.
Th tám, vi c cung c p thông tin và trách nhi m gi i trình c a các c quan chính sách ơ
ch a đ c thi t l p m t cách chính th c. Nhi m v này ch a t o thành thói quen choư ượ ế ư
các c quan chính sách Vi t Nam. Vì th , th tr ng không đ c cung c p thông tinơ ế ườ ượ
đ y đ c p nh t. Các nhà làm chính sách m t đi m t kênh tri n khai chính sách hi u
qu thông qua kỳ v ng h p lý c a th tr ng. Vi c cung c p thông tin không chính th ng ườ
c ng v i m c đ th p trong trách nhi m gi i trình c a các c quan chính sách còn gây ơ
nên s thi u tin t ng c a th tr ng, đ ng th i không t o cho các nhà làm chính sách áp ế ưở ườ
l c trong vi c xây d ng và cam k t th c hi n m c tiêu. ế
Có th th y v n đ bao trùm trong th c t ph i h p chính sách th i gian qua là ch : ế
chi tiêu c a Nhà n c đã v t quá kh năng khai thác ngu n thu và kh năng h p th ướ ượ
v n c a n n kinh t khi ch s ICOR liên t c tăng theo th i gian. Ph n chênh l ch gây áp ế
l c lên h th ng ngân hàng và làm sai l ch b n ch t ho t đ ng c a h th ng cũng nh ư
gi m hi u l c c a CSTT. Ði u này c ng v i h th ng ngân hàng đang trong tình tr ng
d t n th ng, liên k t h th ng trong tình tr ng r i ro cao, ho t đ ng trong b i c nh th ươ ế
tr ng v n trung dài h n ch a phát tri n, t l đòn cân n r i ro trong c u trúc v n c aườ ư
DN đang làm nh h ng sâu s c t i hi u l c CSTT cũng nh kh năng ph i h p chính ưở ư
sách.
V. CHÍNH SÁCH L U THÔNG TI N T Ư
là quá trình qu n lý cung ti n (money supply) c a c quan qu n lý ti n t (có th ơ ngân
hàng trung ngươ ), th ng là h ng t i m t lãi su t mong mu n (targeting interest rate)ườ ướ
đ đ t đ c nh ng m c đích n đ nh và tăng tr ng kinh t - nh ki m ch ư ưở ế ư ế l m phát,
duy trì n đ nh t giá h i đoái , đ t đ c ượ toàn d ng lao đ ng hay tăng tr ng kinh tưở ế.
Chính sách l u thông ti n t bao g m vi c thay đ i các lo iư lãi su tnh t đ nh, có th
tr c ti p hay gián ti p thông qua các ế ế nghi p v th tr ng m ườ ; qui đ nh m c d tr b t
bu c; ho c trao đ i trên th tr ng ngo i h i ườ .
VI. THU CHI NGÂN SÁCH T NĂM 2008 Đ N NAY
năm 2008 là năm b t đ u n ra kh ng ho ng tài chính toàn c u, th nh ng thu ngân sách ế ư
v n đ t g n 430.550 t đ ng, v t h n 107.000 t đ ng so v i d toán. Trong năm đó, ượ ơ
nhi u kho n thu v t d toán cao nh thu v đ t v t h n 79%, thu t d u thô v t ượ ư ượ ơ ượ
h n 36%, thu t ho t đ ng xu t nh p kh u v t g n 42%... Y u t tr t giá (năm 2008,ơ ượ ế ượ
ch s giá tiêu dùng tăng 19,9%) đã góp ph n r t l n trong vi c nâng các kho n thu ngân
sách lên. M c tăng thu ngân sách năm 2011 cũng v y (năm này l m phát lên 18,6%). L m
phát hay nh p siêu là chuy n không ai mu n nh ng chính nó làm tăng thu ngân sách! ư