intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung rà soát một số chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam và kết quả thu hút FDI vào lĩnh vực này trong những năm vừa qua. Có thể nhận thấy các chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam hiện nay còn thiếu tính hấp dẫn và chưa đủ hữu hiệu, dẫn đến chưa tận dụng được hiệu ứng lan tỏa từ dòng vốn này và hiệu quả thu hút FDI vào lĩnh vực còn thấp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam

  1. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI VÀO ĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TS. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt ThS. Vũ Tuấn D ng Trường Đại học Thương mại TÓM TẮT Bài viết tập trung rà soát một số chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam và kết quả thu hút FDI vào lĩnh vực này trong những năm vừa qua. Có thể nhận thấy các chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam hiện nay còn thiếu tính hấp dẫn và chưa đủ hữu hiệu, dẫn đến chưa tận dụng được hiệu ứng lan tỏa từ dòng vốn này và hiệu quả thu hút FDI vào lĩnh vực còn thấp. Vì vậy, với những định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong những năm tới, Việt Nam cần tăng cường và tiếp tục hoàn thiện các chính sách thu hút FDI nhằm thu hút FDI bền vững cho lĩnh vực nông nghiệp. Từ khóa: Thu hút FDI; Chính sách thu hút FDI; Lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam ABSTRACT The article focuses on reviewing a number of policies to attract FDI in the agricultural sector in Vietnam and the results of attracting FDI into this field in recent years. The findings show that the current policies to attract FDI into Vietnam's agricultural sector are still unattractive and ineffective enough, leading to not taking advantage of the spillover effect from this capital flow and the efficiency of attracting FDI entry into the field is still low. Therefore, with the orientations to attract FDI into the agricultural sector in the coming years, the government should introduce and strengthen policies to attract FDI in order to attract sustainable FDI to the agricultural sector. Keywords : Attraction, FDI policies, Vietnam agricultural sector 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nông nghiệp là một ngành truyền thống lâu đời, có nhiều tiềm năng phát triển và có sự đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam với 46% lao động toàn xã hội và tạo ra khoảng 17% GDP Việt Nam (Tổng cục Thống kê, 2018). Điều này được thể hiện trong các chủ trương của Đảng và Chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn qua Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ban hành ngày 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ban hành ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn (giai đoạn 2008-2013). Mặc dù được coi là ngành mũi nhọn của Việt Nam, nhưng vốn đầu tư vào nông nghiệp rất hạn chế thể hiện ở kết quả thu hút nguồn vốn FDI vào lĩnh vực này chỉ đạt 1,7% tổng số dự án và 1% tổng số vốn FDI vào Việt Nam (Cục đầu tư nước ngoài, 2018). Trong khi dòng vốn này vào Việt Nam và các ngành khác trong vùng đang có xu hướng gia tăng mạnh thì FDI vào nông nghiệp không có sự tăng trưởng trong khoảng thời gian khá dài, đi ngược với xu hướng FDI vào các ngành khác của cả nước và đi ngược với dòng vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp của thế giới. 775
  2. Điều này thể hiện tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam hiện nay chưa có tính bền vững về mặt kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính là do bản chất bên trong của ngành nông nghiệp và những hạn chế trong chính sách thu hút đầu tư FDI của Việt Nam về lĩnh vực này. Điều mà nhiều nhà đầu tư lo ngại khi đầu tư vào nông nghiệp thì lợi nhuận sẽ rất thấp vì ngành công nghiệp chế biến chưa phát triển và thời gian hoàn vốn kéo dài. Ngoài ra, rủi ro thiên tai, lũ lụt, hạn hán và rủi ro thị trường và dịch vụ bảo hiểm kém phát triển cũng là những vấn đề cản trở đầu tư vào nông nghiệp. Do đó, đối với các ngành khó thu hút FDI như nông nghiệp, cần xây dựng mới chính sách thu hút đầu tư FDI đặc biệt gắn với thị trường thu hút đầu tư tiềm năng cũng như đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư FDI, nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, phát triển vùng nguyên liệu, chuyển giao công nghệ. 2. TỔNG QUAN VỀ THU H T FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2.1. Thu hút FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong hai xu hướng nổi bật trong nền kinh tế thế giới, nguồn vốn FDI là nguồn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo thế và lực mới cho việc phát triển nền kinh tế. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO, 2008 ): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"”. Theo đó, có thể hiểu FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư để hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế đủ lớn để giành quyền điều hành đối với tổ chức kinh tế đó; hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng hay thực hiện dự án. Với những tiềm năng lợi ích to lớn của FDI, hầu hết các nước tiếp nhận vốn đầu tư đều rất quan tâm đến vấn đề làm thế nào để thúc đẩy sự gia tăng dòng vốn này vào quốc gia mình thông qua các chính sách thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI là tập hợp các hành động, chính sách của bên nhận đầu tư nhằm tạo ấn tượng mạnh mẽ, lôi cuốn sự chú ý của nhà đầu tư nước ngoài, kích thích họ có ý định đầu tư, đưa ra quyết định bỏ vốn FDI vào một ngành nghề, một địa phương, vùng kinh tế hay quốc gia đó. Với quan niệm này, nếu xét trên khía cạnh tiến trình công việc, thu hút FDI bao gồm các công việc như: Hoạch định, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách thu hút FDI của bên nhận đầu tư. Nếu xét trên khía cạnh nội dung công việc, thu hút FDI bao gồm các công việc như: (i) Các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư: Môi trường đầu tư bao gồm môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường chính sách, pháp luật; môi trường kinh tế, môi trường xã hội; (ii) hoạt động xúc tiến đầu tư; quảng bá, giới thiệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà đầu tư thực hiện đầu tư… Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho nông nghiệp. Nông nghiệp là một ngành lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản (F O, 2012). Đây là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như cơ sở hạ tầng, tích tụ đất đai, nguồn nhân lực, nguồn cung cấp nguyên liệu, quy mô sản xuất nhỏ, manh mún… Do 776
  3. đó, muốn phát triển cần phải các chính sách thu hút đầu tư riêng. Trong đó, chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là việc tạo lập môi trường kinh doanh hấp dẫn nhà đầu tư, thúc đẩy các địa phương cải thiện môi trường đầu tư, cung cấp các ưu đãi tài chính cũng như các dịch vụ phục vụ nhà đầu tư (OECD, 2011). Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là các biện pháp đẩy mạnh, tạo thuận lợi cho đầu tư, khuyến khích đầu tư và là công cụ hiệu quả để thu hút đầu tư theo hướng tạo dựng, phát triển theo hướng phát huy điểm mạnh, lợi thế ngành nông nghiệp. Chất lượng các chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này. 2.2. Chính sách thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Các chính sách đầu tư thực chất cũng là một nội dung nằm trong các hoạt động, chính sách cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, do vị trí quan trọng của những chính sách đầu tư nên tác giả trình bày thành một nội dung riêng nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật những ưu đãi đầu tư đó. Các chính sách này vừa thể hiện tính ưu đãi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp nhưng đồng thời cũng là những chế tài để kiểm soát đầu tư vào ngành này. Chính sách phát triển ngu n nhân lực và trình độ kỹ năng: Mục tiêu của chính sách này đó là tăng khả năng thu hút được FDI, đồng thời cũng làm cho FDI vào nông nghiệp có tính bền vững hơn. Sự sẵn có của nguồn lao động có kỹ năng và năng suất cao và mức chi phí cạnh tranh sẽ là lực hút lớn đối với các nhà đầu tư tìm kiếm hiệu quả. Do vậy, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực có thể coi là yếu tố then chốt đối với chính sách đầu tư. Chính sách liên quan đến công nghệ và tri thức: Một chính sách FDI quan trọng để hướng tới phát triển bền vững là khuyến khích phổ biến công nghệ và tác động lan tỏa về công nghệ. Ví dụ, Chính phủ có thể thúc đẩy phát triển các cụm công nghệ để thúc đẩy R&D trong ngành nông nghiệp cụ thể và có thể giúp nâng cấp các hoạt động công nghiệp bằng cách quy tụ các doanh nghiệp công nghệ, các nhà cung ứng và các viện nghiên cứu. Nhóm chính sách này cũng gồm những công cụ nhằm đảm bảo kích thích được các hoạt động sáng tạo thông qua bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Chính sách về đất đai, cơ sở hạ tầng: Đó là các quy định cụ thể liên quan đến miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước dành cho các dự án đầu tư vào nông nghiệp. Đối với ngành nông nghiệp truyền thống, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Đồng thời, quỹ đất dành cho nông nghiệp hiện nay có xu hướng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, chất lượng đất giảm đi sau một thời gian sử dụng. Vì vậy, trong các hoạt động, chính sách ưu đãi về đất cần lưu ý tới những khuyến khích để các doanh nghiệp chủ động, tích cực cải tạo và nâng cao chất lượng của đất nông nghiệp. Chính sách liên quan đến phát triển doanh nghiệp: Chính sách phát triển doanh nghiệp nhằm mục tiêu tăng cường lợi ích của đầu tư, tập trung vào tăng cường năng lực để hấp thụ và thích nghi với công nghệ và tri thức, hợp tác với các công ty đa quốc gia để có thể cạnh tranh quốc tế. Một nhiệm vụ chính sách quan trọng khác là thúc đẩy các mối liên kết và tác động lan tỏa giữa đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Đảm bảo chính sách thúc đẩy đầu tư định hướng vào những ngành có thể tác động lớn nhất xét về mặt tạo ra các liên kết ngược và liên kết xuôi, và đóng góp vào việc tạo ra những việc làm trực tiếp cũng như gián tiếp Chính sách liên quan đến môi trường và tài nguyên: Một phần có sự giao thoa với nhóm chính sách về công nghệ, tuy nhiên tập trung vào kích thích nhóm công nghệ tiêu tốn ít năng lượng 777
  4. và thân thiện với môi trường. Nhóm này cũng bao gồm các chính sách kiểm soát môi trường, kiểm soát khai thác tài nguyên của khu vực FDI. Những ví dụ cụ thể như chính sách bảo lãnh đầu tư, thuế các bon, khuyến khích tài chính cho các dự án thân thiện với môi trường, dỡ bỏ trợ cấp đối với nhiên liệu hóa thạch…. 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của các Bộ, cơ quan có liên quan như: Các dữ liệu về nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ thế giới vào được thu thập từ các báo cáo của Tổng cục Thống kê, các số liệu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư được thu thập từ Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông; Các văn bản chính sách có liên quan đến thu hút FDI được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Thư viện pháp luật… Phương pháp nghiên cứu: Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phân tích, đánh giá. 4. T NH H NH CHÍNH SÁCH THU H T FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Gần đây, Luật Đầu tư sửa đổi và Luật Doanh nghiệp đã được thông qua vào năm 2014 để thay thế các luật từ năm 2005. Các luật mới mở ra cánh cửa cho FDI nhiều hơn bằng cách giảm số lượng các lĩnh vực bị cấm và đơn giản hóa thủ tục pháp lý để các nhà đầu tư thành lập kinh doanh tại Việt Nam. Nó cũng quy định đối xử bình đẳng đối với tất cả các loại nhà đầu tư (nhà nước, ngoài nhà nước, nước ngoài và trong nước). Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép nắm giữ cổ phần không hạn chế của một nền kinh tế tổ chức, trừ một số trường hợp cụ thể. Trong lĩnh vực nông nghiệp, để khuyến khích đầu tư, Chính phủ đã ban hành một loạt các chính sách ưu đãi về phí và miễn thuế, tín dụng ưu đãi, thương mại khuyến mãi và các chính sách khác để hỗ trợ tiếp cận đất đai, hợp đồng canh tác hoặc giảm thiểu sau thu hoạch lỗ vốn. Các chính sách gần đây nhất có thể kể đến như: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn (Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và được thay thế bởi Nghị định số 57/2018/NĐ-CP); Chính sách tín dụng (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP); Hợp đồng bảo hiểm (Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018); Chính sách khuyến khích hợp tác công tư (PPP) (Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Nghị định số 63/2018/NĐ-CP); Hỗ trợ hợp đồng canh tác quy mô lớn sản xuất (Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP); Hỗ trợ giảm hậu-thất thoát trong thu hoạch (Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg); Khuyến khích nông nghiệp công nghệ cao (Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012; Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015, Quyết định số 66/2-15/QĐ-TTg ngày 25/12/2015; Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018). Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD) tiến hành từng bước cải cách để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của ngành nông nghiệp theo quy định tại chuỗi các Nghị quyết Số 19 nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Nội dung chính của các chính sách này được tóm tắt như sau. 4.1. Ti p cận đất đai Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện quản lý, quyền, và các hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 sửa đổi luật năm 2009, 778
  5. với một số thay đổi nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường đất đai và quy mô lớn sản xuất nông nghiệp. Theo đó, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình đã được kéo dài từ hai mươi đến năm mươi năm. Hộ gia đình, cá nhân được cấp 02-03 ha trong số trồng cây hàng năm và 10-30 ha cây lâu năm không thu tiền đất. Họ cũng được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích không lớn hơn 10 lần hạn mức. Luật mới cung cấp nhiều quyền hơn cho người sử dụng đất nông nghiệp để họ có thể chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cấp và thế chấp quyền sử dụng của họ. Bất kỳ doanh nghiệp nào có dự án nông nghiệp nằm trong diện được khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến khích các ngành, lĩnh vực được miễn hoàn toàn tiền thuê đất trong 11-15 năm đầu kể từ khi khởi công, được giảm 50% tiền thuê đất trong 5 - 7 năm tiếp theo. Chính phủ cũng hỗ trợ đối với doanh nghiệp thuê đất của hộ gia đình / cá nhân hoặc doanh nghiệp nhận đất góp cổ phần để nông dân đầu tư vào các ngành được khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến khích. Giá trị hỗ trợ là lên đến 20% tiền thuê đất trong 5 năm đầu hoặc lên đến 10 tỷ đồng 4.2. Thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao Để nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã rất nhiệt tình hỗ trợ ứng dụng công nghệ hiện đại. Như đã nêu trong Luật Công nghệ cao năm 2008, mọi tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, phát triển ứng dụng kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nông nghiệp sẽ được cấp ở mức cao nhất miễn thuế và phí (thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, tiền sử dụng đất / thuế). Nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại với lãi suất thấp hơn thị trường tỷ lệ. Chính phủ có thể trợ cấp một phần hoặc toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện khoa học và các dự án công nghệ trong nông nghiệp, chuyển giao công nghệ hiện đại để áp dụng cho sản xuất nông nghiệp. Họ cũng phải chịu các ưu đãi hơn nữa do khu vực địa phương cung cấp các chính phủ. Theo Quyết định số 176/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án thúc đẩy công nghệ cao nông nghiệp đến năm 2020, các khu nông nghiệp công nghệ cao đã được thành lập ở các tỉnh trên Quốc gia. Các khu vực này cung cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cao và canh tác thông minh trong nông nghiệp, tổ chức triển lãm đồng ruộng và các chương trình đào tạo cho nông dân. Năm 2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai chương trình tín dụng 100 nghìn tỷ đồng (khoảng 4,2 tỷ USD) hỗ trợ nông nghiệp sạch, công nghệ cao. Những khoản tín dụng này được tám ngân hàng thương mại phân phối cho vay với lãi suất thấp hơn 0,5-1,5% so với tỷ giá thị trường vào doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao. 4.3. Cải thiện môi tr ờng kinh doanh cho nông nghiệp Từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành một loạt Nghị quyết số 19 để cải thiện hoạt động kinh doanh môi trường và đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt Nam. Các bộ ngành đang rà soát lại Nhà nước quản lý các hoạt động kinh tế nhằm giảm bớt các điều kiện thành lập doanh nghiệp mới, để đơn giản hóa thủ tục đăng ký và triển khai chính phủ điện tử. Cho đến nay, Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (M RD) đã loại bỏ / sửa đổi / đơn giản hóa 241 trong tổng số 45 điều kiện thành lập doanh nghiệp trong tất cả các phân ngành nông nghiệp. Bộ NN & PTNT cũng đã giảm 76% tổng số mặt hàng Hải quan kiểm tra đặc biệt trước khi xuất khẩu-nhập khẩu. Để phù hợp với Cơ chế một cửa SE N và Cơ chế một cửa quốc gia. 779
  6. Cơ chế cửa sổ để tạo thuận lợi cho thương mại, Bộ NN & PTNT đã thiết lập các cơ sở cung cấp dịch vụ công trực tuyến với lên đến 4 thứ cấp cho 18 thủ tục hành chính. Trong năm 2018, Bộ NN & PTNT đã thực hiện một 10 thủ tục hành chính trực tuyến, bổ sung vào tổng tỷ lệ thủ tục thông quan có thể được thực hiện trực tuyến đến 95%. 4.4. Bảo hiểm nông nghiệp Kể từ năm 2011, Chính phủ Việt Nam đã thông qua một chương trình thí điểm cung cấp bảo hiểm trong hai mươi một tỉnh với sự tham gia của hai công ty bảo hiểm nhà nước lớn là Bảo Việt và Bảo Minh. Tuy nhiên, chương trình tỏ ra không thành công với lượng mua rất hạn chế của nông dân. Trong năm 2018, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 58/2018 / NĐ-CP điều chỉnh bảo hiểm nông nghiệp tiếp thị và cung cấp hỗ trợ cho nông dân. Người hưởng lợi từ hỗ trợ bao gồm nông dân tham gia với sản xuất cây trồng (lúa, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cà phê, trái cây và rau quả); chăn nuôi gia súc (thịt trâu, bò, lợn, gia cầm); và thủy sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá mèo). Hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo (do cơ quan chức năng phân loại) được hỗ trợ 90% mức phí bảo hiểm. Các hộ khác được hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm. Mọi hình thức hợp tác giữa nông dân để sản xuất quy mô lớn, hoặc giữa nông dân và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị ứng dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sạch, an toàn và thân thiện với môi trường sản phẩm được hỗ trợ 20% phí bảo hiểm. 4.5. Tín dụng cho nông nghiệp Về ưu đãi tín dụng, Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/06/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm các chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp như (i) Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết; (ii) chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (iii) Bảo hiểm nông nghiệp trong cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/08/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định 54/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/05/2013 bổ sung một số điều của Nghị định này, các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt địa bàn đầu tư), gồm dự án xây dựng mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung; dự án phát triển giống thủy, hải sản; dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư (cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư) và ưu đãi về tín dụng xuất khẩu dưới các hình thức: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu vay), bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 4.6. Chính sách khác Có nhiều chính sách khác để thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp. Nghị định 63/2018 / NĐ-CP tuyên bố rằng Chính phủ khuyến khích hợp tác công tư (PPP) đầu tư vào nông nghiệp cơ sở hạ tầng và dịch vụ phát triển nông thôn, chế biến nông sản và phân phối nông sản các sản phẩm. Từ năm 2010, Bộ NN & PTNT đã thành lập một số nhóm đặc nhiệm về PPP để thúc đẩy loại hình này quan hệ đối tác trong một số lĩnh vực phụ, chẳng hạn như sản xuất cà phê, chè, rau, trái cây và thủy sản (OECD, 2015). Các chương trình hỗ trợ khác cũng cấp cho các công ty mua máy móc / thiết bị để giảm tổn thất sau thu hoạch và cho các doanh nghiệp có hợp đồng canh tác với hộ gia đình / hợp tác xã. 780
  7. 5. KẾT QUẢ THU HÚT FDI BỀN VỮNG VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 5.1. Về quy mô và số l ợng dự án Tính theo số dự án còn hiệu lực đến thời điểm 31/12/2020 ngành nông nghiệp đứng thứ 10 cả về tổng số vốn đăng ký và số lượng dự án với 3,52 tỷ USD chiếm 1,04% tổng vốn đăng ký và 499 dự án chiếm 1,16% tổng số dự án FDI trong toàn nền kinh tế. So với các ngành khác, số vốn và dự án vào lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn chiếm cơ cấu nhỏ so với tổng đầu tư FDI của toàn khu vực. Hai ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh doanh bất động sản là ngành thu hút đến 80,93% lượng vốn. Nguyên nhân chính là do thu hút dòng vốn FDI vào nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là do đặc thù của ngành nông nghiệp cần có diện tích đất đai lớn, chịu những rủi ro về thời tiết, thời gian hoàn vốn lâu, lợi nhuận thu được thường thấp hơn những ngành khác, do đó khó thu hút được vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Bảng 1: Tổng số dự án và quy mô vốn đầu t FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam năm 2019 Tổng vốn ăng ký TT Ngành Số dự án Tỷ trọng (triệu USD) 1 ông nghiệp m nghiệp v thủy sản 499 3518,1 1,04% 2 Khai khoáng 108 4897,5 1,44% 3 Công nghiệp ch i n ch t o 14463 214610,4 63,18% 4 Cung cấp nước; ho t đ ng quản v x rác thải nước thải 75 2857,4 0,84% 5 X y d ng 1696 10406,0 3,06% Bán uôn v án ; s a chữa ô tô mô tô xe máy v xe c 6 đ ng cơ hác 4572 8154,9 2,40% 7 Vận tải ho i 828 5091,7 1,50% 8 D ch v ưu tr v n uống 842 11990,2 3,53% 9 Thông tin v truyền thông 2149 3875,4 1,14% 10 Ho t đ ng t i ch nh ng n h ng v ảo hi m 72 823,0 0,24% 11 Ho t đ ng inh doanh ất đ ng sản 871 58439,0 17,21% 12 Ho t đ ng chuyên môn hoa h c v công nghệ 3238 3447,8 1,02% 13 Ho t đ ng h nh ch nh v d ch v h tr 442 972,5 0,29% 14 Giáo d c v đ o t o 526 4376,2 1,29% 15 Y t v ho t đ ng tr gi p x h i 148 1978,6 0,58% 16 ghệ thuật vui chơi v giải tr 135 3388,4 1,00% 17 Ho t đ ng d ch v hác 147 828,7 0,24% Tổng số 30811 339655,8 100% Ngu n: GSO, 2020 5.2. Về vốn bình quân trên dự án FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam Về vốn bình quân trên dự án FDI vào nông nghiệp Việt Nam có sự thay đổi liên tục trong giai đoạn 2003-2015 và duy trì mức độ ổn định trong ba năm gần đây. Cụ thể mức vốn bình quân mỗi 781
  8. dự án vào nông nghiệp đạt 12,17 triệu USD/ dự án cao hơn so với trung bình trung của cả khu vực FDI khoảng 7,2 triệu USD/ dự án. Điều này thể hiện sự những nỗ lực tăng trưởng quy mô trên dự án FDI trong lĩnh vực này đang đạt được kết quả khả quan. Phần lớn các dự án FDI vào ngành nông, lâm nghiệp có quy mô nhỏ và gắn với nguồn nguyên liệu địa phương. Số lượng lớn các dự án quy mô nhỏ này cũng đem lại những tác động tích cực lớn do các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có tính linh động cao, thích ứng và xử lý nhanh với các biến động của thị trường, phù hợp với điều kiện Việt Nam về khả năng góp vốn, năng lực tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý, khai thác tốt tiềm năng trong nông nghiệp - nông thôn và đặc biệt là tác dụng tạo được nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. 18,00 16,15 16,00 14,00 12,16 12,00 10,70 9,72 10,00 8,47 8,40 7,57 8,00 6,74 5,85 6,00 4,64 5,05 3,91 4,00 2,69 3,02 1,70 1,67 2,00 0,00 Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Hình 1: Vốn FDI bình quân dự án vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2003-2018 (đ n vị triệu USD) Ngu n: Cục Đầu tư nước ngoài, 2019 Về kết quả thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp theo vùng kinh tế và địa phương Đồng bằng sông Hồng 27 48 61 Trung du và miền núi phía Bắc 185 110 Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung 68 Tây Nguyên Đông Nam Bộ Hình 2: Vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam theo vùng kinh t 2019 Ngu n: GSO, 2020 Đông Nam Bộ và Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung là hai vùng kinh tế thu hút số lượng FDI cao nhất cả nước. Nhiều vùng có lợi thế để phát triển nông nghiệp nhưng trong cơ cấu đầu tư thì lượng vốn FDI vào nông nghiệp của vùng còn khá thấp như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Hầu hết các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp tập trung vào những tỉnh có lợi thế vùng nguyên liệu truyền thống, có điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, khí hậu để phát triển nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế biến, có cơ chế chính sách ưu đãi về đầu tư nhiều hơn. 782
  9. 700,00 600,00 573,57 513,65 500,00 400,00 Tổng vốn đầu tư đăng ký (triệu USD) 300,00 232,83 Số dự án 200,00 108,38 91,86 69,79 71,67 85,15 100,00 55,35 85 45,98 39 53 0,00 20 22 21 20 17 15 14 Bình Đồng Lâm TP. Hồ Hà Nội Bình Bình Đà Khánh Ninh Dương Nai Đồng Chí Phước Thuận Nẵng Hòa Thuận Minh H nh 3: M ời địa ph ng có số dự án FDI trong nông nghiệp lớn nhất cả n ớc năm 2018 Ngu n: Tổng cục Thống kê 5.3. FDI vào lĩnh vực nông nghiệp theo hình thức đầu t Về hình thức đầu tư, các dự án đầu tư FDI vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam chủ yếu theo ba hình thức chính gồm: (i) 100% vốn đầu tư nước ngoài; (ii) Liên doanh và (iii) hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong đó chiếm ưu thế vấn là hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài với xấp xỉ 80%, hai hình thức còn lại chiếm 20% tuy nhiên vẫn cao hơn so với khu vực FDI của cả nước. Trên thế giới, một số quốc gia khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức liên doanh nhằm tăng cường sự chuyển giao công nghệ, khoa học, kinh nghiệm quản lý cho doanh nghiệp trong nước. Thậm chí Thái Lan chỉ cho phép đầu tư dưới hình thức này trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, tỷ lệ hình thức liên doanh trong cơ cấu FDI của nông nghiệp vùng đang “tốt” hơn so với mức tương ứng của cả nước. Tuy nhiên, để nhà đầu tư nước ngoài “mặn mà” hơn với hình thức liên doanh thì cần nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nước, tăng cường sự hợp tác giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI. Bảng 2: Các hình thức đầu t FDI chủ y u vào nông nghiệp Việt Nam năm 2019 STT Hình thức ầu tƣ Số lƣợng dự án Tổng vốn ầu tƣ (triệu USD) 1 100% vốn nước ngoài 397 2.794,25 2 Liên doanh 96 716,04 3 H p đồng h p tác kinh doanh 6 7,81 Ngu n: Cục Đầu tư nước ngoài, 2020 5.4. Về c cấu đầu t FDI vào lĩnh vực nông nghiệp theo đối tác Cơ cấu FDI theo đối tác cho thấy nông nghiệp Việt Nam chưa thu hút được nhiều dự án đến từ các quốc gia có thế mạnh về công nghệ. Cụ thể, 9/ 15 quốc gia có dự án đầu tư vào nông nghiệp Việt Nam đến từ châu Á với số lượng dự án chiếm hơn 60% tổng dự án đầu tư trong lĩnh vực này. Trong khi các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, EU, Úc, Newzealand… số lượng dự án FDI còn khá hạn chế. 783
  10. Bảng 3: FDI vào nông nghiệp Việt Nam theo đối tác đầu t STT Đối tác Số dự án Tổng vốn ầu tƣ (USD) 1 Đ i Loan 151 590,87 2 BritishVirginIslands 26 543,10 3 Singapore 33 381,83 4 Thái Lan 30 280,44 5 Hồng ông 24 259,31 6 hật Bản 41 238,97 7 Hoa ỳ 15 161,82 8 Malaysia 20 150,53 9 Australia 23 118,55 10 H n Quốc 39 109,39 11 Hà Lan 10 74,65 12 Pháp 25 69,71 13 Philippines 2 60,89 14 Swaziland 1 45,00 15 Campuchia 1 45,00 Ngu n: GSO, 2020 6. ĐỊNH HƯỚNG THU H T FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Để thực hiện chủ trương, chiến lược thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã đề xuất định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp (nông lâm ngư nghiệp), theo đó, FDI phải đáp ứng các yêu cầu và tiêu chí cơ bản sau (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018): Tăng cường thu hút FDI vào nông nghiệp, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa nông lâm thủy sản có chất lượng và giá trị gia tăng cao, tăng trưởng trong nông nghiệp, gắn sản xuất với thị trường, bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn; áp dụng khoa học tiên tiến, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; tạo nhiều việc làm và nâng cao đời sống của người lao động. - Tăng cường thu hút FDI có chất lượng và giá trị gia tăng cao, sử dụng bền vững và bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tạo thêm nhiều việc làm và hỗ trợ cho những khâu yếu trong chuỗi giá trị nông sản, thúc đẩy công tác xúc tiến đầu tư FDI vào nông nghiệp một cách hiệu quả và đồng bộ. - Nâng giá trị hàng nông sản xuất khẩu của khu vực FDI trong nông nghiệp trên địa bàn cả nước từ 10 - 15% vào năm 2020 và 30 - 40% vào năm 2030. - Các hình thức thu hút FDI cho nông nghiệp phù hợp được mở rộng và hoàn thiện như hình thức đối tác công tư (PPP), liên doanh, liên kết, hợp đồng với người nông dân bên cạnh hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,…) để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Khuyến khích các địa phương, giới doanh nhân và các đối tác phát triển tham gia tích cực và chủ động hơn nữa vào các hoạt động đầu tư, tư vấn kỹ thuật, góp ý xây dựng chính sách, tạo điều kiện tốt hơn nữa để nông dân tham gia hiệu quả hơn vào các hoạt động sản xuất và phát triển với sự hỗ trợ hiệu quả từ nhà nước. 784
  11. 7. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI BỀN VỮNG VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Nông nghiệp là một ngành truyền thống lâu đời và có nhiều tiềm năng phát triển của Việt Nam. Cơ hội phát triển của nông nghiệp Việt sẽ rộng mở khi các doanh nghiệp trong ngành có khả năng tiếp cận với đa dạng nguồn vốn đầu tư trong đó có FDI. Để thúc đẩy mục tiêu này, Việt Nam cần nỗ lực trong việc hoàn thiện các chính sách có liên quan bao gồm: Thứ nhất, có nhiều loại ưu đãi khác nhau được cung cấp cho các nhà đầu tư vào nông nghiệp. Tuy nhiên, những ưu đãi này được quy định bởi một số chính sách khác nhau do các bộ ban hành. Đồng yếu sự bố trí giữa các bộ này tạo ra nhiều chồng chéo và lỗ hổng trong các chính sách và quy định (OECD, 2015). Ngoài ra, mỗi tỉnh còn ưu đãi thêm và ưu đãi xử lý để tự mình thu hút đầu tư. Nhiều ưu đãi thậm chí dành riêng cho từng sản phẩm. Tất cả những sự khác biệt khiến các nhà đầu tư khó xác định loại hỗ trợ nào mà họ có thể nhận được, trong khi một số người khác thậm chí không biết về sự hỗ trợ có sẵn. Do đó, cần phải hệ thống hóa khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp ở cả cấp quốc gia và địa phương. Sau đó, tất cả thông tin cần được phổ biến rộng rãi đến cộng đồng nhà đầu tư thông qua xúc tiến đầu tư các hoạt động và cung cấp chúng trực tuyến để công chúng truy cập. Thứ hai, cần nỗ lực hơn nữa để giải quyết những khó khăn trong tiếp cận đất đai của các nhà đầu tư. Trong về lâu dài, thị trường đất đai cần được phát triển để cho phép thu hồi đất thông qua trao đổi thị trường này. Do đó, những hạn chế về hạn mức đất được tích tụ, hoặc về loại cây trồng được sản xuất trên mỗi ô nên được loại bỏ. Ngoài ra, cần có thêm việc làm cho người lao động chuyển ra khỏi nông nghiệp, đặc biệt là khi áp dụng các kỹ thuật hiện đại yêu cầu ít công nhân hơn để làm việc trong các trang trại. Tuy nhiên, trước mắt, các cơ quan chức năng nên vai trò quan trọng trong việc huy động đất cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, những khó khăn trong tiếp cận đất đai có thể được giải quyết thông qua sự tồn tại của các tổ chức nông dân (hợp tác xã hoặc nhóm cộng tác), nhờ đó nhà đầu tư có thể giảm thời gian đàm phán với nông dân và chính nông dân có thể có nhiều hơn quyền lực để hành động vì lợi ích của họ. Thứ ba, hỗ trợ cho nông nghiệp cho đến nay vẫn tập trung nhiều vào phía cung và các công đoạn sản xuất. Không kém phần quan trọng là quá trình phân phối và phía cầu. Hỗ trợ nhiều hơn nên hướng tới việc thiết lập các kênh phân phối và cửa hàng triển lãm cho các nhà đầu tư (các công ty, hợp tác xã, hộ cá thể) để dễ dàng giới thiệu và bán sản phẩm của mình. Ngoài ra, làm sạch,các sản phẩm hữu cơ và an toàn cần được phân biệt rõ ràng với các sản phẩm chất lượng thấp khác thông qua chương trình chứng nhận chính thức hoặc công nghệ truy xuất nguồn gốc. Cơ hội từ việc nhận ra về các FTA cần được thông báo rộng rãi cho công chúng để thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực này. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp cần ưu tiên các dự án áp dụng kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất của ngành. Nên có tiêu chí lựa chọn các dự án đảm bảo tính bền vững của sản xuất và mang lại hiệu quả lan tỏa tích cực tác động thông qua việc tạo ra việc làm mới, nâng cao kỹ năng của người lao động và chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Các chính sách thúc đẩy đầu tư mới nổi chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp trong nước, trong khi hỗ trợ cho các doanh nghiệp FDI không được nêu một cách tương xứng và riêng biệt trong các văn bản chính sách. Do đó, chính phủ nên sửa đổi các chính sách của mình để đảm bảo đối xử cân bằng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI trong nông nghiệp. 8. KẾT LUẬN Mặc dù Việt Nam đang từng bước thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp vẫn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tăng cường năng suất và hiệu quả nông nghiệp được coi là giải pháp then chốt để nâng cao thu nhập và mức sống nông thôn nói riêng và 785
  12. cả nước nói chung. Trong thập kỷ qua, nhiềuchương trình ưu đãi và hỗ trợ đã được cấp cho các nhà đầu tư vào nông nghiệp về thuế / phí miễn trừ, tiếp cận tín dụng, tiếp cận đất đai, chuyển giao công nghệ và xúc tiến thương mại. Các chính sách này có đã có tác động tích cực nhất định để thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân để thúc đẩy nông nghiệp sản xuất. Những năm gần đây đã chứng kiến một làn sóng mới gia tăng đầu tư trong nước vào lĩnh vực này, đặc biệt là do các doanh nghiệp phi nông nghiệp lớn ứng dụng công nghệ hiện đại để sản xuất trên quy mô lớn. Tuy nhiên, cho đến nay, đầu tư vào nông nghiệp vẫn còn khiêm tốn và ít tiến bộ theo thời gian. Tổng vốn đầu tư thực hiện vào nông nghiệp chỉ chiếm 6% tổng vốn đầu tư thực hiện của nền kinh tế, trong khi FDI vào nông nghiệp chỉ chiếm 1% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam. Hơn cần nỗ lực để hài hòa và hệ thống hóa danh mục các ưu đãi cho nhà đầu tư; để loại bỏ những trở ngại trong việc huy động đất đai để đầu tư, và hỗ trợ nhiều hơn cho việc phân phối và nhu cầu mặt hàng nông sản. Hơn hết, với sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong việc thúc đẩy nông nghiệp và sự tham gia ngày càng tăng của khu vực tư nhân trong lĩnh vực này, triển vọng cho ngành nông nghiệp Việt Nam có nhiều triển vọng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Chính trị (2019), Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Đề án tăng cường thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2014-2020, định hướng 2030, tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội. 3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội. 4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư sửa đổi, bổ sung, Hà Nội. 5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2018), Dự thảo Chiến lược và định hướng Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới, giai đoạn 2018-2030, Hà Nội. 6. Cơ sở dữ liệu Thư viện pháp luật. 7. Hoàng Xuân Diễm và Đỗ Thị Thu Thủy (2019), Investment in Agriculture in Recent Times: The Case of Vietnam, JETRO. 8. Nguyễn Xuân Đương (2015), Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Thị Minh Châu và Nguyễn Thị Xuân Hương (2019), Giải pháp tăng cường quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 55/2019. 10. NEPAD-OECD (2011), Policy framework for investment in agricuture, the 5th NEPAL-OECD Ministerial Conference on 26-27 April 2011, Dakar, Senegal. 11. OECD (2015), Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015, Nhà xuất bản PECD. 12. Phạm Hồng Mạnh, Nguyễn Anh Tuấn (2013), Nâng cao khả năng thu hút FDI vào khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Bộ Tài chính, số 04 (582)-2013. 13. Nguyễn Thị Thanh Mai (2014), Ngành nông nghiệp - Cần chiến lược dài hạn để thu hút FDI, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 22 tháng 11/2014, tr. 17-19. 14. FAO (2012), Trends and impacts of foreign investment in developing country agriculture - Evidence from case studied. 15. FAO (2018), Foreign Direct Investment to Agriculture, Forestry and Fishery, http://www.fao.org/economic/ess/investment/fdi/en 16. Tổng cục Thống kê (2016), Niêm giám Thống kê. 786
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2