BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ SONG KHÁNH

CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHU VỰC CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ SONG KHÁNH

CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHU VỰC CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG.

Chuyên ngành: Chính sách công – Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN QUỐC KHANH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.

Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được

công bố ở các nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Song Khánh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................................. 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học đóng góp của đề tài. .................................................................. 7

6. Kết cấu đề tài. .......................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................ 9

1.1. Các khái niệm. ...................................................................................................... 9

1.1.1. Nguồn lực. ........................................................................................ 9 1.1.2. Nguồn nhân lực. ............................................................................... 9 1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao. ..................................................... 10 1.1.4. Khu vực công. ................................................................................ 12 1.2. Đặc điểm và vai trò của NNLCLC trong khu vực công. ................................ 12

1.3. Các lý thuyết cơ bản về con người. .................................................................. 14

1.4. Các chính sách Nhà nước liên quan đến việc thu hút NNLCLC. ..................... 22

1.4.1. Chính sách tuyển dụng. ................................................................... 22 1.4.2. Chính sách sử dụng. ........................................................................ 23 1.4.3. Chính sách tiền lương. .................................................................... 24

1.4.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................... 25 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. ....... 27

1.5.1. Các yếu tố bên ngoài: ..................................................................... 27 1.5.2. Các yếu tố bên trong: ...................................................................... 28

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT

NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH AN GIANG. ........ 29

2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh An Giang và nguồn nhân lực trong khu vực công

tỉnh An Giang. ........................................................................................................... 29

2.1.1. Sơ lược về tỉnh An Giang. .............................................................. 29 2.1.2. Nguồn nhân lực trong khu vực công của tỉnh An Giang. ................. 29 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút NNLCLC của AG ........... 31

2.2.1. Công tác tạo nguồn và quy hoạch đối tượng thuộc diện BTV quản lý. ... 31 2.2.2. Các văn bản thực hiện chính sách thu hút của tỉnh An Giang. .................... 33

2.2.3. Số lượng nhân lực chất lượng cao đã tuyển dụng và mức độ đóng góp của

nguồn nhân lực chất lượng cao. ............................................................................... 34

2.2.4. Đánh giá chính sách thu hút NNLCLC của tỉnh An Giang. ........................ 38

2.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến chính sách thu hút NNLCLC. ................. 42

2.3.1. Chính sách tuyển dụng, thu hút. ...................................................... 42 2.3.2. Chính sách sử dụng. ........................................................................ 47 2.3.3. Chính sách tiền lương. .................................................................... 49 2.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................... 51 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

TRONG KHU VỰC CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG. ............................ 53

3.1. Một số giải pháp thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. .................... 53

3.1.1. Nhóm giải pháp về nhận thức, xây dựng và triển khai thực hiện. ............... 53

3.1.2. Nhóm giải pháp về chế độ đãi ngộ đối tượng thu hút. ................................. 55

3.1.3. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường và điều kiện làm việc. ............... 55

3.1.4. Nhóm giải pháp về sử dụng lao động. ........................................................... 56

3.1.5. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý. ........................................................... 56

3.2.1. Chính sách tuyển dụng. ................................................................... 57 3.2.2. Chính sách sử dụng. ........................................................................ 58 3.2.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng. ....................................................... 59 3.2.4. Chính sách tiền lương. .................................................................... 60 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1. NNLCLC:

VIẾT TẮT

2. CSTH:

Nguồn nhân lực chất lượng cao

3. CC, VC:

Chính sách thu hút

4. UBND, HĐND:

Công chức, viên chức

Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân

DANH MỤC BẢNG

Tên STT Trang

19

1.1 Động cơ thúc đẩy và các nhân tố môi trường 2.1 Những giả thuyết về bản chất con người 21

Bảng tổng hợp số lượng nguồn nhân lực đã tuyển dụng, thu hút 35 1.2

2.2 Thống kê ý kiến của cc, vc về mức độ đóng góp người được thu hút 36

3.2 Đánh giá mức độ đóng góp của người được tuyển dụng theo CSTH. 36

37

39 4.2 Thể hiện ý kiến của cc, vc về mức độ đóng góp của NNLCLC. 5.2 Thống kê ý kiến cc, vc về tác động CSTH NNLCLC.

Thống kê ý kiến của cc, vc về ảnh hưởng của CSTH đến KT-XH. 39 6.2

41 7.2 Thống kê ý kiến của cc, vc đánh giá các quy định hiện hành của NN

8.2 Thống kê các ý kiến của cc, vc đánh giá tiêu chí xác định NNLCLC 43

9.2 Thống kê các ý kiến của cc, vc về các tiêu chí xác định NNLCLC. 44

10.2 Thống kê ý kiến của cc, vc về hiệu quả của CSTH NNLCLC. 47

11.2 Đánh giá các biện pháp ưu đãi đối với người TD theo CSTH. 48

DANH MỤC BIỂU

STT Tên Trang

2.1 Thể hiện ý kiến của cc, vc đối với năng lực của NNLCLC 37

2.2 Thể hiện ý kiến đánh giá tiêu chí NNLCLC 43

2.3 Thể hiện ý kiến về những người được xếp vào NNLCLC 45

2.4 Thể hiện ý kiến của cc, vc về tình trạng tuyển dụng theo CSTH 46

2.5 Thể hiện ý kiến của cc, vc về thu hút các nhóm người vào đơn vị 47

2.6 Thể hiện ý kiến của cc, vc đối với biện pháp duy trì NNLCLC 50

2.7 Thể hiện mức độ đối với các quy định hiện hành của NN 52

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển nhanh

chóng của khoa học và công nghệ đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều

lĩnh vực giữa các quốc qia, trong đó có sự cạnh tranh về nguồn nhân lực. Do vậy

việc chú trọng thu hút và phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc

dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển ứng dụng khoa học,

công nghệ là một vấn đề thiết yếu.

Trong những năm qua, cùng với nhiều địa phương trong cả nước, tỉnh An Giang

đã ban hành các Nghị quyết, Quyết định nhằm đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao. Tỉnh An Giang tuy chưa ban hành chính sách riêng để thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao nhưng đã vận dụng và lồng ghép các quy định của Nhà nước trong

quá trình tuyển dụng hoặc thông qua các chương trình đào tạo nguồn nhân lực nhằm

thu hút và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan. Kết quả thu hút hơn 113

Thạc sĩ về công tác, góp phần vào việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội

của tỉnh.

Đề tài “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu

vực công của tỉnh An Giang” nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về nguồn nhân

lực chất lượng cao trong khu vực công và chính sách thu hút của tỉnh từ đó đề xuất

một số giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công của tỉnh

An Giang.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

- Làm rõ lý luận cơ bản, khái quát về nguồn nhân lực chất lượng cao và kinh

nghiệm thực tiễn chính sách thu hút NNLCLC trong khu vực công.

- Đánh giá thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao giai

đoạn 2005 đến 2014 gắn với những nội dung, tiêu chí và các yếu tố liên quan.

2

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nguồn

nhân lực chất lượng cao vào khu vực công tỉnh An Giang. Góp phần hoàn thiện việc

thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh An Giang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3.1. Đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung.

Đề tài nghiên cứu các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao,

không bàn về vấn đề thể lực của nguồn nhân lực chất lượng cao.

Đề tài nghiên cứu chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong

khu vực công của tỉnh An Giang.

Có nhiều yếu tố liên quan đến chính sách thu hút nhưng đề tài chỉ phân tích

một số yếu tố chủ yếu như: chính sách tuyển dụng, sử dụng; tiền lương và chính

sách đào tạo, bồi dưỡng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Về không gian.

Đề tài nghiên cứu việc thu hút NNLCLC trên phạm vi tỉnh An Giang.

- Về thời gian.

Đề tài nghiên cứu, phân tích số liệu, tài liệu trong giai đoạn từ 2005-2014.

4. Phương pháp nghiên cứu.

4.1. Phương pháp thu thập số liệu.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Thông qua điều tra thực tế bằng bảng hỏi để đánh giá và phân tích thực trạng

chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

3

Đề tài đã tiến hành khảo sát, thu thập số liệu của 140 mẫu điều tra tại 11 đơn

vị, trong đó có 05 đơn vị hành chính nhà nước, 04 đơn vị sự nghiệp công lập và 2

huyện (Phụ lục kèm theo).

Đề tài đã tiến hành khảo sát, thu thập số liệu của 140 mẫu tại 11 đơn vị (05 đơn

vị hành chính nhà nước, 04 đơn vị sự nghiệp công lập và 02 huyện):

- Cơ quan hành chính: Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục Lưu trữ; Chi cục

Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế.

- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ;

Trung tâm Công nghệ sinh học; Trường Đại học An Giang; Trường TNH.

- Huyện Tri Tôn và thành phố Long Xuyên.

Do trước khi tiến hành khảo sát, người khảo sát không phân biệt được vị trí

công tác, trình độ chuyên môn, phương thức tuyển dụng, thâm niên công tác của

người được khảo sát nên câu hỏi phiếu điều tra được thiết kế gồm các thông tin

chung nhất đối với người đang công tác.

Kết quả khảo sát như sau:

Khi được hỏi về thái độ của công chức, viên chức nơi những người được

khảo sát đang công tác, có 53,6% tỷ lệ ý kiến cho rằng họ có quan tâm đến chính

sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực nhà nước. 25% tỷ lệ rất

quan tâm, 12,9% tỷ lệ ý kiến trung hoà và 8,6% không quan tâm tới chính sách này.

+ Giới tính: Nam tham gia lấy ý kiến chiếm 47,1%; nữ là 52,9%.

+ Thâm niên công tác: Nhóm dưới 5 năm, 34,3%; Nhóm từ 5 đến 10 năm:

38,6%; trên 10 năm: 27,1%.

+ Trình độ chuyên môn: Tỷ lệ người có trình độ cao đẳng, đại học quan tâm

tham gia ý kiến chiếm tỷ lệ cao (67,9%), Trung cấp chiếm tỷ lệ 12,9%, Thạc sĩ 19,3%.

+ Vị trí công tác: Có 61,4% tỷ lệ chuyên viên tham gia ý kiến, 24,3% tỷ lệ

lãnh đạo cấp phòng, 13,6% lãnh đạo cấp tổ, đội và 7% lãnh đạo cấp vụ, sở.

4

+ Phương thức tuyển dụng: Có 86,4% tỷ lệ người được khảo sát không thuộc

diện tuyển dụng theo chính sách thu hút, 13,6% tỷ lệ người được khảo sát thuộc diện

tuyển dụng theo chính sách thu hút.

Sau khi thu thập bảng trả lời câu hỏi phỏng vấn, đề tài tiến hành mã hóa bảng

trả lời câu hỏi, nhập liệu bằng file Excel, sử dụng phần mềm SPSS.16 để tiến hành

phân tích số liệu từ file excel đã nhập liệu.

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

Chủ yếu thu thập từ các báo cáo, kế hoạch của cơ quan như: UBND tỉnh, Sở

Nội vụ, các tài liệu, sách báo, internet, tạp chí, đề tài…Trọng tâm của số liệu thứ

cấp được dùng để mô tả thực trạng của chính sách thu hút nguồn nhân lực và tình

hình sử dụng, quản lý nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.

- Phương pháp lấy mẫu.

+ Xác định quy mô mẫu.

Chọn theo 11 cơ quan, đơn vị, gồm:

* Cơ quan hành chính tỉnh: Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục Lưu trữ; Chi

cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế.

* Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ;

Trung tâm Công nghệ Sinh học; Trường Đại học An Giang; Trường Thoại Ngọc Hầu.

* Huyện Tri Tôn và thành phố Long Xuyên.

+ Xác định cỡ mẫu.

Để thuận tiện trong việc lấy mẫu, đề tài khảo sát cỡ khoảng 140 mẫu tại 11

cơ quan, đơn vị. Việc phân bổ mẫu Đối tượng được khảo sát là cán bộ, công chức,

viên chức.

5

+ Việc phân bổ mẫu như sau:

Đơn vị Số biên chế được giao Cỡ mẫu

37 - Sở Khoa học và Công nghệ 10

55 - Sở Kế hoạch và Đầu tư 20

46 - Sở Y tế 10

13 - Chi cục Lưu trữ 10

24 - Chi cục TCĐLCL 10

20 - Trung tâm UDTBKHCN 10

979 - Trường Đại học An Giang 30

20 - Trung tâm Công nghệ SH 10

100 - Trường TNH 10

122 - UBND huyện Tri Tôn 10

143 - UBND TPLX 10

4.2. Phương pháp phân tích số liệu.

- Cơ sở phân tích.

Để giải quyết được mục tiêu cụ thể của đề tài, đề tài sử dụng số liệu thứ cấp

được cung cấp của một số cơ quan tỉnh An Giang như: UBND tỉnh, Sở Nội vụ và

các số liệu đã được công bố trên sách, báo, tạp chí và các đề tài nghiên cứu trước

đây. Trọng tâm của số liệu thứ cấp được dùng để mô tả thực trạng chính sách thu

hút của tỉnh An Giang, tình hình NNLCLC do tỉnh quản lý và những báo cáo, nhận

định kết quả hiện nay của tỉnh An Giang.

- Mô hình phân tích.

Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm SPSS.16 để phân tích về mối quan hệ giữa

các biến của đối tượng nghiên cứu và phân tích yếu tố để tìm ra những yếu tố quan

6

trọng làm tác động đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Đề tài sử dụng

các phương pháp phân tích định lượng như: Thống kê mô tả, số trung bình, số cực đại,

cực tiểu; kết hợp phân tích nhân tố và phân tích định tính để đánh giá việc thu hút, chất

lượng, kết quả công việc nguồn nhân lực trong tình hình thực tế của tỉnh An Giang.

Trong từng mục tiêu cụ thể, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu

khác nhau, cụ thể như sau:

+ Đối với mục tiêu thứ nhất: Thông qua thu thập số liệu thứ cấp để làm rõ

các lý luận cơ bản về nguồn nhân lực chất lượng cao và các yếu tố tác động chính

sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

+ Đối với mục tiêu thứ hai: Thông qua việc phân tích thực trạng chính sách

thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh bằng phương pháp thống kê mô tả,

kết hợp phương pháp luận đánh giá tác động của những thông tin có trước, có thể

vận dụng.

+ Đối với mục tiêu thứ ba: Kết hợp lý thuyết, một số kinh nghiệm từ bên

trong, bên ngoài và kết quả phân tích ở mục tiêu thứ hai, xác định nguyên nhân, kết

quả để đề ra các giải pháp thu hút và nâng cao chất lượng NNL tại tỉnh An Giang.

- Mức độ đánh giá theo điểm trung bình (MEAN).

Dựa theo bảng hỏi, mức độ đánh giá theo điểm trung bình (MEAN) của bảng

hỏi được chia theo 5 mức độ như sau:

+ Từ 1,00 - 1,80: Mức rất thấp

+ Từ 1,81 - 2,60: Mức thấp

+ Từ 2,61 - 3,40: Mức trung bình

+ Từ 3,41 - 4,20: Mức cao

Sau khi phần mềm SPSS cho kết quả phân tích thống kê, đề tài kết hợp bảng

mã hoá để phân tích kết quả.

7

- Khung phân tích các yếu tố liên quan đến chính sách thu hút NNLCLC

Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

Tuyển dụng Sử dụng Tiền lương Đào tạo, bồi dưỡng

-Đối tượng, tiêu chuẩn áp dụng.

- Việc bố trí công tác và điều kiện làm việc đối với người thu hút.

-Chính sách tiền lương đối với người thu hút. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được thu hút sau khi cử đào bồi tạo, dưỡng.

- Đối tượng, tiêu điều chuẩn, kiện áp dụng. trạng -Thực tuyển dụng, thu hút.

- Công tác quy hoạch, bổ nhiệm chức vụ đối với người thu hút. -Chính sách trợ cấp tài chính 1 lần. - Chương trình đào tạo, bồi dưỡng người thu hút.

5. Ý nghĩa khoa học đóng góp của đề tài.

- Góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính

sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua phân tích những yếu tố tác

động và các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện thực trạng chính sách thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2014.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách để thu hút nguồn

nhân lực chất lượng cao của tỉnh An Giang. Những đề xuất đó góp phần hiệu quả

cho chính sách thu hút những người làm tăng chất lượng thực thi công vụ của khu

vực công.

6. Kết cấu đề tài.

Ngoài phần giới thiệu, đề tài được trình bày theo kết cấu 3 chương, gồm:

8

Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao trong khu vực công của tỉnh An Giang.

Chương 3: Kết luận và kiến nghị nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng

cao của tỉnh An Giang.

9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Các khái niệm.

1.1.1. Nguồn lực.

Nguồn lực là những thành phần cốt lõi để phát triển nền kinh tế của một quốc

gia, vùng, lãnh thổ và cả trong từng đơn vị, nó đảm bảo cho sự phát triển liên tục và

bền vững. Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật chất và phi vật chất của một đất

nước và thúc đẩy nó phát triển.

Trong cơ cấu các nguồn lực, mỗi nhóm nguồn lực có vị trí, vai trò và tầm quan

trọng khác nhau, tùy thuộc vào thực trạng và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi

quốc gia. Tuy nhiên, khi khoa học - công nghệ ngày càng phát triển, tri thức đã trở

thành yếu tố quyết định của sự phát triển, thì nguồn lực con người luôn là yếu tố

quan trọng hàng đầu trong việc phát triển kinh tế, vì chính con người là nguồn gốc

của sự phát triển khoa học - công nghệ, con người cũng là người sử dụng khoa học -

công nghệ để phát triển kinh tế, và cũng chính là để phục vụ lại cho con người.

1.1.2. Nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực được xem xét ở hai khía

cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn

nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa

nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai nguồn nhân lực được hiểu là

tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn lực của

quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra

của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng

nhất định tại một thời điểm nhất định.

Khái niệm về nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát

triển từ những năm giữa thế kỷ thứ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người, thể hiện một

sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm nguồn nhân

10

lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, cũng

không bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng các hàm ý rộng hơn.

Ở nước ta, khái niệm nguồn nhân lực được sử dụng rộng rãi từ khi bắt đầu

công cuộc đổi mới. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình nghiên cứu về

nguồn nhân lực. Theo GS. Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực thông qua số lượng dân

cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất). Như

vậy, nguồn nhân lực không chỉ bao hàm chất lượng nguồn nhân lực hiện tại mà còn

bao hàm cả nguồn cung cấp nhân lực tương lai.

Từ những sự phân tích trên, ở dạng khái quát nhất, có thể hiểu nguồn nhân

lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động

tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại

cũng như trong tương lai, là tổng số những người trong độ tuổi lao động theo quy

định của nhà nước và thời gian lao động họ có thể tham gia. (Nguồn: Trần Xuân

Cầu và Mai Quốc Chánh, 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Trường Đại học

kinh tế quốc dân, trang 12-13).

Đến nay, khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đồng nhất do có nhiều

cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm tiêu biểu về nguồn nhân lực

chất lượng cao:

Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân

lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công

nghệ tiên tiến, sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân

đưa lĩnh vực của mình đi vào CNH, HĐH được mở rộng theo kiểu vết dầu loang bằng

cách dẫn dắt những bộ phận có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh.

Còn Đỗ Văn Đạo lại cho rằng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận lao

động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi

và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản

xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức,

1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao.

những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng

suất, chất lượng và hiệu quả cao.

Quan niệm của TS. Nguyễn Hữu Dũng: Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái

niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về

chuyên môn kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động

về chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật

lành nghề).

Theo Nguyễn Huy Trung: "Nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân lực đã qua

đào tạo, có kiến thức tốt về một lĩnh vực công việc, thành thạo kỹ năng thực hiện công

việc, có thể chất tốt và tiềm năng phát triển trong môi trường công việc để đáp ứng

được các yêu cầu công việc hiện tại cũng như tương lai của tổ chức, cơ quan, đơn vị..."

Ngoài những quan niệm nêu trên, còn có những cách hiểu khác khi bàn về

nguồn nhân lực chất lượng cao. Những thuật ngữ này có nội hàm hẹp hơn và cụ thể

hơn để chỉ những người lao động có trình độ, có chất lượng, mang lại hiệu quả cao

trong các lĩnh vực sản xuất. Chẳng hạn, trong lĩnh vực sản xuất vật chất có những thuật

ngữ như chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề... hay trong lĩnh vực sản xuất

tinh thần có những thuật ngữ như nhà chuyên môn, bác học, nhà khoa học, chuyên

gia... Bên cạnh đó, người ta cũng thường hay dùng thuật ngữ nhân tài, vĩ nhân để tôn

vinh nguồn nhân lực chất lượng cao.

Từ những quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của các tác giả nêu trên

có thể đưa ra khái niệm sau đây:

Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ học vấn và

chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng sáng tạo và ứng dụng những thành tựu của

khoa học - công nghệ vào hoạt động thực tiễn nhằm đem lại năng suất, chất lượng,

hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là những lao động có tác phong nghề nghiệp, tính kỷ

luật cao, có tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, có ý chí tự lập, tự cường và có phẩm

đạo đức tốt. Nó là bộ phận quan trọng nhất của nguồn nhân lực.

11

12

1.1.4. Khu vực công.

Theo khái niệm của Th.s. Phạm Thị Trúc Hoa Quỳnh, Viện chiến lược phát

triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì khu vực công là tổng thể các tổ chức kinh tế - văn

hóa xã hội, an ninh quốc phòng thuộc sở hữu nhà nước; do Nhà nước đầu tư hoặc

cấp phát kinh phí toàn bộ hay cho những bộ phận quan trọng nhất; Nhà nước trực

tiếp quản lý điều hành các hoạt động, dịch vụ công phục vụ lợi ích chung của cộng

đồng xã hội…Sử dụng khái niệm “khu vực công là có ý ngầm phân định với “khu

vực tư” bao gồm các đối tượng (các đơn vị, tổ chức, công ty, doanh nghiệp, nhà

cung cấp…)…tồn tại bên ngoài khu vực công. Hai khu vực công - tư chính là hai

khu vực chính đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, không

phân biệt quốc gia phát triển hay đang phát triển.

1.2. Đặc điểm và vai trò của NNLCLC trong khu vực công.

Theo PGS. TS Nguyễn Minh Phương, do đặc thù của hệ thống chính trị nên

nhân lực trong khu vực công ở nước ta bao gồm cán bộ, công chức, viên chức làm

việc trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt

Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương, tức là những

người thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Và

do vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao có những đặc điểm và vai trò sau:

- Về đặc điểm:

+ Được đào tạo cơ bản (từ bậc đại học trở lên) về chuyên môn phù hợp vị trí

việc làm, được bầu cử, phê chuẩn đảm nhiệm các chức vụ, chức danh (đối với cán bộ)

hoặc bổ nhiệm vào ngạch công chức nhất định (đối với công chức) trong biên chế và

được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hay là những người giữ các chức danh nghề

nghiệp trong các đơn vị dự nghiệp công lập (đối với viên chức).

+ Nhân lực chất lượng cao trong khu vực công gắn với việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

13

+ Được tuyển dụng (thu hút) gắn với việc sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chế

độ, chính sách đãi ngộ.

+ Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường chính trị vững vàng thể hiện thông qua

tinh thần kỷ luật, ý thức trách nhiệm, tinh thần dân chủ, hợp tác và ý thức về tập thể,

sẳn sàng phục vụ nhân dân.

+ Có kỹ năng làm việc nhóm, khả năng làm việc nhan, hội nhập cao, có sáng

kiến đột phá, sáng tạo để nâng cao hiệu quả công việc.

+ Chủ động hoặc tham gia giải quyết được các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp;

Tham mưu được cho Thủ trưởng những vấn đề quan trọng trong công tác chuyên môn.

+ Được đồng nghiệp tôn trọng trong công tác chuyên môn.

- Về vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công.

+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ đó góp phần

phát triển toàn bộ nguồn nhân lực xã hội.

+ Thúc đẩy cải cách nền hành chính nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước; bảo đảm chất lượng , hiệu quả các dịch vụ công cung ứng cho người

dân và cộng đồng.

+ Góp phần đổi mới các tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống

chính trị, thúc đẩy tiến bộ, xã hội.

+ Tạo lập các ngành nghề hiện đại và thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học

công nghệ, hình thành và phát triển nền kinh tế tri thức, góp phần chuyển dịch cơ cấu

theo hướng hiện đại.

+ Nâng cao năng suất lao động xã hội và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế

trong điều kiện hội nhập quốc tế; thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng bền vững,

nâng cao tiềm lực của đất nước và mức sống của người dân.

14

1.3. Các lý thuyết cơ bản về con người.

Để có được các giải pháp hiệu quả trong việc thu hút và nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, ta cần phải nghiên cứu và vận dụng một số lý thuyết cơ bản về tâm

lý con người. Hiểu được nhu cầu, mong muốn của họ để đáp ứng và từ đó giúp họ

giải phóng năng lực, thúc đẩy tổ chức phát triển.

1.3.1. Lý thuyết thứ bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs Theory) của Abraham Maslow.

Nhà tâm lý học Abraham Harold Maslow (1908-1970) được xem như một

trong những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn (humanistic

psychology), trường phái này được xem là thế lực thứ 3 (the Third Force) khi thế

giới lúc ấy đang biết đến 2 trường phái tâm lý chính: Phân tâm học (Psychoanalysis)

và Chủ nghĩa hành vi (Behaviorism).

Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó

được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm

cả lĩnh vực giáo dục. Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs)

của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo

một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất

hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước.

Hệ thống cấp bậc nhu cầu của Maslow thường được thể hiện dưới dạng một

hình kim tự tháp, các nhu cầu ở bậc thấp thì càng xếp phía dưới.

- Nhu cầu cơ bản (basic needs).

Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu

sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn,

uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,….

Đây là những nhu cầu cơ bản và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp,

chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất.

15

Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi

những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự,

hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được.

Sự phản đối của công nhân, nhân viên khi đồng lương không đủ nuôi sống họ

cũng thể hiện việc đáp ứng các yêu cầu cơ bản cần phải được thực hiện ưu tiên.

- Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs).

Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này

không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khi

đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an

ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần.

Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy

hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp,

nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,…

Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự

ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có

pháp luật, có nhà cửa để ở…Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn

giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn

về mặt tinh thần.

Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành tiết

kiệm,…cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này.

Thông qua việc nghiên cứu 2 cấp bậc nhu cầu trên chúng ta có thể thấy nhiều

điều thú vị:

- Muốn kìm hãm hay chặn đứng sự phát triển của một người nào đó, cách cơ

bản nhất là tấn công vào các nhu cầu bậc thấp của họ. Nhiều người làm việc chịu

đựng các đòi hỏi vô lý, các bất công, vì họ sợ bị mất việc làm, không có tiền nuôi

bản thân và gia đình, họ muốn được yên thân.

16

- Muốn một người phát triển ở mức độ cao thì phải đáp ứng các nhu cầu bậc

thấp của họ trước: đồng lương tốt, chế độ đãi ngộ hợp lý, nhà cửa ổn định,…

- Một đứa trẻ đói khát cùng cực thì không thể học tốt, một đứa trẻ bị stress thì

không thể học hành, một đứa trẻ bị sợ hãi, bị đe dọa thì càng không thể học. Lúc

này, các nhu cầu cơ bản, an toàn, an ninh được kích hoạt và nó chiếm quyền ưu tiên

so với các nhu cầu học hành. Các nghiên cứu về não bộ cho thấy, trong các trường

hợp bị sợ hãi, bị đe doạ về mặt tinh thần và thể xác, não người tiết ra các hóa chất

ngăn cản các quá trình suy nghĩ, học tập.

- Nhu cầu về xã hội (social needs).

Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một

tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of

love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm

người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic,

tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, …

Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người

chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2

nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoả

mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. Nhiều

nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc thân thường hay mắc các

bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người sống với gia đình. Chúng ta

cũng biết rõ rằng: sự cô đơn có thể dễ dàng giết chết con người.

Để đáp ứng cấp bậc nhu cầu thứ 3 này, nhiều công ty đã tổ chức cho các nhân

viên có các buổi cắm trại ngoài trời, cùng chơi chung các trò chơi tập thể, nhà

trường áp dụng các phương pháp làm việc theo nhóm, các phương pháp giảng dạy

dựa trên vấn đề, các tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường được giao trách nhiệm tập

hợp các em, định hướng các em vào những hoạt động bổ ích. Các kết quả cho thấy:

các hoạt động chung, hoạt động ngoài trời đem lại kết quả tốt cho tinh thần và hiệu

suất cho công việc được nâng cao.

17

- Nhu cầu về được tôn trọng (esteem needs).

Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể

hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả

của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình,

có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu

cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành

cảm thấy tự do hơn.

Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được

khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng

say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”,

nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta

luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến để cảm thấy mình có “vị

trí” trong nhóm đó.

Bản chất tâm lý con người ai cũng muốn được tôn trọng, chạm đến lòng tự

trọng là chạm đến điều sâu và đau nhất, là điểm tử huyệt nhất của con người (cho dù

đó là đứa trẻ khó dạy, chưa ngoan).

Chỉ tôn trọng mà không yêu cầu là không ổn. Khi được tôn trọng là đã cho con

người ở đúng vị trí “Người” nhất của mình. Do vậy, cần có trách nhiệm buộc phải

sống và hành xử đúng đắn với sự tôn trọng đó.

- Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs).

Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person's need to be

and do that which the person was “born to do”” (nhu cầu của một cá nhân mong

muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói một

cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của

mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội.

Chúng ta có thể thấy nhiều người xung quanh mình, khi đã đi đến đoạn cuối

của sự nghiệp thì lại luôn hối tiếc vì mình đã không được làm việc đúng như khả

18

năng, mong ước của mình. Hoặc có nhiều trường hợp, một người đang giữ một vị

trí lương cao trong một công ty, lại vẫn dứt áo ra đi vì muốn thực hiện các công việc

mà mình mong muốn, cái công việc mà Maslow đã nói “born to do”.Đó chính là

việc đi tìm kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng của mình được phát

huy và mình cảm thấy hài lòng về nó.

Tóm lại, thông qua lý thuyết về Thang bậc nhu cầu được đề xướng bởi nhà tâm

lý học Abraham Maslow, mỗi người trong chúng ta có thể rút ra nhiều điều thú vị

về những nhu cầu, giá trị trong cuộc sống, tìm hiểu các khó khăn mà người lao động

đang phải đối phó. Cũng giống như bao lý thuyết khác, lý thuyết này dĩ nhiên không

phải là một sự tuyệt đối hóa và toàn vẹn, nó cũng nhận được nhiều ý kiến trái ngược

và phản bác. Tuy nhiên, nghiên cứu lý thuyết này sẽ giúp cho nhà quản trị nhận

thức được các nhu cầu nào cần phải đáp ứng và kích thích người lao động để từ đó

trở thành động cơ thúc đẩy hành động vì lợi ích chung cho đơn vị.

Vận dụng lý thuyết về thang bậc nhu cầu của Abraham Maslow vào thực tiễn

cần có sự phán đoán và nhận xét chính xác thứ bậc nhu cầu mà đối tượng đang có,

để từ đó nhà quản trị đặt ra mục tiêu cao hơn, làm cho đối tượng cần phải nổ lực để

đạt được mục tiêu chung của đơn vị.

1.3.2. Thuyết hệ động cơ - môi trường Frederich Herzberg.

Theo thuyết hệ động cơ - môi trường Frederich Herzberg thì những nhu cầu tôn

trọng, tự khẳng định mình trở nên quan trọng hơn khi con người trưởng thành,

Herzberg đã tập trung nghiên cứu lĩnh vực này. Nhờ những nghiên cứu này, đã phát

triển thuyết kích thích động cơ làm việc nhằm giúp cho nhà quản lý sử dụng có hiệu

quả các nguồn nhân lực.

Phân tích dữ liệu thu thập được từ các cuộc phỏng vấn, Herzberg kết luận rằng

con người có hai loại nhu cầu cơ bản độc lập với nhau và ảnh hưởng tới hành vi theo

những cách khác nhau. Ông cho rằng, khi con người cảm thấy không thỏa mãn với

công việc của mình họ rất lo lắng về môi trường họ đang làm việc. Mặt khác khi cảm

thấy hài lòng về công việc thì con người lại quan tâm đến chính công việc. Herzberg

19

đã gọi lại nhu cầu đầu tiên là môi trường hoặc các nhân tố bảo trì. Môi trường vì chúng

mô tả môi trường con người hoặc bảo đảm chức năng sơ đẳng là ngăn ngừa sự chán

nản công việc, bảo trì vì chúng không bao giờ được thỏa mãn hoàn toàn, chúng phải

được tiếp tục duy trì ông gọi là loại nhu cầu thứ hai là động cơ thúc đẩy vì dường như

nó có hiệu quả trong việc kích thích con người thực hiện công việc tốt hơn.

+ Các nhân tố môi trường: Các chích sách của doanh nghiệp và các công tác

quản trị, giám sát các điều kiện làm việc, các quan hệ lên nhân cách, vị thế và sự an

toàn có thể coi là nhân tố bảo trì. Các nhân tố môi trường này chúng liên quan đến các

điều kiện nhằm thực hiện công việc, ông cho rằng, các yếu tố môi trường không tạo ra

sự tăng trưởng khả năng sản xuất của công nhân, chúng chỉ ngăn chặn những tổn thất

do những hạn chế của công việc gây ra khi công nhân vận hành công việc.

+ Các động cơ thúc đẩy: Các nhân tố làm thỏa mãn những cảm giác về thành tích,

sự trở thành nghề nghiệp và sự thừa nhận rằng ai cũng có thể có kinh nghiệm trong công

việc và tùy theo múc độ khó khăn và phạm vi được coi như các động cơ thúc đẩy. Gọi là

thúc đẩy vì những yếu tố này có khả năng gây ảnh hưởng tích cực đến sự thỏa mãn nghề

nghiệp, thường dẫn đến nâng cao tổng sản phẩm đầu ra của người đó.

Bảng 1.1. Động cơ thúc đẩy và các nhân tố môi trường.

Động cơ thúc đẩy Các nhân tố môi trường

Bản thân công việc Môi trường làm việc

- Thành tích - Chính sách và quản lý

- Sự thừa nhận thành tích đạt được - Giám sát

- Công việc có tính chất thử thách - Điều kiện làm việc

- Trách nhiệm cao - Quan hệ liên nhân cách

- Tăng trưởng và phát triển - Tiền, vị thế, sự an toàn

20

1.3.3. Thuyết X và thuyết Y của Duoglas Mc.Gregor.

Theo thuyết X và thuyết Y của Duoglas Mc.Gregor cho rằng tổ chức truyền

thống với cách ra quyết định tập trung hóa, hình tháp quản trị người trên kẻ dưới

của nó và sự kiểm soát từ bên ngoài, dựa trên những định kiến bản chất và động cơ

thúc đẩy con người.

Thuyết X cho rằng hầu hết mọi người vẫn thích bị chỉ huy nhiều hơn, chứ

không muốn gánh vác nhiệm vụ và muốn được an phận là trên hết. Cùng với triết lý

này là niềm tin tưởng rằng con người bị thúc đẩy bởi tiền bạc, bổng lộc và sự đe

dọa, trừng phạt.

Những nhà quản trị chấp nhận quan điểm của thuyết X đã thử cơ cấu, kiểm tra

và giám sát chặt chẽ nhân viên của họ. Họ thấy rằng sự kiểm soát từ bên ngoài là

hoàn toàn thích hợp khi làm việc khi làm việc với những người cha đủ tin cậy, thiếu

trách nhiệm và sự chín chắn.

Sau khi mô tả X, Douglas Mc. Gregor băn khoăn, liệu quan điểm đó về bản

chất con người có đúng không và thực tiễn quản trị dựa trên quan điểm đó có thích

hợp trong nhiều tình huống ngày nay không? Trong xã hội dân chủ với trình độ giáo

dục và mức sống ngày càng tăng, thì càng có nhiều hành vi chín chắn không? Khi

nghiên cứu kỹ hệ thống phân cấp nhu cầu của Maslow, Douglas Mc.Gregor kết luận

rằng những quan điểm của thuyết X nếu mang ứng dụng rộng rãi thì thường không

chính xác và phương pháp quản trị phát triển thì những quan điểm này có thể bị

thiệt hại trong việc tạo ra hệ động cơ của nhiều người cùng làm việc vì mục đích tổ

chức. Theo Douglas Mc. Gregor, cách quản trị bằng chỉ đạo và kiểm tra có thể

không thành công vì đó là phương pháp còn mờ mịt đối với việc tạo động cơ đối với

những người có nhu cầu sinh lý và an toàn được thỏa mãn đúng mức và các nhu cầu

xã hội được tôn trọng và được tự khẳng định mình đang trở nên chiếm ưu thế.

Douglas Mc. Gregor thấy rằng quản trị cần những thực tế trên sự hiểu biết

chính xác hơn về động cơ thúc đẩy con người, ông đã phát triển lý thuyết có tính

chất tình thế về hành vi con người gọi là thuyết Y. Thuyết này cho rằng bản chất

21

con người không lười biếng và đáng ngờ vực. Con người cơ bản có thể tự định

hướng và sáng tạo trong công việc nếu được thúc đẩy hợp lý. Do đó, nhiệm vụ chủ

yếu của nhà quản trị là khơi dậy tiềm năng này ở con người. Những người có động

cơ hợp lý có thể đạt được mục đích riêng của họ tốt nhất bằng cách hướng những cố

gắng của chính họ vào việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.

Bảng 2.1. Những giả thuyết về bản chất con người làm cơ sở cho thuyết X, Y

Thuyết X Thuyết Y

1. Công việc không có gì thích thú đối 1. Công việc mang tính chất tự nhiên

với phần lớn mọi người. như trò chơi nếu điều kiện làm việc tốt.

2. Hầu như mọi người không có khát 2. Việc tự kiểm soát thường tuyệt đối

vọng, ít mong muốn trách nhiệm và không cần thiết khi phấn đấu đạt các

thích được chỉ bảo mục đích tổ chức.

3. Hầu hết mọi người ít có khả năng 3. Nhiều người có tính sáng tạo khi giải

sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề tổ quyết các vấn đề tổ chức.

chức. 4. Động cơ thúc đẩy phát sinh ở các cấp

4. Động cơ thúc đẩy chi phí phát sinh ở nhu cầu xã hội, được tôn trọng và tự

cấp sinh lý và an toàn. khẳng định mình cũng như các cấp nhu

cầu sinh lý an toàn. 5. Hầu hết mọi người phải được kiểm

soát chặt chẽ và thường bị buộc phải 5. Mọi người có thể tự định hướng cho

đạt mục tiêu đó. mình và có tính sáng tạo trong công

việc nếu được thúc đẩy tốt.

1.3.4. Thuyết lựa chọn hợp lý.

Thuyết lựa chọn hợp lý (hay còn gọi là thuyết lựa chọn duy lý) trong xã hội

học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân học vào thế kỷ VIII, XIX. Một số

nhà triết học đã cho rằng bản chất con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự

thoả mãn. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng nhấn mạnh vai trò động lực cơ

22

bản của động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định lựa chọn

hành động. Đặc trưng thứ nhất có tính chất xuất phát điểm của sự lựa chọn duy lý

chính là các cá nhân lựa chọn hành động. Thuyết này gắn với tên tuổi của rất nhiều

nhà xã hội học tiêu biểu như: George Homans, Peter Blau, James Coleman - Thuyết

lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho rằng con người luôn hành động một cách có

chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý nhằm

đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để

nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng loại phương tiện hay

cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để đạt được mục

tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi của mục đích đây không chỉ

có yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn có cả yếu tố lợi ích xã hội và

tinh thần. Định đề này được Homans diễn đạt theo kiểu định lý toán học như sau:

khi lựa chọn trong số các cách hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn cách nào mà

họ cho là tích của xác suất thành công của hành động đó với giá trị mà phần thưởng

của hành động đó là lớn nhất. Tức là Homans đã nhấn mạnh đến đặc trưng thứ hai

của sự lựa chọn hợp lý là quá trình tối ưu hoá.

1.4. Các chính sách Nhà nước liên quan đến việc thu hút NNLCLC.

1.4.1. Chính sách tuyển dụng.

Tuyển chọn nhân sự là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh

khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với

các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển dụng.

Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các lãnh đạo đưa

ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển dụng có

ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược phát triển nguồn nhân lực và đối với các tổ

chức, bởi vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người

có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt cũng

sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như

tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển dụng

23

đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển dụng phù hợp, các phương pháp

thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học.

Chính sách tuyển dụng đối với nguồn nhân lực chất lượng cao: Là quá trình

phát hiện, tuyển chọn những con người được xác định là nguồn nhân lực chất lượng

cao. Trên căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn và quy trình, thủ tục tuyển chọn để từ đó

giúp cho các lãnh đạo xem xét, quyết định tuyển dụng nhân lực chất lượng cao một

cách đúng đắn nhất.

Đối tượng thu hút được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định. Ngoài

ra nếu về làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài

các chính sách chung còn được hưởng các chế độ, chính sách, chế độ phụ cấp, trợ

cấp, ưu đãi khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

1.4.2. Chính sách sử dụng.

- Những người được bố trí công tác, tạo điều kiện về môi trường làm việc,

được tôn trọng, phân công công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo; được

đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để triển khai thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao; trường hợp cần thiết thì được đầu tư nguồn lực và trang thiết bị

đặc biệt để triển khai chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã

được cấp thẩm quyền đánh giá là khả thi; được tạo điều kiện để tiếp cận, khai thác

thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn và nghiên cứu khoa học.

- Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút được cơ quan, tổ

chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng xem xét, lựa chọn và đưa vào diện quy

hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của các lĩnh vực

công tác ở Trung ương và địa phương. Sau khi được tuyển dụng từ 01 đến 02 năm,

nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể được xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,

quản lý từ cấp phòng và tương đương ở cấp huyện trở lên. Cán bộ, khoa học trẻ có

năng lực được giao chủ trì các đề tài, công trình, nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh

trở lên để tập trung đào tạo, bồi dưỡng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu

ngành cho các lĩnh vực.

24

1.4.3. Chính sách tiền lương.

Khi nghiên cứu tiền lương trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C. Mác đã chỉ

rõ, về bản chất, tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài như là giá

cả lao động. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, quan niệm về tiền lương cũng

có những thay đổi. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được định

nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà

nước phân phối một cách có kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và

chất lượng lao động mà họ cống hiến. Hiện nay nền kinh tế thị trường, tiền lương

được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động

theo giá trị sức lao động mà họ hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao

động. Tại điều 55, chương VI “Tiền lương” của Bộ Luật Lao động ban hành năm

1994 có ghi: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng

lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.

Chính sách tiền lương thuộc một trong các chính sách kinh tế - xã hội quan

trọng, trực tiếp liên quan đến lợi ích của hàng triệu người, ảnh hưởng đến sự ổn

định về kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước. Việc xây dựng chính sách tiền

lương đúng đắn, có cơ sở khoa học là hết sức cần thiết nhằm tạo động lực quan

trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên do tính phức tạp của

nó, trong từng giai đoạn nhất định chính sách tiền lương khó đáp ứng ngay mọi yêu

cầu. Hơn nữa, nền kinh tế và đời sống xã hội của nhân dân ở nước ta đang biến đổi

và phát triển nhanh. Vì thế chính sách tiền lương phải được xem xét, bổ sung kịp

thời để ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của nền kinh tế cũng như của người

lao động. Thông thường, trong giai đoạn đầu áp dụng, chính sách phát huy tốt tác

dụng do nó phù hợp, nhưng sau một thời gian nhất định nó ngày càng trở nên lạc

hậu, lỗi thời và đòi hỏi phải được thay thế. Chu kỳ sống của một chính sách tùy

thuộc chủ yếu vào chỗ nó được xây dựng trên cơ sở nào, có khoa học hay không,

điều kiện để nó phát huy tác dụng còn tồn tại hay không. Chính sách tiền lương gắn

chặt với chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách ưu đãi người có công , tạo thành

một hệ thống chính sách xã hội quan trọng của Nhà nước. (Nguồn: Trần Xuân Cầu,

25

Mai Quốc Chánh, 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân, trang 12-13).

Chính sách tiền lương đối với những người thuộc diện thu hút được tuyển

dụng trong trường hợp đặc biệt của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức. Theo

quy định thì người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng được

hưởng 85% mức lương bậc 02 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có

trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc

3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp

luật. Ngoài ra, tùy điều kiện của từng địa phương sẽ có mức hỗ trợ tài chính một lần

sau khi tuyển dụng, thu hút.

1.4.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng.

Trên cơ sở định hướng của các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết Trung

ương, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành những quy phạm pháp luật về

đào tạo, bồi dưỡng công chức và chỉ đạo, triển khai thực hiện thống nhất trong toàn

quốc. Từ những quy định về công chức, Nhà nước ta coi việc đào tạo, bồi dưỡng

công chức cũng là nghĩa vụ, quyền lợi của công chức cần được thể chế hóa trong

Luật cán bộ, công chức. Theo đó “Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập,

nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính

sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo

quy định của pháp luật…”. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công chức,

Luật cán bộ, công chức còn quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với

việc đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công

chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức;

cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công

chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ của công chức; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước

cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”.

26

Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức giữ vai trò bổ trợ, tăng

cường kiến thức, kỹ năng để công chức, viên chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt

động quản lý, điều hành. Đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm phản ánh cùng một

mục tiêu là truyền kiến thức cho công chức, viên chức. Tuy vậy, hai thuật ngữ này

có những tính chất, nội dung, phạm vi tồn tại và quy trình khác nhau.

Theo Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì “Đào tạo là

quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định

của từng cấp học, bậc học”. Thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn trước

đó. Như đào tạo để cấp bằng lý luận chính trị cao cấp, đào tạo cử nhân hành chính

và các chuyên gia đầu ngành. Chương trình của đào tạo gắn liền với một trình độ

học vấn ở một cấp độ nhất định, vì vậy sau một quá trình đào tạo mỗi người học

được cấp bằng. Đào tạo là quá trình thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay

phương thức hoạt động nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với

công việc phản ánh thông qua năng lực…) để phù hợp với những thay đổi môi

trường, đáp ứng đòi hỏi của môi trường. Thông thường đào tạo là một quá trình

trang bị kiến thức cơ bản mới hoặc ở trình độ cao hơn.

Cũng theo Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì “Bồi

dưỡng là quá trình hoạt động trang bị, cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng làm

việc” nhằm làm tăng thêm kiến thức mới cho những người đang giữ chức vụ đang

thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ

được giao. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy định trong các chương trình, tài

liệu phải phù hợp với từng cán bộ, công chức. Kết quả của các khóa bồi dưỡng,

người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả như: bồi dưỡng kiến thức quản

lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên hoặc

chuyên đề, công tác chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ…

Từ hai khái niệm trên, ta có thể hiểu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên

chức là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống tri thức, kỹ năng theo quy định

của từng cấp học, bậc học dưới các hình thức khác nhau phù hợp với yêu cầu nhằm

27

bổ trợ cho công chức, viên chức có kỹ năng giải quyết có chất lượng công việc được

Nhà nước giao do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện.

Hiện nay chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được triển khai

theo kế hoạch, dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý công chức ở Trung

ương và địa phương. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được lấy từ

ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác. Ngoài những quy định chung về đào tạo,

bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền các công chức, viên

chức còn chủ động tự đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu cá nhân.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

1.5.1. Các yếu tố bên ngoài:

- Khung cảnh kinh tế - xã hội: Sự phát triển nhanh của nền kinh tế và thị trường

lao động đang tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho nguồn nhân lực có trình độ cao. Từ

đó có sự chuyển dịch nguồn nhân lực trình độ cao từ khu vực công sang khu vực tư,

từ các tỉnh có điều kiện sống và thu nhập thấp đến các thành phố lớn có điều kiện

kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật phát triển hơn, có chính sách thu hút thông thoáng

hơn nên tác động không nhỏ đến chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao của

tỉnh An Giang.

- Các quy định hiện hành của Nhà nước: Thông thường Luật cán bộ, công chức,

Luật viên chức ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực

chất lượng cao. Nếu muốn thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ngoài những quy

định cơ bản, bắt buộc địa phương phải có chính sách phù hợp và các vấn đề khác có

liên quan đến quyền lợi để đảm bảo điều kiện cho nhóm người cần thu hút.

- Môi trường làm việc trong khu vực công: Sự ổn định của nghề nghiệp, cạnh

tranh lành mạnh, tạo điều kiện cho người có năng lực, trình độ phát huy năng lực, sở

trường, kịp thời ghi nhận những cống hiến, đóng góp của họ một cách khách quan là

một trong những yếu tố tác động đến việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

28

1.5.2. Các yếu tố bên trong:

- Năng lực và tư duy lãnh đạo của người quản lý: Chính cách nhìn nhận, tư

duy của nhà lãnh đạo cấp cao có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến việc thu

hút, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: Sau khi tuyển dụng, cơ quan, đơn vị có kế

hoạch tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để người được tuyển dụng, thu hút đáp ứng được yêu

cầu nhiệm vụ được giao. Nhiều nhân lực chất lượng cao khi vào làm việc trong khu

vực công đã nhận được những cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, được nhận những cơ hội

giáo dục nhằm bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo quốc

tế. Chính điều này tác động tới những người khác khiến họ mong muốn được vào làm

việc trong khu vực công.

- Sức hấp dẫn của công việc: Những công việc có nhiều cơ hội thăng tiến, vị trí

xã hội tốt cũng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn của đối tượng cần thu hút.

- Cơ sở hạ tầng (trụ sở, thư viện, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm...) ảnh

hưởng đến việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu sáng tạo theo đúng sở trường và

nguyện vọng cá nhân. Do đó đối tượng cần thu hút cân nhắc lựa chọn để gắn kết mình

vào khu vực công.

- Chính sách tiền lương: Để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng

cao thì tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng, có tác động đến chất lượng

và số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao.

29

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN

NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH AN GIANG.

2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh An Giang và nguồn nhân lực trong khu

vực công tỉnh An Giang.

2.1.1. Sơ lược về tỉnh An Giang.

An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, là vùng đất đầu nguồn sông

Cửu Long. N. An Giang có diện tích tự nhiên: 3.537 km²; dân số: 2,14 triệu người.

Các đơn vị hành chính trực thuộc gồm: thành phố Long Xuyên, thành phố

Châu Đốc, thị xã Tân Châu và 08 huyện (Chợ Mới, Phú Tân, Châu Thành, Châu

Phú, An Phú, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn) có 156 đơn vị hành chính cấp xã gồm

20 phường, 16 thị trấn, 120 xã.

2.1.2. Nguồn nhân lực trong khu vực công của tỉnh An Giang.

- Đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện: Hiện tại có 17 cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Tổng số cơ quan được UBND tỉnh giao biên chế

công chức là 50 cơ quan. Trong đó:

+ Sở, ban ngành cấp tỉnh: 22 cơ quan

+ Chi cục trực thuộc Sở: 17 cơ quan

+ UBND cấp huyện: 11 cơ quan

Tổng biên chế công chức giao tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 là 2.878

người, trong đó:

+ Sở, ban ngành cấp tỉnh: 1.058 người.

+ Chi cục, đơn vị trực thuộc Sở: 429 người.

+ UBND cấp huyện: 1.391 người.

Hầu hết đội ngũ công chức từ cấp huyện, cấp tỉnh đạt chuẩn về trình độ

chuyên môn và các kiến thức bổ trợ theo quy định (ngoại ngữ, tin học văn phòng,

kiến thức quản lý nhà nước) và chuẩn hóa được tiêu chuẩn chức danh.

30

Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đã vận dụng và

phát huy được kiến thức học tập vào thực tiễn hoạt động.

- Đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.

Năm 2013, tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp tỉnh An Giang

được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt là 40.358 người, cụ thể:

+ Sự nghiệp giáo dục - đào tạo: 29.738 người.

+ Sự nghiệp y tế: 6.728 người.

+ Sự nghiệp nghiên cứu khoa học: 1.212 người.

+ Sự nghiệp văn hoá, thể thao: 1.129 người.

+ Sự nghiệp khác: 1.340 người.

Tính đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có trên dưới 1.193 cán bộ, công chức,

viên chức thuộc khu vực công có trình độ sau Đại học (trong đó 46 Tiến sĩ, Chuyên

khoa II; Thạc sĩ, Chuyên khoa I là 1.147).

* Chia theo đào tạo từ kinh phí của các chương trình học bổng:

Toàn tỉnh đã cử đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí theo các chương trình

học bổng (Đề án 165, Học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo (322, 911), Học bổng

ADS,..) đối với 50 công chức, viên chức (24 thạc sỹ, 26 tiến sỹ). Trong đó, chia

theo từng lĩnh vực như sau:

+ Ngành Giáo dục và Đào tạo (chủ yếu là Trường Đại học An Giang): 40

trường hợp, chiếm tỷ lệ 80 %.

+ Các ngành ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thực hiện Nghị

quyết số 09-NQ/TU (Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn): 03 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6 %.

+ Các ngành lĩnh vực khác: 07 trường hợp, chiếm tỷ lệ 14%.

* Chia theo đào tạo từ kinh phí cá nhân tự túc.

31

Toàn tỉnh đã cử đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí cá nhân tự túc đối với

138 công chức, viên chức (67 thạc sỹ, 55 chuyên khoa I, 08 tiến sỹ, 08 chuyên khoa

II). Trong đó, chia theo từng lĩnh vực như sau:

+ Ngành Giáo dục và Đào tạo (bao gồm: Trường Chính trị Tôn Đức Thắng,

Trường Cao đẳng nghề, Trường Đại học An Giang, các Trường thuộc Sở GD&ĐT):

66 trường hợp, chiếm tỷ lệ 47,83 %.

+ Các ngành ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thực hiện Nghị

quyết số 09-NQ/TU (Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn): 02 trường hợp, chiếm tỷ lệ 1,45%.

+ Các ngành lĩnh vực khác: 06 trường hợp, chiếm tỷ lệ 4,35%.

* Chia theo đào tạo từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước:

Toàn tỉnh đã cử đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước

đối với 116 công chức, viên chức (104 thạc sỹ, 01 chuyên khoa I, 10 tiến sỹ, 01

chuyên khoa II). Trong đó, chia theo từng lĩnh vực như sau:

+ Ngành Giáo dục và Đào tạo (bao gồm: Trường Chính trị Tôn Đức Thắng,

Trường Cao đẳng nghề, Trường Đại học An Giang, các Trường thuộc Sở GD&ĐT):

66 trường hợp, chiếm tỷ lệ 56,90 %.

+ Các ngành ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thực hiện Nghị

quyết số 09-NQ/TU (Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn): 12 trường hợp, chiếm tỷ lệ 10,34%.

+ Các ngành lĩnh vực khác: 36 trường hợp, chiếm tỷ lệ 31,03%.

2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút NNLCLC của

tỉnh An Giang.

2.2.1. Công tác tạo nguồn và quy hoạch đối tượng thuộc diện BTV quản lý.

- Về công tác tạo nguồn.

32

+ Đối với công tác tạo nguồn cán bộ trẻ: Các địa phương, đơn vị quan tâm

nguồn cán bộ trẻ, kịp thời phát hiện những cán bộ trẻ có phấn đấu tốt, nổi trội, bổ

sung vào diện quy hoạch dài hạn, đồng thời, xem xét, tạo điều kiện đưa đi đào tạo,

bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và thực hiện quy trình bổ

sung vào quy hoạch nhiệm kỳ (quy hoạch chức danh cụ thể), từ đó bố trí vào các

chức danh lãnh đạo, quản lý. Qua rà soát, toàn tỉnh có 8.131 cán bộ, công chức, viên

chức trẻ (không quá 35 tuổi) trong đó, có 2.337 người được đưa vào danh sách tạo nguồn cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

+ Đối với công tác tạo nguồn sinh viên xuất sắc: Hằng năm, Sở Nội vụ đã

phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học An Giang rà soát, cập nhật

danh sách sinh viên An Giang có học lực hoặc tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc đang

học ở các trường đại học trong và ngoài tỉnh để đưa vào danh sách tạo nguồn và

theo dõi số tốt nghiệp trở về địa phương, qua đó, đã phát hiện và đã đưa vào nguồn

quản lý trên 855/2000 sinh viên có học lực hoặc tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc (giỏi:

629 sinh viên, xuất sắc: 226 sinh viên) trong đó, sinh viên đang học có học lực đạt

loại giỏi, xuất sắc: 603 trường hợp (giỏi: 426 sinh viên, xuất sắc: 177 sinh viên) và

252 trường hợp sinh viên đã tốt nghiệp đạt loại giỏi, xuất sắc (giỏi: 203 sinh viên, xuất sắc: 49 sinh viên).

Việc quản lý, bồi dưỡng, định hướng phục vụ sau khi ra trường đối với sinh

viên tạo nguồn cán bộ trẻ: Trong tổng số sinh viên tạo nguồn sinh viên được tuyển

dụng vào phục vụ công tác giảng dạy cho Trường Đại học An Giang và Trường có

định hướng cho sinh viên tham gia chương trình đào tạo sau đại học. Hầu hết số

sinh viên tự xin việc làm sau khi tốt nghiệp, đối với sinh viên thuộc ngành sư phạm

khi dự tuyển được ưu tiên theo quy định hiện hành và phần lớn số này cũng được bổ

sung danh sách tạo nguồn tại đơn vị.

- Về công tác quy hoạch dài hạn cán bộ thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý.

Các cấp ủy đảng, ban, ngành, địa phương, đơn vị quan tâm lựa chọn những

nhân tố tiêu biểu của địa phương, đơn vị để đưa vào danh sách quy hoạch dài hạn

33

vào các chức danh lãnh đạo, quản lý do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn

2011 - 2020. Nhìn chung, cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch đều đảm bảo tiêu

chuẩn, điều kiện; quy trình xét chọn chặt chẽ theo Hướng dẫn của Ban Điều hành.

Đến nay, có 808 cán bộ, công chức, viên chức (trong đó cán bộ nữ 370 và cán bộ có

trình độ sau đại học 85) được đưa vào quy hoạch dài hạn cán bộ diện Ban Thường

vụ Tỉnh ủy quản lý. Đánh giá trong năm 2013 có 213 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

và 622 hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy

hoạch, đề bạt, bổ nhiệm như sau:

+ Có 466 người được bổ sung vào quy hoạch theo nhiệm kỳ và lãnh đạo,

quản lý (chủ chốt cấp xã 12, cấp ủy cấp huyện 59, chủ chốt cấp huyện 8, trưởng

phòng 89, phó phòng 217, giám đốc 11, phó giám đốc 50).

+ Được bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử cao hơn 96 người (chủ chốt cấp xã 9, cấp

ủy cấp huyện 6, chủ chốt cấp huyện 2, trưởng phòng 28, phó phòng 47, PGĐ 4).

2.2.2. Các văn bản thực hiện chính sách thu hút của tỉnh An Giang.

Việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao được xác định là một nội dung

quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Do đó tỉnh đã ban hành 04 Nghị quyết, 01 Chỉ thị và 05 Quyết định thực hiện chính

sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà

khoa học tham gia công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, văn bản gồm:

+ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 ngày 11

tháng 7 năm 2008 về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh.

+ Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 về việc sửa

đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008

ngày 11 tháng 7 năm 2008 về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh.

34

+ Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 về chế độ

trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút,

khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh (thay thế Nghị quyết số

09/2008/NQ-HĐND và Nghị quyết số 21/2009/NQ-HĐND).

+ Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2014 về việc ban

hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang.

+ Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC ngày 22 tháng 12 năm 1999 về việc thực

hiện công tác đào tạo cán bộ, công chức tỉnh An Giang.

+ Quyết định số 2119/2003/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003 về việc ban

hành Quy định tạm thời về chính sách ưu đãi cán bộ, giảng viên, giáo viên, sinh viên có

trình độ cao về công tác ở các Trường Đại học, THCN, dạy nghề của An Giang.

+ Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 về việc ban

hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và

chính sách thu hút, khuyết khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

+ Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2010 về việc ban

hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và

chính sách thu hút, khuyết khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

+ Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 về việc ban

hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và

chính sách thu hút, khuyết khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

+ Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015 ban hành

Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An

Giang. (cụ thể hóa Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND thay thế Quyết định số

12/2012/QĐ-UBND).

2.2.3. Số lượng nhân lực chất lượng cao đã tuyển dụng, thu hút và mức độ

đóng góp của nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Về số lượng nhân lực chất lượng cao đã tuyển dụng, thu hút.

35

Tính đến năm 2013, tỉnh AG đã tuyển dụng, thu hút là 113 người (xem bảng 2.1)

Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng NLCLC đã tuyển dụng, thu hút.

Tiến sỹ và Thạc sỹ và Cử nhân Ghi TT Tổng số tương tương giỏi, xuất Khác chú đương đương sắc

1 Cán bộ 00 00 00 00

2 Công chức 00 12 00 00

3 Viên chức 00 61 40 00

Cộng 00 73 40 00

- Về mức độ đóng góp của NNLCLC được tuyển dụng, thu hút.

+ Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động quản lý

nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, chất lượng phục vụ

người dân, doanh nghiệp, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao và được lãnh đạo

đánh giá cao.

+ Những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao thể hiện năng lực vượt trội, đóng góp nhiều cho cơ quan, đơn vị.

+ Có 40% tỷ lệ ý kiến cho rằng những người tuyển dụng theo chính sách thu hút

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

góp phần tăng năng suất lao động; Góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phát triển,

sản xuất kinh doanh (30%); Góp phần phát triển kinh tế các xã khó khăn (28,6%). Cải

thiện chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dịch vụ giáo dục (26,4%). Cải thiện môi

trường sống (25%). Tăng thu nhập bình quân cho người dân (20,7%). Góp phần giảm

hộ nghèo cho địa phương (19,3%). Góp phần giảm tệ nạn xã hội (17,1%).

36

Bảng 2.2. Thống kê ý kiến của cc, vc về mức độ đóng góp những người diện CSTH

Không tác động

Khó trả lời

Rất không tác động

Tác động chưa rõ

Tác động rất rõ

Góp phần tăng năng suất lao động 0 5 8,6 46,4 40

Góp phần tăng thu nhập của người dân 10,7 17,1 51,4 20,7 0

Góp phần hỗ trợ DN, người dân phát triển SX 6,4 20 43,6 30 0

Góp phần giảm hộ nghèo cho địa phương 13,6 25 42,1 19,3 0

Góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế 9,3 22,1 42,1 26,4 0

Góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ GD 10 19,3 44,3 26,4 0

Góp phần cải thiện môi trường sống 11,4 17,1 45,7 25 7

Góp phần giảm bớt tệ nạn xã hội 10,7 18,6 53,6 17,1 0

Góp phần phát triển kinh tế - xã hội xã kk 7,9 19,3 44,3 28,6 0

+ Đa số ý kiến đồng thuận những người được tuyển dụng có tác động đến

việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước. Có 35,7% ý kiến

cho rằng những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút góp phần nâng cao

hiệu lực quản lý nhà nước, 35% nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước,

30% nâng cao chất lượng thực hiện chính sách, pháp luật, 25,7% nâng cao chất

lượng xây dựng, chính sách, pháp luật.

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ đóng góp của người được tuyển dụng theo CSTH.

Khó trả lời

Không có tác động

Tác động rất rõ

Rất không tác động

Tác động nhưng chưa rõ

Nâng cao chất lượng xây dựng, CS, PL 1,1 8,6 21,4 42,9 25,7

Nâng cao chất lượng thực hiện CS, PL 1,4 8,6 20,7 39,3 30

37

Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước 7 8,6 18,6 36,4 35,7

Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý NN 7 7,9 19,3 37,1 35

+ Có 41,4% tỷ lệ ý kiến “đồng ý”, 13,6% “hoàn toàn đồng ý” nguồn nhân lực

chất lượng cao thể hiện năng lực vượt trội, đóng góp nhiều cho cơ quan, đơn vị.

27,1% “đồng ý”, 4,3% “Hoàn toàn đồng ý” nguồn nhân lực chất lượng cao có năng

lực bình thường như các công chức, viên chức khác và 21,4% “đồng ý”, 5% “hoàn

toàn đồng ý” năng lực của họ không phù hợp với vị trí công tác. Bên cạnh đó,

45,7% tỷ lệ người khảo sát cho rằng “khó trả lời” với tiêu chí “Năng lực không phù

hợp với vị trí công tác”. (xem bảng 4.2)

Bảng 4.2. Thể hiện ý kiến của cc, vc về mức độ đóng góp của NNLCLC.

Hoàn

Không

Khó

Đồng

Hoàn

toàn

đồng ý

ý

toàn

trả

Tiêu chí

lời

đồng ý

không

đồng ý

1,4 11,4 32,1 41,4 13,6

Thể hiện năng lực vượt trội, đóng góp nhiều cho cơ quan, đơn vị Năng lực bình thường như cc, vc khác 1,4 27,1 40 27,1 4,3

Năng lực không phù hợp với vị trí công tác 1,4 26,4 45,7 21,4 5,0

(Biểu đồ 2.1. Thể hiện ý kiến của cc, vc đối với năng lực của NNLCLC)

38

Qua biểu đồ ta thấy: tiêu chí “Năng lực vựợt trội, đóng góp nhiều cho cơ quan,

đơn vị” được đánh giá ở mức cao. Điều này cũng có thể thấy rằng: họ kỳ vọng những

người được xác định là nguồn nhân lực chất lượng cao phải là người thể hiện được

năng lực vượt trội và có đóng góp nhiều cho cơ quan, đơn vị.

2.2.4. Đánh giá chính sách thu hút NNLCLC của tỉnh An Giang.

- Những mặt đạt được.

+ Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công luôn

nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của tỉnh, cụ thể đến nay tỉnh An Giang đã

ban hành 04 Nghị quyết, 01 Chỉ thị và 05 Quyết định.

+ Việc thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao có

vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thúc đẩy cán bộ, công chức học tập

nâng cao trình độ, nâng cao vị thế địa phương đồng thời góp phần bố trí, sử dụng

hợp lý cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.

+ Việc triển khai chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đã có

những tác động nhất định đến đội ngũ công chức, viên chức ở tỉnh.

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

+ Theo ý kiến của những người được khảo sát, tác động lớn nhất của chính

sách thu hút là việc thúc đẩy công chức, viên chức học tập nâng cao trình độ

(37,1%). Ngoài ra chính sách còn có một số tác động khác đến đội ngũ công chức,

viên chức như: nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (35,7%),

góp phần bố trí, sử dụng hợp lý cán bộ, công chức, viên chức (35%), bổ sung trí

thức trẻ cho các xã khó khăn miền núi (25,7%) và góp phần tinh giản biên chế cán

bộ, công chức, viên chức (20%).

39

Bảng 5.2. Thống kê ý kiến cc, vc về tác động chính sách thu hút đến NNLCLC.

Khó trả lời

Tiêu chí

Không tác động

Tác động nhưng chưa rõ

Tác động rất rõ

Rất không tác động

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC

10

13,6

40,7

35,7

0

Thúc đẩy CBCC học tập nâng cao trình độ

14,3

39,3

37,1

9,3

0

Góp phần bố trí, sử dụng hợp lý CBCCVC

16,4

38,6

35

9,3

7

Góp phần tinh giản biên chế CBCCVC

12,1

25

42,1

20

7

Bổ sung trí thức trẻ cho các xã khó khăn

10,7

16,4

46,4

25,7

7

+ Có (42,1%) ý kiến đánh giá chính sách thu hút góp phần nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực (34,3%), nâng cao vị thế của địa phương, (32,9%), góp phần

nâng cao chất lượng dịch vụ công, 29,3% góp phần thúc đẩy cải cách hành chính,

(25,7%) góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh, (22,1%) nâng cao chỉ số Hiệu

quả Quản trị và HCC cấp tỉnh, (18,6%) tạo ra sự chênh lệch về nhân lực giữa các

địa phương. Có 15,7% ý kiến cho rằng chính sách thu hút không tác động đến việc

thu hút nhân lực chất lượng cao đến các vùng kinh tế khó khăn.

Bảng 6.2. Thống kê ý kiến của cc, vc về tác động của CSTH đến phát triển KT-XH.

Rất

Khôn

Khó

Tác

Tác

không

g tác

trả lời

động

động

Tiêu chí

tác

động

nhưng

rất rõ

động

chưa rõ

Nâng cao vị thế của địa phương 6,4 17,9 41,4 34,3 0

Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 4,3 12,1 41,4 42,1 0

Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công 5,7 17,9 43,6 32,9 0

Góp phần thúc đẩy CCHC (PAR INDEX) 4,3 20,7 45,7 29,3 0

Góp phần nâng cao chỉ số (PCI) 5 25,7 43,6 25,7 5

40

7,9 12,1 47,1 22,1 7 Góp phần nâng cao chỉ số Hiệu quả Quản trị và HCC cấp tỉnh (PAPI)

Tạo sự chênh lệch về nhân lực giữa địa phương 10,7 25,7 44,3 18,6 7

15,7 30 35,7 17,9 7 Gây ra khó khăn về thu hút nhân lực chất lượng cao cho các vùng kinh tế khó khăn

- Những tồn tại, hạn chế.

+ Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chế độ

tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức phục vụ trong nền công vụ của tỉnh từng

bước được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn thấp so với khu vực tư. Do đó, việc thu hút sinh

viên giỏi, xuất sắc, người có trình độ sau đại học vào phục vụ trong khu vực nhà nước

hiện nay chưa thực sự hấp dẫn đối với đội ngũ này.

+ Chính sách thu hút, tạo nguồn chỉ thực hiện đối với nhóm đối tượng là cán

bộ, công chức, viên chức. Đối với nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên chỉ thực

hiện đến khâu khảo sát về số lượng hàng năm. Việc rà soát, lập danh sách đối tượng

từ sinh viên để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nguồn của Đề án 01-

ĐA/TU chưa thực hiện được. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉnh chưa có cơ chế thu

hút đối với lực lượng này. Cụ thể, văn bản của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng

và quản lý công chức chỉ cho phép tuyển dụng không qua thi đối với sinh viên tốt

nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước; tốt nghiệp đại

học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài (hai nhóm đối tượng này rất hiếm),

trong khi đó người tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc (nhưng không phải thủ

khoa), tốt nghiệp thạc sĩ loại khá, giỏi, tốt nghiệp tiến sĩ ở trong nước với các

chuyên ngành phù hợp nhu cầu của địa phương thì tỉnh chưa được phép tuyển dụng

đặc cách để tạo nguồn cán bộ.

+ Chính sách thu hút của tỉnh với hình thức trợ cấp một lần đối với cán bộ,

các nhà khoa học trẻ an tâm ổn định cuộc sống khi chuyển công tác về tỉnh An

Giang vẫn chưa được cải thiện tốt.

41

+ Mặc dù chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh được điều

chỉnh nhiều lần để phù hợp hơn so với thực tế. Tuy nhiên, đối tượng thu hút được tại

An Giang chủ yếu là thạc sỹ và sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc. Từ năm

2010 đến nay, chưa thu hút được Giáo sư, Phó Giáo sư, tiến sỹ khoa học, tiến sỹ về

công tác; đội ngũ tiến sĩ hiện có chủ yếu là do quy hoạch và cử đào tạo tại các cơ sở

đào tạo trong nước và ở nước ngoài.

+ Các quy định của Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, quản lý công

chức, viên chức nhằm thực hiện chính sách thu hút hiện nay chưa thật sự đảm bảo

yêu cầu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong khu vực công.

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

+ Trong các quy định hiện hành nhằm thu hút NNLCLC thì chính sách quản

lý công chức, viên chức được đánh giá là “chưa đảm bảo” với tỷ lệ 25%. Kế đến là

chính sách sử dụng với tỷ lệ 22,1%, đãi ngộ 18,6%, đào tạo, bồi dưỡng, 16,4% và

tuyển dụng, 15,7% có ý kiến lựa chọn.

Bảng 7.2. Thống kê các ý kiến của cc, vc đánh giá các quy định hiện hành của NN.

Hoàn toàn

Chưa đảm

Hoàn toàn

Các khâu chủ yếu

Khó trả lời

Đảm bảo

chưa đảm bảo

bảo

đảm bảo

Tuyển dụng 25 15,7 38,6 19,3 1,4

Sử dụng 17,1 22,1 45 14,3 1,4

Đào tạo, bồi dưỡng 10 16,4 52,9 19,3 1,4

Đãi ngộ 22,9 18,6 37,9 16,4 4,3

Quản lý 13,6 25 43,6 14,3 3,6

- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

+ Chính sách thu hút của tỉnh vẫn chưa thật sự hấp dẫn so với các địa phương

lân cận. Mặt khác, điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, môi trường làm việc của

các cơ quan, đơn vị, địa phương phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hành

chuyên môn để tiếp tục phát huy tài năng tại địa phương còn hạn chế.

42

+ Chính sách chưa được nghiên cứu đầy đủ, lĩnh vực thu hút còn mất cân đối,

nhiều cơ quan chưa được tham gia xác định danh mục, lĩnh vực, đối tượng thu hút,

chính sách chưa được quảng bá rộng rãi, nhiều sinh viên, nhiều cơ sở đào tạo chưa

được tiếp cận.

2.3. Phân tích các yếu tố liên quan đến chính sách thu hút NNLCLC.

2.3.1. Chính sách tuyển dụng, thu hút.

- Về tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.

Tại An Giang, một số tiêu chí sử dụng để xác định NNLCLC thực hiện theo

quy định Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Quyết định số 12/2012/QĐ-

UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế

độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút,

khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang. Theo đó, NNLCLC

tham gia chính sách thu hút phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Phẩm chất chính trị: Lý lịch rõ ràng, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,

nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.

+ Trình độ: GS, PGS, Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II không quá 50 đối với nam

và 45 đối với nữ; thạc sĩ, chuyên khoa cấp I không quá 40 đối với nam và nữ.

+ Thời gian cam kết phục vụ: Có thời gian công tác liên tục ít nhất 5 năm.

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

- Về việc xác định tiêu chí nguồn nhân lực chất lượng cao.

+ Khi được hỏi tiêu chí nào được xác định nguồn nhân lực chất lượng cao,

phần lớn ý kiến “Hoàn toàn đồng ý” với tiêu chí “Đã có thành tích đặc biệt trong

thực hiện nhiệm vụ” để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, (40%), “Có bằng

Thạc sĩ, Tiến sĩ phù hợp chuyên môn, (21,4%), “Được các chuyên gia, nhà khoa

học uy tín giới thiệu” (20%), “Tốt nghiệp Đại học loại giỏi ở nước ngoài” (18,6%),

43

“Đạt kết quả cao nhất trong kỳ thi tuyển” (17,9%) và “Tốt nghiệp Đại học về công

tác tại xã khó khăn (12,9%).

Bảng 8.2. Thống kê các ý kiến của cc, vc đánh giá tiêu chí xác định NNLCLC.

Hoàn

Không

Khó

Đồng

Hoàn

toàn

đồng ý

trả lời

ý

toàn

Các tiêu chí

đồng

không

ý

đồng ý

Đạt kết quả cao nhất trong kỳ thi tuyển 14,3 22,1 45.0 17,9 7,0

Tốt nghiệp Thủ khoa tại các trường ĐH 22,1 23,6 40,7 13,6 0,0

Tốt nghiệp ĐH loại giỏi ở nước ngoài 19,3 22,1 40,0 18,6 0,0

Có bằng Ths/TS phù hợp chuyên môn 9,3 14,3 55,0 21,4 0,0

Được lãnh đạo cấp trên tiến cử 20,7 37,9 36,4 5,0 0,0

Được chuyên gia, nhà KH uy tín giới thiệu 13,6 22,1 44,3 20,0 0,0

Có TTXS trong thực hiện nhiệm vụ 2,1 10,7 47,1 40,0 0,0

Tốt nghiệp ĐH về công tác tại xã kk 13,6 25,0 48,6 12,9 0,0

(Biểu đồ 2.2. Thể hiện ý kiến đánh giá tiêu chí NNLCLC)

Qua quan sát biểu đồ ta thấy tiêu chí “Đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện

nhiệm vụ” được đánh giá ở mức cao nhất, “Có bằng Ths./TS phù hợp với chuyên môn”;

“Được các chuyên gia, nhà khoa học uy tín giới thiệu”, “Đạt kết quả cao nhất trong kỳ

thi tuyển dụng/xét tuyển”, “Tốt nghiệp Đại học loại giỏi ở nước ngoài” là những tiêu chí

44

được đánh giá ở mức độ cao. “Được lãnh đạo cấp trên tiến cử” là tiêu chí được đánh giá

thấp nhất so với các tiêu chí khác.

+ Khi được đề nghị lựa chọn ưu tiên cho các tiêu chí cơ bản trong việc đánh giá

một cá nhân thuộc nguồn nhân lực chất lượng cao, có 45% tỷ lệ ý kiến “Hoàn toàn

đồng ý” với tiêu chí “Hiệu quả thực hiện công tác cao” để xếp vào nguồn nhân lực chất

lượng cao, “năng động, sáng tạo, có sáng kiến, giải pháp đột phá hiệu quả” với 40,7%,

“có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường chính trị vững vàng” đạt tỷ lệ 38,6%. Tỷ lệ ý

kiến “đồng ý” với những người đạt tiêu chí “cần cù, chăm chỉ” với 55% để xếp vào

nguồn nhân lực chất lượng cao, tiêu chí “chuyên môn được đào tạo cơ bản”, chiếm tỷ

lệ 52,1%, “có khả năng tham mưu giải quyết những vấn đề phức tạp” với 51,4%, “bằng

cấp chuyên môn cao” với 50,7%, “được đồng nghiệp đánh giá cao trong thực hiện

nhiệm vụ” với 50% ý kiến “đồng ý” cao so với những người đạt các tiêu chí khác.

Bảng 9.2. Thống kê các ý kiến của cc, vc về các tiêu chí xác định NNLCLC.

HT

Không

Khó

Đồng

Hoàn

không

đồng ý

trả lời

ý

toàn

Tiêu chí

đồng ý

đồng ý

Bằng cấp chuyên môn cao 8,6 10,7 50,7 30 0

Được đào tạo cơ bản, phù hợp lĩnh vực công tác 5,0 8,6 52,1 34,3 0

Cần cù chăm chỉ 7,9 12,9 55 24,3 0

Năng động, sáng tạo, đột phá hiệu quả 3,6 7,9 47,9 40,7 0

Dám nghĩ, dám làm, thực hiện nhiệm vụ khó kk 2,9 11,4 47,1 38,6 0

Hiệu quả thực hiện công tác cao 7,1 47,9 45 0 0

Tham mưu, giải quyết những vấn đề phức tạp 11,4 51,4 36,4 0 7

Đạo đức tốt, lập trường chính trị vững vàng 1,4 11,4 48,6 38,6 0

Được đánh giá cao trong thực hiện nhiệm vụ 2,1 13,6 50 34,3 0

Tốt nghiệp ĐH, về công tác tại xã khó khăn 10,7 24,3 47,9 17,1 0

45

(Biểu đồ 2.3. Thể hiện ý kiến về những người được xếp vào NNLCLC)

Theo quan sát điểm trung bình Mean, các tiêu chí theo bảng xếp nguồn nhân lực

chất lượng cao được nhiều người đồng thuận và đánh giá cao, trong đó tiêu chí “Hiệu

quả công tác cao” được đánh giá ở mức độ rất cao. Điều này cũng phù hợp với khái

niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiêu chí được ít người đồng thuận để xếp

vào nguồn nhân lực chất lượng cao là “Được lãnh đạo cấp trên tiến cử”, tỷ lệ 5%.

Có 37,9% tỷ lệ ý kiến cho rằng “Khó trả lời” đối với tiêu chí này. Qua đó ta thấy

người được khảo sát còn tâm lý e dè đối với cấp trên khi thể hiện quan điểm của

mình đối với tiêu chí này.

- Về tình trạng tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

Bên cạnh việc tuyển dụng, thu hút làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

chất lượng cao trong khu vực công thì vẫn có những mặt tiêu cực nhất định. Theo ý

kiến của những người được khảo sát, việc thực hiện chính sách tuyển dụng, thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao có thể dẫn đến việc tiếp nhận những người cần hợp

lý hóa gia đình (55%), tuyển dụng con em các gia đình có điều kiện kinh tế khá

(60%), tiếp nhận con cháu những người lãnh đạo, quản lý (52,9%) và tạo tình trạng

chạy theo bằng cấp trong cán bộ, công chức (34,3%).

46

(Biểu đồ 2.4. Thể hiện ý kiến của cc, vc về tình trạng tuyển dụng theo CSTH)

Theo quan sát điểm trung bình Mean: tiêu chí về tình trạng tuyển dụng con em

các gia đình có điều kiện kinh tế khá, những người cần hợp lý hóa gia đình, tiếp nhận

con cháu lãnh đạo quản lý do thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng

cao được đánh giá ở mức rất thấp. Trong đó việc chạy theo bằng cấp trong cán bộ,

công chức đánh giá ở mức độ thấp nhất.

+ Phần lớn chính sách không tuyển dụng, thu hút được những người phù hợp

với vị trí việc làm; những người có trình độ chuyên môn cao và những người có năng

lực thật sự.

Qua tổng hợp ý kiến khảo sát, có 58,6% ý kiến cho rằng kết quả thực hiện

chính sách thu hút những người cần hợp lý hoá hoàn cảnh gia đình, thu hút trí thức

trẻ về công tác tại các xã khó khăn (56,4%), thu hút những người có trình độ chuyên

môn cao (30,7%), những người có năng lực thật sự (34,3%).

Có 71,4% ý kiến cho rằng chính sách không thu hút được những người phù

hợp với vị trí việc làm; những người trình độ chuyên môn cao (69,3%) và những

người có năng lực thật sự (65,7%).

47

Bảng 10.2. Thống kê ý kiến của cc, vc về hiệu quả của CSTH NNLCLC.

Những người

Những người có

Những người

Những người

Tri thức trẻ về

Nhóm người

có năng lực

trình độ chuyên

phù hợp với vị

cần hợp lý hoá

công tác tại xã

thật sự

môn cao

trí việc làm

gia đình

khó khăn

Tỷ lệ không thu hút

65,7

69,3

71,4

40,7

43,6

Tỷ lệ có thu hút

34,3

30,7

28,6

58,6

56,4

(Biểu đồ 2.5. Thể hiện ý kiến của cc, vc về thu hút các nhóm người vào đơn vị)

Đối chiếu mức độ đánh giá theo thang điểm trung bình tại biểu đồ 4.2 ta

thấy: Những người được khảo sát đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút đối

với trí thức trẻ về công tác tại các xã khó khăn, những người cần hợp lý hóa gia

đình, trình độ chuyên môn cao, người có năng lực thật sự và phù hợp với vị trí

việc làm ở mức độ rất thấp.

2.3.2. Chính sách sử dụng.

- Về bố trí công tác và điều kiện làm việc.

Việc bố trí, sử dụng công chức sau thu hút được quan tâm đúng mức, các cơ

quan đã chú trọng tạo môi trường làm việc tốt để người được thu hút có thể hòa

nhập và phát huy tốt năng lực chuyên môn. Được đầu tư trang thiết bị, phương tiện

làm việc thuận lợi để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, được tạo điều

48

kiện để tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn và nghiên cứu

khoa học.

- Về quy hoạch, bổ nhiệm, chức vụ lãnh đạo quản lý.

Hầu hết cán bộ thuộc diện thu hút được bố trí và sử dụng phù hợp với năng lực

và ngành nghề đào tạo. Trong đó số người đã được bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo,

quản lý từ cấp phòng trở lên tổng cộng là 22/113 người, chiếm tỷ lệ 19,47%, cụ thể:

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

Bảng 11.2. Đánh giá các biện pháp ưu đãi đối với người tuyển dụng theo CSTH.

Tiêu chí

Đồng ý

Không đồng ý

Khó trả lời

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Hỗ trợ tài chính một lần ngay sau tuyển dụng

38,6

15,7

17,1

23,6

5,0

Ưu đãi xếp bậc lương

28,6

8,6

16,4

34,3

12,1

Ưu tiên cử đào tạo, bồi dưỡng

21,4

7,9

18,6

42,1

10

Sắp xếp, bố trí công việc phù hợp nguyện vọng

15

5,7

21,4

47,9

10

Bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý

27,1

9,3

25,7

32,1

5,7

Bán/cấp nhà, ở với giá ưu đãi

37,1

5,0

20,0

28,6

9,3

Cho thuê nhà giá ưu đãi

37,9

7,1

15,7

28,6

10,7

- Về sắp xếp, bố trí công tác và tạo môi trường làm việc đối với người được

tuyển dụng, thu hút.

Có 47,9% tỷ lệ ý kiến “đồng ý” những người sau khi tuyển dụng theo diện

chính sách thu hút được cơ quan có thẩm quyền sắp xếp, bố trí công việc phù hợp

nguyện vọng.

- Về biện pháp duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao.

Khi được hỏi về những biện pháp duy trì NNLCLC, đa số ý kiến đánh giá

cao những biện pháp nêu tại bảng 5.2. Có 25,7% tỷ lệ ý kiến cho rằng “rất hiệu quả”

49

việc tạo điều kiện phát triển chuyên môn, 24,3% lựa chọn biện pháp khen thường

tôn vinh xứng đáng kịp thời và 21,4% ý kiến “rất hiệu quả” nếu bố trí công việc

đúng chuyên môn, năng lực nhằm duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao.

Tỷ lệ người lựa chọn cho rằng biện pháp việc tạo cơ hội đào tạo, bồi dưỡng

“hiệu quả” (58,6%), tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi (55,7%) và tạo điều

kiện phát triển chuyên môn (52,9%), thực hiện ưu đãi về thu nhập (48,6%).

Tuy nhiên tỷ lệ cũng đáng quan tâm là so với các biện pháp khác thì biện

pháp “quy hoạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý” nhằm duy trì nguồn nhân lực

chất lượng cao “khó đánh giá” chiếm tỷ lệ 28,6%.

2.3.3. Chính sách tiền lương.

* Về hệ số lương.

Căn cứ vào quy định về chế độ tiền lương của Trung ương, tỉnh An Giang áp

dụng chế độ tiền lương đối với người được tuyển dụng theo CSTH, cụ thể như sau:

+ Người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được

hưởng 85% mức lương bậc 02 của ngạch tuyển dụng.

+ Người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được

hưởng 85% mức lương bậc 03 của ngạch tuyển dụng theo quy định.

* Về trợ cấp tài chính một lần.

- Trước 2008, chính sách trợ cấp tài chính một lần người thu hút như sau:

+ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ là 30 triệu đồng/người.

+ Thạc sĩ là 15 triệu đồng/người.

- Đến 2008, chính sách trợ cấp một lần đối với người thu hút thay đổi:

+ Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: 40.000.000 đồng/người.

+ Chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng/người.

+ Phó giáo sư, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ: 60.000.000 đồng/người.

50

+ Giáo sư: 100.000.000 đồng/người.

Kể từ ngày 24/01/2014, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 86-KL/TW về chính

sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

Chính sách này khá toàn diện, bao gồm phát hiện và hỗ trợ ngay từ cơ sở đào tạo, tuyển

dụng đặc cách không qua thi, tiền lương, quy hoạch đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng...So với

Kết luận số 86-KL/TW, chính sách thu hút gắn với quy định trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng

do tỉnh ban hành chưa đủ mạnh và toàn diện, chủ yếu là trợ cấp tài chính một lần. Do

đó, tỉnh đã trình HĐND thông qua Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7

năm 2014, bãi bỏ chính sách thu hút của tỉnh chờ các cơ quan Nhà nước ở trung ương

thể chế hóa Kết luận 86-KL/TW trong đó bãi bỏ chính sách trợ cấp tài chính 1 lần.

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

Qua bảng 11.2 ta thấy: có 38,6% tỷ lệ ý kiến “Hoàn toàn không đồng ý” đối

với việc thực hiện ưu đãi hỗ trợ tài chính một lần ngay sau tuyển dụng theo diện

chính sách thu hút. Nguyên nhân có thể do hiện nay tỉnh đang tạm ngưng chế độ hỗ

trợ để chờ văn bản cụ thể hoá theo Kết luận 86 của Bộ Chính trị.

(Biểu đồ 2.6. Thể hiện ý kiến của cc, vc đối với biện pháp duy trì NNLCLC)

Quan sát điểm trung bình Mean ta thấy trong các biện pháp ưu đãi như: việc

sắp xếp, bố trí phù hợp với nguyện vọng, ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng đối với

nhóm người được thu hút; ưu đãi về xếp bậc lương; bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo,

51

quản lý, chính sách về nhà ở thì chính sách ưu đãi hỗ trợ tài chính một lần được

đánh giá mức thấp nhất.

- Về hệ số lương.

Tại bảng 11.2, có 34,3% tỷ lệ ý kiến “đồng ý” đối với tiêu chí ưu đãi xếp bậc

lương sau tuyển dụng, tuy nhiên cũng có 28,6% “Hoàn toàn không đồng ý” đối với

tiêu chí này. Chế độ ưu đãi về tuyển dụng, thu hút thạc sĩ được xếp vào bậc 02 của

ngạch cần tuyển dụng, tiến sĩ được xếp bậc 03 của ngạch cần tuyển dụng (thông

thường là ngạch chuyên viên) trong khi theo Kết luận 86 của Bộ Chính trị là bậc 01

- hệ số 4,40 - ngạch chuyên viên chính. Từ đó có sự mâu thuẩn về tỷ lệ ý kiến đối

với tiêu chí này.

2.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng.

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được

thu hút nhằm nâng cao trình độ luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sự nỗ lực, nhiệt tình và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi, trao dồi

kiến thức trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh An Giang góp phần

đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao cho các cơ quan

đầu mối là Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ tập trung quản lý. Nhờ vậy, việc cử đào

tạo, bồi dưỡng từng bước đã đi vào nề nếp, gắn với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ;

đặc biệt là tập trung đào tạo trình độ sau đại học cho các cơ sở đào tạo của địa phương,

đào tạo gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với quy hoạch phát triển

ngành, lĩnh vực thuộc các chương trình trọng điểm, trọng tâm, của địa phương.

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị 292

người, trong đó, chuyên môn 99 người.

52

Tính đến năm 2013, số lượng người thuộc diện chính sách thu hút được cử

đào tạo nâng cao trình độ là 50/113 người, chiếm tỷ lệ 44,25%.

* Phân tích số liệu nghiên cứu:

Tại bảng 11.2, ta thấy: có 42,1% tỷ lệ ý kiến “đồng ý” những người sau khi

tuyển dụng theo diện chính sách thu hút được cơ quan có thẩm quyền được ưu tiên

cử đào tạo, bồi dưỡng.

(Biểu đồ 2.7. Thể hiện mức độ đối với các quy định hiện hành của NN)

Theo điểm trung bình Mean ta thấy: các quy định về tuyển dụng, sử dụng,

đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, chế độ đãi ngộ của Nhà nước nhằm đảm bảo thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao được đánh giá ở mức độ trung bình, riêng công tác

đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá cao nhất so với các công tác thu hút khác.

53

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHẰM THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG KHU VỰC CÔNG CỦA TỈNH AN GIANG.

3.1. Một số giải pháp thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Năm 2012, Thủ tướng chính phủ có quyết định về việc phê duyệt quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020. Theo đó, một trong

những nội dung được phê duyệt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ doanh nhân. Đề án

cũng đưa ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ là thu hút

và đào tạo nguồn nhân lực, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển. Có chính

sách ưu đãi để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật cao phục vụ cho công nghiệp

hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và nâng cao và đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức.

Với quyết tâm đột phá về phát triển nguồn nhân lực, UBND tỉnh trình

HĐND tỉnh phê duyệt Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 về

thực hiện Đề án 01-ĐA/TU đồng thời ban hành Quyết định số 614/QĐ-UBND ngày

19 tháng 4 năm 2012 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng

nguồn thuộc Đề án 01-ĐA/TU và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao

năm 2012-2013, lồng ghép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ Nghị Quyết 09-

NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Với vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trình độ cao trong hoạt động của

các cơ quan nhà nước, việc tiếp tục chính sách thu hút kết hợp với đào tạo tại chỗ là

rất cần thiết. Đề tài xin đề ra các nhóm giải pháp như sau:

3.1.1. Nhóm giải pháp về nhận thức, xây dựng và triển khai thực hiện.

Nâng cao và thống nhất nhận thức của cơ quan, đơn vị, người xây dựng chính

sách và các cơ quan, người thực thi cũng như đối tượng hưởng lợi từ chính sách về vai

trò, ý nghĩa của chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh. Thu hút và

đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao trong các cơ quan nhà nước là nhân tố đặc biệt

54

quan trọng, có vai trò then chốt để xây dựng nền công vụ vững mạnh, chuyên nghiệp,

hiện đại và hiệu quả; cũng như sự phát triển bền vững của tỉnh.

Chính sách phải mang tính chất toàn diện, đồng bộ, thường xuyên và liên

tục, cần phải nghiên cứu đầy đủ quy trình từ mục tiêu, đối tượng, hình thức thu hút,

tuyển dụng đến công tác quảng bá, công bố chính sách..nhằm đảm bảo rằng, việc

thu hút nguồn nhân lực trình độ cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước của

tỉnh là rất cần thiết, là quyết tâm chính trị của cả hệ thống.

Chính sách đãi ngộ phải đồng bộ cho người đã được thu hút và cả tài năng

đang làm việc tại chỗ, phù hợp với đặc điểm chung của tỉnh và đặc thù từng loại cán

bộ, công chức trong từng đơn vị. Phải tập trung khảo sát, nghiên cứu một cách khoa

học, hệ thống để xây dựng bộ tiêu chí chi tiết về tuyển dụng các đối tượng thu hút

cho từng loại hình cơ quan, từng loại chức danh cán bộ, công chức, viên chức.

Do nguồn biên chế trong khu vực công có hạn, việc xác định lĩnh vực, đối

tượng cần thu hút phải được thực hiện một cách khoa học, dựa vào chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương, kế hoạch phát triển của từng ngành hay từng

đơn vị.

Hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Thành lập Hội đồng thẩm định các chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng

của hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Hội đồng này

mang tính chuyên trách, các thành viên của Hội đồng thẩm định phải là những

chuyên gia trong lĩnh vực đào tạo, chuyên gia về thẩm định hoạch định chính sách

và hợp tác quốc tế. Việc cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định như trên là

nhằm đảm bảo có sự kết hợp giữa đào tạo, phát triển và sử dụng tài năng một cách

khoa học, hợp lý. Làm tốt khâu thẩm định này, các nhà quản lý có thể chủ động

kiểm soát được chất lượng trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà nước.

55

3.1.2. Nhóm giải pháp về chế độ đãi ngộ đối tượng thu hút.

Cân đối ngân sách hàng năm để có tính đột phá mức hỗ trợ kinh phí ban đầu

một lần lên ngang với các tỉnh thành lân cận để đủ điều kiện cho đối tượng yên tâm

tiếp nhận công tác, nâng mức hỗ trợ đất ở hoặc nhà ở cho đối tượng được thu hút

bảo đảm điều kiện tối thiểu bằng với giá thị trường hoặc đầu tư xây dựng nhà ở tập

trung ưu tiên hỗ trợ cho đối tượng này; hỗ trợ các điều kiện khác đối với gia đình

của đối tượng được thu hút như việc làm đồng thời với việc rà soát, lựa chọn đối

tượng, lĩnh vực thu hút đảm bảo có chất lượng, không nhất thiết phải tăng số lượng

thu hút.

Từng cơ quan, đơn vị cần năng động áp dụng các điều kiện luật pháp cho

phép trong khoán chi hành chính, trong cơ chế tài chính đối với sự nghiệp có thu để

sắp xếp lại biên chế, bố trí các hoạt động dịch vụ công, triển khai các đề án nghiên

cứu khoa học, đào tạo nhằm nâng cao đời sống và trình độ; bảo đảm các phúc lợi,

các khuyến khích cho đối tượng được thu hút.

3.1.3. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường và điều kiện làm việc.

Tiếp tục cải thiện và xây dựng môi trường, điều kiện làm việc, văn hóa cơ quan.

Có cơ chế đánh giá, công nhận thành tích thiết thực, đánh giá trên hiệu quả công việc,

vị trí việc làm, đồng thời thay đổi, tạo điều kiện tốt nhất cho công chức, viên chức và

người có trình độ cao làm việc hiệu quả và gắn bó lâu dài với cơ quan, đơn vị.

Có chính sách ưu tiên về đào tạo, bồi dưỡng phát triển tài năng cho đối tượng

được thu hút có khả năng và tiểm năng phát triển trở thành những chuyên gia, cán

bộ đầu đàn trong tương lai.

Được tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn và nghiên

cứu khoa học.

Được cung cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để triển khai

thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, trường hợp cần thiết sẽ được đầu tư các trang

thiết bị đặc biệt để triển khai các chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu

khoa học đã được cấp thẩm quyền đánh giá là khả thi; đối với ngành, lĩnh vực đặc

56

thù như: nghệ thuật, thể dục, thể thao, y tế và quốc phòng, an ninh được đầu tư theo

yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn, nghề nghiệp.

3.1.4. Nhóm giải pháp về sử dụng lao động.

Sử dụng đúng đắn và hợp lý nguồn nhân lực trình độ cao đang làm việc tại

đơn vị và những người đã thu hút được là một giải pháp quan trọng có tác động lớn

đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, tạo dựng hình ảnh thu hút nguồn nhân lực

mới. Chủ thể chính là hình ảnh người đứng đầu cũng như các cơ chế sử dụng, đánh

giá, đãi ngộ của lãnh đạo cơ quan đó. Trong khu vực công, những chính sách chung

là như nhau, nhưng đặc thù của mỗi cơ quan tạo nên sự khác biệt.

Đổi mới tư duy trong tuyển dụng, sử dụng, quản lý, để bạt cán bộ, xóa bỏ

quan niệm phải có thâm niên công tác mới được đề bạt đảm nhận các chức danh

quản lý.

3.1.5. Nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác

phát triển nguồn nhân lực trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội nói chung và nguồn

nhân lực trình độ cao trong các cơ quan nhà nước nói riêng.

Lý luận và thực tiễn cho thấy người lãnh đạo, nhất là những người đứng đầu

các cơ quan, tổ chức có vai trò quan trọng và quyết định đến chiến lược, kế hoạch,

các chính sách và hiệu quả thu hút và tuyển dụng người tài, người có trình độ cao.

Có Đề án đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực và đổi mới hoạt động của

các cơ quan xây dựng chính sách về nguồn nhân lực cấp tỉnh, các tổ chức, cá nhân

làm công tác quản trị nhân sự ở các cơ quan nhà nước phù hợp với từng loại hình cơ

quan, tổ chức, tránh đào tạo, bồi dưỡng chung chung về hành chính nhà nước.

Cơ cấu lại tổ chức, bộ máy, thành lập một cơ quan tham mưu chuyên trách

về phát triển nguồn nhân lực cấp tỉnh, có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,

quyền hạn và trách nhiệm trong nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đồng bộ về

quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực cho các cơ quan nhà

nước của tỉnh.

57

Sớm triển khai các đề án tiếp tục thu hút nguồn nhân lực trình độ cao; đào

tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau Đại học; đào tạo ngoại

ngữ phù hợp với từng loại đối tượng và đặc biệt có đề án riêng đề thu hút, đào tạo.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao trong khu vực công của tỉnh An Giang.

Chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tỉnh An Giang phụ thuộc rất

nhiều vào chất lượng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực chung của cả nước, và phụ

thuộc vào các chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ở tầm vĩ mô, đặc

biệt là về quan điểm về quản trị nhân lực, và về giáo dục, mà trong phạm vi của tỉnh

không thể thực hiện được. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn

cùng kết quả khảo sát cụ thể tại An Giang, đề tài xin đề xuất 5 kiến nghị chung liên

quan đến chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao vào làm việc trong các cơ

quan nhà nước của tỉnh. Đó là kiến nghị về chính sách tuyển dụng; chính sách sử

dụng; chính sách tiền lương và chính sách đào tạo, bồi dưỡng.

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn cùng kết quả khảo

sát cụ thể tại An Giang, đề tài xin đề xuất 5 kiến nghị chung liên quan đến chính

sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong khu vực công của

tỉnh. Đó là kiến nghị về chính sách tuyển dụng; chính sách sử dụng; chính sách tiền

lương và chính sách đào tạo, bồi dưỡng.

3.2.1. Chính sách tuyển dụng.

- Về đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với sinh viên tốt nghiệp đại học xuất sắc

ở các cơ sở đào tạo đại học trong nước hoặc cơ sở đào tạo đại học uy tín ở nước

ngoài được các tạp chí thế giới công bố hàng năm đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về độ

tuổi, trình độ chuyên môn; người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa

cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y dược sinh sống ở trong nước và

nước ngoài (gọi tắt là cán bộ khoa học trẻ) đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về độ tuổi và

trình độ chuyên môn.

58

- Về tiêu chuẩn của đối tượng áp dụng: Ngoài những tiêu chuẩn chung như về

quốc tịch, sức khỏe, lý lịch thì tiêu chuẩn cụ thể cho từng đối tượng như sau:

+ Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc có tuổi đời là không quá 25 tuổi; Đạt giải ba

cá nhân trở lên trong kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế bậc

THPT thuộc các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

+ Cán bộ khoa học trẻ có tuổi đời không quá 28 tuổi đối với người có trình độ

thạc sĩ; không quá 32 tuổi đối với người có trình độ tiến sĩ và tốt nghiệp Đại học loại

giỏi trở lên; Đạt giải ba cá nhân trở lên trong kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh,

quốc gia, quốc tế bậc THPT thuộc các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.

+ Bác sĩ, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II,

dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y dược thì

tuổi đời được cộng thêm 3 năm.

- Nguyên tắc tuyển dụng sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ:

+ Phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật

+ Bảo đảm tính cạnh tranh

+ Phải tuyển chọn được người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm

+ Việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn và bảo đảm

quy trình, thủ tục tuyển chọn theo quy định

- Thẩm quyền tuyển dụng

Việc tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào làm

việc trong khu vực công do người đứng đầu cơ quan tổ chức ở Trung ương và

Thường trực cấp ủy Đảng cấp tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện.

3.2.2. Chính sách sử dụng.

- Bố trí công tác và điều kiện làm việc:

59

Được bố trí công tác, tạo điều kiện làm việc, được phân công công việc phù

hợp với ngành nghề được đào tạo của sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa

học trẻ.

Được cung cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để triển khai

thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; trường hợp cần thiết sẽ được đầu tư các trang

thiết bị đặc biệt để triển khai các chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu

khoa học đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi.

Được tiếp cận khai thác thông tin phục vu hoạt động chuyên môn và nghiên

cứu khoa học.

- Quy hoạch bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo.

Đối tượng áp dụng chính sách thu hút được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

tuyển dụng đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 02 năm liên tục kể từ ngày được

tuyển dụng, được xem xét, đặc cách đưa vào diện quy hoạch các chức danh lãnh

đạo, quản lý từ cấp huyện trở lên.

Xuất phát từ nhu cầu, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức và căn cứ kết

quả công tác, sau khi được tuyển dụng từ 02 năm trở lên, nếu được cơ quan tổ chức

có thẩm quyền tuyển dụng đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được xem

xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương cấp huyện

trở lên, bao gồm cả những người chưa phải là đảng viên.

Đối với cán bộ có năng lực nghiên cứu khoa học được giao chủ trì các đề tài,

công trình nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh trở lên để bồi dưỡng thành nhà khoa

học, chuyên gia đầu ngành cho các lĩnh vực.

3.2.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng.

Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về lý luận chính trị và quản lý nhà nước trong

thời gian 3 tháng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Chương trình phải phủ

hợp với ngành nghề, lĩnh vực công tác.

60

Khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên

môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ thì được hỗ trợ kinh phí mua tài liệu, hỗ trợ 100% tiền

học phí, tiền phụ cấp đi lại và tiền ngủ trong thời gian tập trung.

Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ công tác tại vùng sâu, vùng

xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nếu tự học

tiếng dân tộc để phục vụ công tác thì được hỗ trợ kinh phí cho việc tự học bằng

hoặc tương đương số tiền hỗ trợ cho học viên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

cử đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

3.2.4. Chính sách tiền lương.

Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ sau khi được tuyển dụng

chưa được bổ nhiệm ngay nhưng được hưởng hệ số lương như sau:

- Sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc được hưởng hệ số lương 4,40 (bằng hệ số

lương bậc 1/8 của ngạch chuyên viên chính).

- Cán bộ khoa học trẻ có trình độ thạc sĩ được hưởng hệ số lương 4,74 (bằng

hệ số lương bậc 2/8 của ngạch chuyên viên chính).

- Cán bộ, khoa học trẻ có trình độ Tiến sĩ được hưởng hệ số lương 5,08 (bằng

hệ số lương bậc 3/8 của ngạch chuyên viên chính).

* Đối với Trung ương, Chính phủ, Bộ, ngành:

- Tuyển dụng trực tiếp không qua thi tuyển đối với những sinh viên xuất sắc,

cán bộ khoa học trẻ.

- Áp dụng các chính sách đặc thù về tiền lương và thu nhập đối với sinh viên

xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ.

- Quy hoạch, đề bạt và bổ nhiệm chức danh cán bộ, lãnh đạo quản lý đối với

sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

61

- Xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn đánh giá khoa học, để có thể

phân biệt sức cống hiến rõ ràng, thực sự là động lực để thu hút những người có tài

năng cho những trọng trách quan trọng.

- Thường xuyên thông báo về danh tiếng và mức độ xếp hạng của các trường

Đại học trên thế giới để đảm bảo công bằng trong công tác tuyển dụng nguồn nhân

lực chất lượng cao.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo có sự đánh giá, xếp hạng các trường đại học trên

toàn quốc để các cơ quan, địa phương có thể áp dụng chính sách thu hút đối với

sinh viên từng trường cho phù hợp.

- Hằng năm, các cơ sở giáo dục Đại học có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, phân

loại sinh viên Đại học có kết quả học tập, rèn luyện xuất sắc ngay từ năm học thứ nhất

để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét đưa vào danh sách nguồn sinh viên tốt

nghiệp xuất sắc thuộc đối tượng thực hiện chính sách theo quy định. Sau khi tốt nghiệp

Đại học, nếu sinh viên đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì được Bộ Nội vụ hoặc

Ban Tổ chức Trung ương Đảng giới thiệu với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

tuyển dụng theo quy định.

- Có cơ chế đột phá trong bố trí, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân

lực trẻ nhằm trẻ hoá đội ngũ lãnh đạo quản lý. Có chính sách phụ cấp và đãi ngộ

đặc biệt (nhà ở, đào tạo…) cho nhân lực có trình độ cao, tạo điều kiện cho các tài

năng nâng cao thu nhập bằng trí tuệ và năng lực của mình.

- Có chính sách thu hút các nhà khoa học trình độ cao tham gia công tác, nghiên

cứu, giảng dạy, chuyển giao công nghệ tại các cơ sở đào tạo, các tổ chức khoa học-

công nghệ. Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, xác định cơ cấu lại đội ngũ công chức,

viên chức của các Bộ, ngành, địa phương theo vị trí việc làm nhằm tinh giảm bộ

máy hành chính.

- Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc trong các cơ quan nhà nước bao

gồm phương tiện, trang thiết bị và mối quan hệ công tác giữa cấp trên với cấp dưới,

62

giữa các cơ quan ngang cấp, giữa các đồng nghiệp thể hiện thông qua giao tiếp, ứng

xử và văn hoá công sở.

* Đối với địa phương:

- Các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ phải xác định rõ vị trí việc làm,

ngành nghề cần thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, công khai những vị trí cần thu hút.

- Nâng cao mức hỗ trợ thu hút phù hợp với điều kiện thực tế.

- Bố trí, tạo môi trường, điều kiện làm việc phù hợp với ngành nghề mà cơ

quan, địa phương thật sự cần thiết cho sự phát triển của cơ quan, địa phương thấy

thật sự cần thiết cho sự phát triển của cơ quan, địa phương, không hỗ trợ đào tạo

một cách tràn lan, không có trọng tâm, trọng điểm.

- Công tác đào tạo nguồn nhân lực cần tập trung vào những ngành, nghề, lĩnh

vực chuyên môn mà cơ quan, địa phương thật sự cần thiết, không đầu tư tràn lan,

không có trọng tâm, trọng điểm.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần rà soát lại các chính sách hỗ trợ thu

hút nguồn nhân lực chất lượng cao và có sự điều chỉnh cho phù hợp với các quy

định Nhà nước hiện hành.

- Các cơ quan, đơn vị cần thường xuyên đánh giá lại đối tượng thu hút để

sàng lọc và đưa ra ngoài những người chưa đáp ứng được yêu cầu công việc và còn

hạn chế về kỹ năng hoặc có thái độ, phẩm chất không tốt.

* Đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ:

- Cần thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ,

xác định rõ thái độ và trách nhiệm đối với công việc được giao.

- Khắc phục các biểu hiện lệch lạc như ngại khó, chưa thật sự gắn bó với

công việc, có tâm lý thăm dò, thử việc, đôi lúc còn so sánh mức lương và chưa thật

sự an tâm công tác nên xin thôi việc hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác có cơ

hội thăng tiến hơn.

63

- Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có nghĩa vụ, trách nhiệm

chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác.

- Cần chia sẻ, chuyển giao kiến thức cho đồng nghiệp, sống hoà đồng và liên

kết, phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan, tổ chức.

64

KẾT LUẬN

Xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi các hoạt động của nhà nước, của khu

vực công đều phải đạt được mục tiêu chính trị và hiệu quả kinh tế - xã hội. Đội ngũ

công chức, viên chức nhà nước không chỉ là nguồn lực chủ yếu để cấu thành các cơ

quan nhà nước mà còn có vai trò quyết định cơ chế vận hành, tổ chức các hoạt

động, quyết định sự thành công hay thất bại của cơ chế vận hành đó cũng như các

hoạt động của nhà nước. Vì vậy nhà nước cần một nguồn nhân lực có trình độ cao

đáp ứng yêu cầu, trách nhiệm điều chỉnh và phục vụ xã hội.

Trong bối cảnh cạnh tranh của thị trường lao động nguồn nhân lực trình độ

cao có nhiều cơ hội để lựa chọn nơi làm việc. Trong khi đó, hoạt động công vụ

trong các cơ quan nhà nước có những đòi hỏi khắt khe về trình độ, đạo đức công vụ

và khuôn khổ luật pháp nên việc thu hút các đối tượng này vào làm việc cần được

nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn.

Thu hút nguồn nhân lực trình độ cao là tổng thể các cơ chế chính sách của các

chủ thể nhằm kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để tuyển dụng được

những người có trình độ cao tới làm việc tại cơ quan, đơn vị hay địa phương mình.

Nguồn nhân lực trình độ cao mà các cơ quan nhà nước hướng đến bao gồm

những lao động đã qua đào tạo và tự tích lũy được trong hoạt động, có chuyên môn,

nghiệp vụ kỹ thuật cao, có thái độ trong phục vụ nhân dân, có khả năng hòa nhập,

thích ứng với những thay đổi của xã hội, của khoa học, công nghệ, làm việc có hiệu

quả cao, có khả năng đóng góp cho sự phát triển của cơ quan và toàn xã hội.

Như vậy muốn có một nguồn nhân lực trình độ cao đòi hỏi một quá trình thu

nhận kiến thức từ học tập trong trường học và những kiến thức được tích lũy trong

quá trình làm việc đến thái độ, động cơ làm việc có hiệu quả; bằng cấp kiến thức

trong trường học chỉ là yếu tố quan trọng bước đầu. Trong các cơ quan nhà nước, có

thêm những đòi hỏi khắt khe hơn về lợi ích, trách nhiệm cao hơn và phải chấp hành

khuôn khổ luật pháp của nhà nước.

65

Chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao cho các cơ quan nhà nước đã và

đang được nhiều địa phương, quốc gia trong đó có An Giang triển khai, áp dụng. Qua

thực tế, chính sách đã đạt được một số kết quả nhất định, đã thu hút hơn 100 người có

trình độ thạc sĩ và Đại học loại giỏi về công tác trong các cơ quan nhà nước của tỉnh,

nhưng qua điều tra, khảo sát và phân tích, chính sách cũng bộc lộ nhiều hạn chế.

An Giang có nhiều tiềm năng và triển vọng phát triển trong tương lai. Tuy

nhiên, hiện tại tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn như: kết cấu hạ tầng, dịch vụ và mức

sống toàn tỉnh nói chung, thu nhập trong khối cơ quan nhà nước không cao, đó là

những trở ngại không nhỏ cho việc thực thi chính sách thu hút nguồn nhân lực trình

độ cao vào làm việc cho các cơ quan nhà nước.

Thu hút nguồn nhân lực là một phần quan trọng trong quản trị nhân lực, liên

quan đến cả những người đang làm việc. Do vậy, chính sách thu hút phải được xây

dựng, triển khai một đồng bộ cả bên trong lẫn bên ngoài cơ quan, tổ chức, từ khâu

tuyển dụng, sử dụng hợp lý và thiết thực; tạo dựng môi trường và điều kiện làm việc

cũng như tạo cơ hội đào tạo và phát triển hợp lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ, 2010. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm

2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

2. Đỗ Văn Đạo, 2009. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta

hiện nay. Tạp chí Tuyên giáo.

3. Lê Hồng Yến, Hoàng Văn Thanh, 2015. Chính sách thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao tại một số Bộ, ngành và địa phương ở nước ta. Hội thảo khoa

học: Đánh giá tác động của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

trong khu vực công hiện nay, tr. 57, 58. Bạc Liêu, tháng 3 năm 2015.

4. Mai Quốc Chính, 1996. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu

cầu CNH, HĐH đất nước. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Nguyễn Nghị Thanh, Nguyễn Văn Dũng, 2015. Đánh giá chính sách

nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở Việt Nam qua so sánh với một

số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á. Hội thảo khoa học: Đánh giá tác động của

chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công hiện nay, tr.

96. Bạc Liêu, tháng 3 năm 2015.

6. Nguyễn Chín, 2011. Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

ở tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng.

7. Nguyễn Hữu Dũng, 2002. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tạp chí Lý

luận chính trị.

8. Nguyễn Hữu Dũng, 2003. Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt

Nam. Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

9. Nguyễn Huy Trung, 2006. Xung quanh vấn đề xây dựng nguồn nhân lực

chất lượng cao. Tạp chí Lao động Xã hội.

10. Phạm Thị Trúc Hoa Quỳnh, 2015. Thu hút nhân lực chất lượng cao trong

khu vực công của Việt Nam: Những rào cản đến từ chính sách. Hội thảo khoa học:

Đánh giá tác động của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu

vực công hiện nay, tr. 78, 79. Bạc Liêu, tháng 3 năm 2015.

11. Phạm Minh Hạc, 2009. Vấn đề xây dựng con người và phát triển nguồn nhân

lực. Trong sách: Con người: Văn hóa, quyền và phát triển do Mai Quỳnh Nam, chủ biên.

12. Phạm Minh Hạc, 1996. Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới.

Chương trình Khoa học - Công nghệ cấp Nhà nước KX-07, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc, 1996. Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Sở Nội vụ tỉnh An Giang, 2015. Báo cáo về tình hình thực hiện Đề án AG

100. Tháng 01 năm 2015.

15. Sở Nội vụ tỉnh An Giang, 2015. Báo cáo kết quả đào tạo Sau Đại học giai

đoạn 2011-2013. Tháng 7 năm 2014.

16. Sở Nội vụ tỉnh An Giang, 2014. Báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn 2011-

2014 và ước thực hiện năm 2015 của Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An

Giang 2011-2015. Tháng 11 năm 2014.

17. Sở Nội vụ tỉnh An Giang, 2014. Báo cáo thống kê số lượng công chức,

viên chức được cử đào tạo sau Đại học giai đoạn 2011-2013. Tháng 7 năm 2014.

18. Sở Nội vụ tỉnh An Giang, 2013. Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Đề án

01/ĐA của Tỉnh ủy. Tháng 7 năm 2014.

19. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2013. Báo cáo thực hiện chính sách,

pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức.

20. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2003. Quyết định số 2119/QĐ-UBND

ngày 24/10/2003 về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách ưu đãi cán bộ,

giảng viên, giáo viên, sinh viên có trình độ cao về công tác ở các Trường Đại học,

trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của An Giang.

21. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2008. Quyết định số 42/2008/QĐ-

UBND ngày 17/01/2008 về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyết khích người có

trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

22. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2010. Quyết định số 28/2010/QĐ-

UBND ngày 25/10/2010 về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyết khích người có

trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

23. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2012. Quyết định số 12/2012/QĐ-

UBND ngày 21/6/2012 về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyết khích người có

trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.

24. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2015. Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND

ngày 12/01/2015 về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức tỉnh An Giang.

25. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2011. Quyết định số 2046/QĐ-UBND

ngày 11/11/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực An Giang giai

đoạn 2011-2020.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2013. Quyết định số 1873/QĐ-UBND

ngày 3/9/2013 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện năm 2013 chương trình

phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và quy hoạch phát triển

nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.

27. Tổng cục Thống kê, 2012. Báo cáo điều tra xã hội việc làm năm 2012.

28. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27 tháng

06 năm 2012 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An

Giang đến năm 2020.

29. Trần Xuân Cầu, 2012. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Nxb Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

Mẫu phiếu 2

PHIẾU ĐIỀU TRA Về tác động của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

Kính thưa ông/bà !

Để cung cấp thêm luận cứ nghiên cứu về tác động của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công (hành chính và sự nghiệp công), kính mong nhận được sự cộng tác của ông/bà bằng cách trả lời vào phiếu khảo sát dưới đây:

Thông tin thu được chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu và bảo mật

Trân trọng cám ơn ông/bà !

Xin ông/bà vui lòng khoanh tròn @ hoặc đánh dấu (x) vào phương án trả lời mà ông/bà cho là

phù hợp.

Xin ông/bà cho biết vài thông tin về bản thân:

Nơi công tác……………………………………………………………………………………..

Tuổi:………

Giới tính: Nam

Nữ

Thâm niên công tác tại đơn vị hiện nay:

Dưới 5 năm

Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm

Trình độ chuyên môn của ông/bà hiện nay là (hoặc tương đương):

Trung cấp

Cao đẳng, Đại học

Thạc sĩ Tiến sĩ

Vị trí công tác:

Chuyên viên

Lãnh đạo cấp tổ, đội

Lãnh đạo cấp phòng

Lãnh đạo cấp vụ, sở

Ông/bà có được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn

vị không?

Không

Câu 1. Theo ông/bà, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị ông/bà đang công tác có thái độ

như thế nào đối với chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc ở khu vực công?

Rất không quan tâm

Không biết

Không quan tâm

Quan tâm Rất quan tâm

Câu 2. Theo ông/bà, những người đạt được tiêu chí nào sau đây thì được xếp vào nguồn

nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ?

1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Khó trả lời 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

- Bằng cấp chuyên môn cao

1

2

3

4

5

- Chuyên môn được đào tạo cơ bản, phù hợp lĩnh vực công tác

1

2

3

4

5

- Cần cù, chăm chỉ

1

2

3

4

5

- Năng động, sáng tạo, có sáng kiến, giải pháp đột phá hiệu quả

1

2

3

4

5

- Dám nghĩ, dám làm, thực hiện được những nhiệm vụ khó khăn

1

2

3

4

5

- Hiệu quả thực hiện công tác cao

1

2

3

4

5

- Có khả năng tham mưu giải quyết những vấn đề phức tạp

1

2

3

4

5

- Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường chính trị vững vàng

1

2

3

4

5

- Được đồng nghiệp đánh giá cao trong thực hiện nhiệm vụ

1

2

3

4

5

- Tốt nghiệp Đại học, về công tác tại các xã khó khăn

1

2

3

4

5

Tiêu chí khác (xin ghi rõ)………………………………………………………………………………..

Câu 3. Theo ông/bà, nên căn cứ vào những tiêu chí nào sau đây để thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao vào khu vực công ?

1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý

3. Khó trả lời 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

- Đạt kết quả cao nhất trong kỳ thi tuyển dụng/xét tuyển

1

2

3

4

5

- Tốt nghiệp thủ khoa tại các trường Đại học, học viện

1

2

3

4

5

- Tốt nghiệp đại học loại giỏi ở nước ngoài

1

2

3

4

5

- Có bằng Thạc sĩ/Tiến sĩ phù hợp chuyên môn

1

2

3

4

5

- Được lãnh đạo cấp trên tiến cử

1

2

3

4

5

- Được các chuyên gia, nhà khoa học uy tín giới thiệu

1

2

3

4

5

- Đã có thành tích xuất sắc trong thực tiễn công tác

1

2

3

4

5

- Tốt nghiệp Đại học, về công tác tại các xã khó khăn

1

2

3

4

5

Tiêu chí khác (xin ghi rõ)………………………………………………………………………………...

Câu 4. Theo ông/bà, các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý công chức, viên chức

đã bảo đảm yêu cầu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực công ở mức độ nào?

Các khâu chỉ yếu

Khó trả lời

Chưa bảo đảm

Hoàn toàn bảo đảm

Hoàn toàn chưa đảm bảo

Đảm bảo mức độ nhất định

- Tuyển dụng

- Sử dụng

- Đào tạo, bồi dưỡng

- Quản lý

- Chế độ đãi ngộ

Câu 5. Những biện pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao dưới đây có được áp dụng ở địa phương ông/bà công tác hay không? Nếu có ông/bà đánh giá thế nào về những phương pháp này?

1. Chưa hợp lý 2. Khó trả lời 3. Tương đối hợp lý

4. Rất hợp lý 5. Hoàn toàn hợp lý

- Hỗ trợ ban đầu (tiền, nhà ở…)

2

3

4

1

5

- Xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức

2

3

4

1

5

- Tuyển dụng theo giới thiệu của lãnh đạo

2

3

4

1

5

- Tuyển dụng theo sự đảm bảo của người đứng đầu đơn vị

2

3

4

1

5

- Thí điểm thi tuyển lãnh đạo quản lý

2

3

4

1

5

2

3

4

1

5

- Tuyển dụng theo giới thiệu của chuyên gia, nhà khoa học uy tín

- Xét tuyển theo thành tích thực tế

2

3

4

1

5

- Thu hút tri thức về công tác tại các xã khó khăn

2

3

4

1

5

Biện pháp khác (ghi rõ)…………………………………………………………………………………..

Câu 6. Địa phương ông/bà đã thực hiện ưu đãi cụ thể nào đối với những người theo diện thu hút

nguồn nhân lực chất lượng cao dưới đây? Nếu có ông/bà đánh giá như thế nào về những ưu đãi này?

1. Chưa hợp lý 2. Khó trả lời 3. Tương đối hợp lý

4. Rất hợp lý

5. Hoàn toàn hợp lý

- Hỗ trợ tài chính một lần ngay sau khi tuyển dụng

2

3

4

1

5

- Ưu đãi xếp bậc lương

2

3

4

1

5

- Ưu tiên cử đào tạo, bồi dưỡng

2

3

4

1

5

- Sắp xếp, bố trí công việc phù hợp nguyện vọng

2

3

4

1

5

- Bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý

2

3

4

1

5

- Bán/cấp nhà, đất ở với giá ưu đãi

2

3

4

1

5

- Cho thuê nhà giá ưu đãi

1

2

3

4

5

- Phụ cấp thu hút trong thời gian nhất định

1

2

3

4

5

Ý kiến khác (xin ghi rõ)………………………………………………………………………………….

Câu 7. Ông/bà đánh giá như thế nào về kết quả thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao ở cơ quan, đơn vị ông/bà công tác?

Không

- Thu hút được những người có năng lực thực sự

- Thu hút được những người có trình độ chuyên môn cao

- Thu hút được những người phù hợp với vị trí việc làm

- Thu hút được những người cần hợp lý hóa hoàn cảnh gia đình

- Thu hút được trí thức trẻ về công tác ở các xã khó khăn

- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị

Ý kiến khác (ghi rõ)…………………………………………………………………………………………………

Câu 8. Theo ông/bà, việc thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao có

thể dẫn đến tình trạng nào sau đây ?

Không

- Tiếp nhận những người cần hợp lý hóa hoàn cảnh gia đình

- Tuyển dụng con, em các gia đình có điều kiện kinh tế khá

- Tiếp nhận con, cháu những người lãnh đạo, quản lý

- Tạo tình trạng chạy theo bằng cấp trong cán bộ, công chức

Ý kiến khác (xin ghi rõ)………………………………………………………………………………….

Câu 9. Ông/bà đánh giá thế nào về mức độ hiệu quả của những biện pháp duy trì nguồn

nhân lực chất lượng cao?

1. Rất không hiệu quả 2. Không hiệu quả 3. Khó đánh giá 4. Hiệu quả 5. Rất hiệu quả

- Thực hiện ưu đãi về thu nhập

1

2

3

4

5

- Tạo cơ hội đào tạo, bồi dưỡng

1

2

3

4

5

5

- Có chính sách đặc biệt về nhà ở

1

2

3

4

5

- Tạo môi trường, điều kiện làm việc thuận lợi

1

2

3

4

5

- Bố trí công việc đúng chuyên môn, năng lực

1

2

3

4

5

- Tạo điều kiện phát triển chuyên môn

1

2

3

4

5

- Đánh giá khách quan, công bằng

1

2

3

4

5

- Quy hoạch, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo quản lý

1

2

3

4

5

- Ưu tiên xét nâng lương, thi nâng ngạch

1

2

3

4

5

- Khen thưởng, tôn vinh xứng đáng kịp thời

1

2

3

4

Ý kiến khác (xin ghi rõ)………………………………………………………………………………….

Câu 10. Theo ông/bà, những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực

chất lượng cao ở cơ quan, đơn vị ông/bà đang công tác đã thể hiện năng lực của mình như thế nào ?

1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Khó trả lời 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

5

- Thể hiện năng lực vượt trội, đóng góp nhiều cho cơ quan, đơn vị

1

2

3

4

5

- Năng lực bình thường như các công chức, viên chức khác

1

2

3

4

5

- Năng lực không phù hợp với lĩnh vực hoặc vị trí công tác

1

2

3

4

Nhận xét khác (xin ghi rõ)……………………………………………………………………………….

Câu 11. Ông/bà đánh giá thế nào về tác động của những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước?

- Nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, pháp luật

1

2

3

4

5

- Nâng cao chất lượng thực hiện chính sách, pháp luật

1

2

3

4

5

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước

1

2

3

4

5

- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước

1

2

3

4

5

Ý kiến khác (xin ghi rõ)…………………………………………………………………………………

Câu 12. Ông/bà đánh giá thế nào về tác động của những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công?

1. Rất không tác động 2. Không có tác động 3. Khó trả lời 4. Tác động chưa rõ 5. Tác động rõ

- Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao

1

2

3

4

5

- Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp

1

2

3

4

5

- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

1

2

3

4

5

- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính

1

2

3

4

5

Câu 13. Ông/bà đánh giá thế nào về tác động của chính sách thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương?

1. Rất không tác động 2. Không có tác động 3. Khó trả lời 4. Tác động chưa rõ 5. Tác động rõ

- Nâng cao vị thế của địa phương

1

2

3

4

5

- Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1

2

3

4

5

- Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công

1

2

3

4

5

- Góp phần thúc đẩy cải cách hành chính (PAR INDEX)

1

2

3

4

5

- Góp phần nâng cao CS năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

- Góp phần nâng cao chỉ số Hiệu quả Quản trị và HCC cấp tỉnh ở VN (PAPI)

- Tạo ra sự chênh lệch về nhân lực giữa các địa phương

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

- Gây ra khó khăn về thu hút nhân lực chất lượng cao cho các vùng có kinh tế khó khăn

Tác động khác (Xin ghi rõ)………………………………………………………………………………

Câu 14. Ông/bà đánh giá thế nào về tác động của những người được tuyển dụng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương?

1. Rất không tác động 2. Không có tác động 3. Khó trả lời 4. Tác động chưa rõ 5. Tác động rõ

- Góp phần tăng năng suất lao động

1

2

3

4

5

- Góp phần tăng thu nhập bình quân của người dân

1

2

3

4

5

- Góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phát triển SX, KD

1

2

3

4

5

- Góp phần giảm hộ nghèo cho địa phương

1

2

3

4

5

- Góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế

1

2

3

4

5

- Góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ giáo dục

1

2

3

4

5

- Góp phần cải thiện môi trường sống

1

2

3

4

5

- Góp phần giảm bớt tệ nạn xã hội

1

2

3

4

5

- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội các xã khó khăn

1

2

3

4

5

Câu 15. Đề xuất, kiến nghị khác của ông/bà nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao

vào khu vực công:

…………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………….... .................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Ông/bà !

Chúc ông/bà mạnh khỏe và thành công !

Mẫu 1

UBND TỈNH AN GIANG SỞ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DANH SÁCH Cán bộ, công chức, viên chức đã được tuyển dụng và được hưởng chính sách thu hút của tỉnh từ năm 2005 đến nay (Ban hành kèm theo Báo cáo số: /BC-SNV ngày tháng 02 năm 2015 của Sở Nội vụ tỉnh An Giang)

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Nguyễn Thị Lắm

1985 Kinh

Toán

ĐH Cần Thơ 2011

Giáo viên

Sở GD&ĐT

1

x

Huỳnh Xuân Lộc

1975

Kinh

Hóa học ĐH Cần Thơ 2011

Giáo viên

x

2

Sở GD&ĐT

x

3

Lê Kim Duyên

1988 Kinh

QTKD

2013

Chuyên viên

x

THPT Thoại Ngọc Hầu THPT Đức Trí Phòng ĐKKD

Sở KH & ĐT

ĐH RMIT TP HCM

4

Đinh Viết Tuyết Hiền

1987 Kinh

QTKD

ĐH Cần Thơ 2013

Chuyên viên

x

Phòng KH PT KT

Sở KH & ĐT

5

Võ Chí Trung

1985

Kinh

QLKTXD

2011

Chuyên viên

x

TT TĐ DAĐT

Sở KH & ĐT

ĐH CURTIN Australia

6

Lê Minh Liên Khương

1985 Kinh

2014

Chuyên viên

x

Trường ĐH Cần Thơ

Phòng Kinh tế

Văn phòng UBND tỉnh

Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh

7

Đinh Việt Luân

1988

Kinh

2014

Chuyên viên

x

Phòng Tổng hợp

Văn phòng UBND tỉnh

Kinh doanh quốc té

Trường Đại học Monash tại Úc

8

Phan Duy Quang

1988

Kinh

Quản lý xây dựng

2014

Chuyên viên Phòng ĐTXD

x

Văn phòng UBND tỉnh

Học viện công nghệ Châu Á

1/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

9

Trần Văn Dương

1987

Kinh

2013

Chuyên viên

x

Bảo vệ thực vật

Trường Đại học Cần Thơ

Chi cục BVTV

Sở NN& PTNT

10 Bành Lê Quốc An

1988

Kinh

2014

Chuyên viên

x

Môi trường

Trường Đại học Cần Thơ

Chi cục Kiểm lâm

Sở NN& PTNT

11 Nguyễn Tấn Tài

1988

Kinh

2014

Chuyên viên

x

Phát triển nông thôn

Trường Đại học Cần Thơ

Chi cục Kiểm lâm

Sở NN& PTNT

12 Đào Thị Kim Bằng

1981 Kinh

2005

Chuyên viên

x

Môi trường

Trường Đại học Cần Thơ

Chi cục Thủy lợi

Sở NN& PTNT

13 Trần Thị Ánh Tuyết

1982 Kinh

x

2010

Chuyên viên

x

Bảo vệ thực vật

Trường Đại học Cần Thơ

Sở NN& PTNT

Trung tâm KĐKN GNN

Phó Trưởng phòng

2010

14 Phan Thị Hồng Thúy

1982 Kinh

x

x

Bảo vệ thực vật

Trường Đại học Cần Thơ

Kiểm nghiệm viên

Sở NN& PTNT

Trung tâm KĐKN GNN

Phó Trưởng phòng

15 Nguyễn Minh Trí

1983

Kinh

2011

Giáo viên

x

Phát triển nông thôn

Trường Đại học Cần Thơ

Khoa Kinh tế

16 Trần Thị Thanh Nhi

1984 Kinh

2011

Giáo viên

x

Khoa Nữ công

Trường Đại học Cần Thơ

Công nghệ thực phẩm

17 Ngô Bích Hòa

1979 Kinh

Xây dựng

2008

Giáo viên

x

Khoa Xây dựng

Trường Đaị học Việt-Bỉ

Trường Cao đẳng nghề An Giang Trường Cao đẳng nghề An Giang Trường Cao đẳng nghề An Giang

18

Lý Đa Tạo

1,980

Kinh

2011

Giáo viên

Khoa Điện

x

x

Kỹ thuật điều khiển

Trường Cao đẳng nghề An Giang

Tổ phó kiêm Trưởng xưởng

Trường Đaị học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

19 Phạm Đăng Phương

1,982

Kinh

2013

Chuyên viên

Sở KH&CN

x

Trường Đại học Cần Thơ

Phòng QLCN

Nuôi trồng thủy sản

1983

Kinh

2013

20 Nguyền Đoàn Vũ Tuyền

Viên chức

Sở KH&CN

x

Trung tâm CNSH

Địa lý kinh tế phát triển vùng

Trường Khoa học xã hội & Nhân văn TP. HCM

2/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

1986 Kinh

2013

21 Nguyễn Thị Thu Trang

Viên chức

Sở KH&CN

x

Phát triển nông thôn

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1972

Kinh

Chăn nuôi

2013

22 Đoàn Trí Dũng

Viên chức

Sở KH&CN

x

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1986 Kinh

Trồng trọt

2012

23 Lê Thị Ái

Viên chức

Sở KH&CN

x

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1985

Kinh

2012

24 Lê Đức Duy

Viên chức

Sở KH&CN

x

Nuôi trồng thủy sản

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1988

Kinh

2013

25 Nguyễn Thanh Long

Viên chức

Sở KH&CN

x

Bảo vệ thực vật

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1986 Kinh

Trồng trọt

2012

26 Ngô Thị Hồng Yến

Viên chức

Sở KH&CN

x

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1985 Kinh

Y Sinh

2012

27 Lê Thanh Thảo

Viên chức

Sở KH&CN

x

Trung tâm CNSH

Trường Đại học Quốc gia Đài Loan về Khoa học và Công nghệ

1985 Kinh

2012

28 Trần Thị Quế

Viên chức

Sở KH&CN

x

Công nghệ thực phẩm

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1988 Kinh

2013

29 Nguyễn Ngọc Huỳnh Trân

Viên chức

Sở KH&CN

x

Công nghệ thực phẩm

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1986 Kinh

2012

30 Nguyễn Ngọc Giàu

Viên chức

Sở KH&CN

x

Công nghệ sinh học

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1987

Kinh

2013

31 Tiêu Quốc Sang

Viên chức

Sở KH&CN

x

Nuôi trồng thủy sản

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

1986 Kinh

2012

32 Trần Thị Thu Thảo

Viên chức

Sở KH&CN

x

Công nghệ sinh học

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

3/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

1983

Kinh

2013

33 Nguyễn Phạm Tuấn

Viên chức

Sở KH&CN

x

Công nghệ sinh học

Trường Đại học Cần Thơ

Trung tâm CNSH

2014

34 Tăng Thị Minh Thi

1,985 Kinh

Chuyên viên

x

Công nghệ sinh học

Trường Đại học Cần Thơ

Phòng TN&MT

UBND thành phố Châu Đốc

35 Võ Lâm

1970

Kinh

2005

Giảng viên

Phó TK

x

x

Trường ĐHAG

Khoa NN&TNT N

Sinh vật (Thú y miền nhiệt đới)

36 Tiêu Minh Đương

1972

Kinh

2005

Giảng viên

x

37 Võ Thành Tài

1982

Kinh

x

Phó TBM

2005

Giảng viên

x

Văn học Việt Nam SP Toán học

38 Bùi Hoàng Anh

1982

Kinh

x

2005

Giảng viên

x

SP Địa lý

Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG

Trưởng BM

39 Trình Quốc Việt

1979

Kinh

x

Phó TBM

2005

Giảng viên

x

Khoa KT- QTKD

Trường ĐHAG

x

40 Trịnh Thị Lan

1980 Kinh

2005

Giảng viên

Trường ĐHAG

Khoa NN&TNT N

41 Nguyễn Thành Long

1961

Kinh

2005

Giảng viên

Q. TK

x

x

x

Khoa KT- QTKD

Trường ĐHAG

42

1978

Kinh

2005

Giảng viên

x

x

Nguyễn Trần Thiện Khánh

Khoa KT- CN-MT

Trường ĐHAG

Trưởng BM

Kế toán doanh nghiệp Công nghệ môi trường Kinh tế quản trị kinh doanh Công nghệ môi trường

43 Trương Thanh Nhã

1964

Kinh

Thú y

2005

Giảng viên

x

Trường ĐHAG

Khoa NN&TNT N

44 Nguyễn Hữu Thanh

1976

Kinh

2005

Giảng viên

x

x

Trường ĐHAG

Trưởng BM

Khoa NN&TNT N

Khoa học tài nguyên nông nghiệp

45 Nguyễn Thị Hạnh Chi

1971 Kinh

Thú y

2005

Giảng viên

x

x

Trường ĐHAG

Trưởng BM

46

Lê Thị Thuý Hằng

1975 Kinh

Chăn nuôi

2005

Giảng viên

x

Trường ĐHAG

47 Phan Thị Ngọc Nhanh

1983 Kinh

x

Sp Sinh

2006

Giảng viên

Khoa NN&TNT N Khoa NN&TNT N Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

4/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Dân tộc

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

48 Nguyễn Thị Mỹ Nhung

1982 Kinh

x

2006

Giảng viên

x

Kế toán tổng hợp

Khoa KT- QTKD

Trường ĐHAG

1982

49 Hồ Minh Thảo

Kinh

x

2006

Giảng viên

Trường ĐHAG

Công nghệ thực phẩm

Khoa NN&TNT N

1983

Kinh

50 Nguyễn Văn Mện

x

SP Vật lý

2006

Giảng viên

x

Trưởng BM

Trường ĐHAG

1981

Kinh

51 Nguyễn Khắc Chung Thẩm

x

Thú y

2006

Giảng viên

Trường ĐHAG

Khoa Sư phạm Khoa NN&TNT N

52 Lê Thị Cẩm Chi

1982 Kinh

x

2006

Giảng viên

Khoa KT- CN-MT

Trường ĐHAG

Kỹ thuật môi trường

53 Ngô Thị Minh Hiếu

1981 Kinh

x

Văn

2006

Giảng viên

x

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

1975

54 Đặng Anh Tài

Kinh

x

2006

Giảng viên

x

Khoa KT- QTKD

Trường ĐHAG

Quản trị kinh doanh

1983

55 Nguyễn Phú Thọ

Kinh

x

2006

Giảng viên

Trường ĐHAG

Công nghệ thực phẩm

Khoa NN&TNT N

1983

56 Mai Quang Vinh

Kinh

x

Toán học

2006

Giảng viên

x

1983

57 Trần Văn Tèo

Kinh

x

Tin học

2006

Giảng viên

x

58 Nguyễn Thị Nhật Minh

1982 Kinh

x

Tiếng Anh

2006

Giảng viên

Khoa Sư phạm Khoa KT- CN-MT Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG

1978

59 Đặng Hùng Vũ

Kinh

x

2006

Giảng viên

Khoa KT- QTKD

Trường ĐHAG

Quản trị doanh nghiệp

60 Trương Thị Thanh Nga

1969 Kinh

Tiếng Anh

x

Phó TBM

2006

Giảng viên

x

Trường ĐHAG

61 Diệp Nhựt Thanh Hằng

1969 Kinh

x

Phó TBM

2006

Giảng viên

x

Trường ĐHAG

Sinh lý học thực vật

62 Bùi Phan Thu Hằng

1974 Kinh

Sinh học

x

2006

Giảng viên

Trường ĐHAG

1977

63 Trần Lê Đăng Phương

Kinh

x

2006

Giảng viên

Luật Kinh tế

1984

SP Vật lý

64 Đổng Thị Kim Phượng

Kinh

x

2007

Giảng viên

x

65 Nguyễn Vương Hoà Cường 1984

Kinh

2007

Giảng viên

Sư phạm Hoá

1983

Sp Sinh

66 Trần Trung Hiếu

Kinh

x

2007

Giảng viên

Khoa Sư phạm Khoa NN&TNT N Khoa NN&TNT N Khoa KT- QTKD Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG

5/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Chức vụ/ chức danh

x

Địa lý

67 Lê Thị Mỹ Hiền

1981 Kinh

2007

Giảng viên

Địa lý

68 Nguyễn Thị Thanh Nhàn

1983 Kinh

x

2007

Giảng viên

Trường ĐHAG Trường ĐHAG

x

69 Nguyễn Thị Ánh Pha

1983 Kinh

2007

Giảng viên

Công nghệ sinh học

Trường ĐHAG

70 Nguyễn Hữu Yến Nhi

1984 Kinh

x

2007

Giảng viên

Nuôi trồng thuỷ sản

Trường ĐHAG

x

71 Trần Kim Ngọc

1983 Kinh

2007

Giảng viên

Bệnh học thuỷ sản

Trường ĐHAG

x

72 Nguyễn Thanh Đào

1978 Kinh

2007

Giảng viên

Vi sinh vật học

Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm Khoa NN&TNT N Khoa NN&TNT N Khoa NN&TNT N Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

x

73 Trần Khánh Trinh

1979 Kinh

2007

Giảng viên

PPGD Tiếng Anh

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

x

74 Châu Ngọc Yến Lê

1977 Kinh

2007

Giảng viên

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

Phương pháp giảng dạy tiếng Pháp

x

1977

x

75 Võ Minh Sang

Kinh

2007

Giảng viên

Quản trị kinh doanh

Khoa KT- QTKD

Trường ĐHAG

x

Phó TBM

x

76

1978 Kinh

2007

Giảng viên

Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

LL&PPGD môn Văn và tiếng Việt

1957

x

77 Nguyễn Tiến Dũng

Kinh

2008

Giảng viên

LL&PPGD môn Vật lý

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

1973

Lịch sử

x

78 Nguyễn Bảo Kim

Kinh

2008

Giảng viên

1970

x

79 Lê Thanh Tùng

Kinh

2008

Giảng viên

Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG Trường ĐHAG

x

80 Trần Thị Ngọc Giàu

1980 Kinh

2008

Giảng viên

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

Lịch sử thế giới Đại số và lý thuyết số

x

1957

Nông học

Phó TP

x

81 Trần Thanh Sơn

Kinh

2008

Giảng viên

Trường ĐHAG

Phòng QLKH&H TQT

6/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

1959

Giám đốc

x

x

x

82 Trần Thanh Bình

Kinh

2008

Giảng viên

Trường ĐHAG

Quản trị phát triển bền vững

Trung tâm NC&PTN T

Phó TBM

x

x

83 Phan Thị Trúc Linh

1972 Kinh

2008

Giảng viên

Sinh thái học

1982

x

Toán học

84 Diệp Hoàng Ân

Kinh

2008

Giảng viên

Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG Trường ĐHAG

1980

x

x

85 Nguyễn Trung Thành

Kinh

2009

Giảng viên

Công nghệ hoá học

Khoa KT- CN-MT

Trưởng BM

Trường ĐHAG

PTTH

1961

x

Địa lý

x

x

86 Nguyễn Văn Tuấn

Kinh

2009

Giảng viên

Hiệu trưởng

x

87 Khưu Phương Yến Anh

1980 Kinh

2009

Giảng viên

x

88 Tô Nguyệt Nga

1975 Kinh

2009

Giảng viên

Vi sinh vật học Sinh thái học

1971

x

Kinh tế

89 Trần Đức Tuấn

Kinh

2009

Giảng viên

1979

x

x

90 Phạm Thế Hưng

Kinh

2009

Giảng viên

Tư vấn tâm lý

Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG

x

1982

Chăn nuôi

91 Nguyễn Bình Trường

Kinh

2009

Giảng viên

Trường ĐHAG

Sư phạm Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm Khoa KT- QTKD Khoa Sư phạm Khoa NN&TNT N

1977

x

92 Phan Trường Khanh

Kinh

2009

Giảng viên

Khoa học môi trường

Khoa KT- CN-MT

Trường ĐHAG

x

93 Nguyễn Thị Xuân Mai

1985 Kinh

2009

Giảng viên

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

x

94 Trịnh Thị Hồng

1982 Kinh

2009

Giảng viên

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

Sư phạm Ngữ văn Sư phạm Vật lý - Tin học

x

95 Hồ Thị Đào

1986 Kinh

2009

Giảng viên

Hướng dẫn du lịch

Khoa VHNT

Trường ĐHAG

x

96 Nguyễn Thị Mỹ Duyên

1986 Kinh

2009

Giảng viên

Hướng dẫn du lịch

Khoa VHNT

Trường ĐHAG

1985

x

Phó TBM

x

97 Dương Thế Hiền

Kinh

2009

Giảng viên

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

1985

x

x

98 Trần Thanh Duy

Kinh

2009

Giảng viên

Khoa LLCT

Trường ĐHAG

Sư phạm lịch sử Sư phạm Giáo dục chính trị

7/8

Năm sinh

Trình độ

Đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo

Bố trí công tác sau khi đuợc thu hút

Đã đã chuyển ra khỏi tỉnh

TT

Họ và tên

Dân tộc

Chuyên ngành

Địa điểm đào tạo

Năm thu hút

Nam Nữ

ĐH

CK

Bộ phận Đơn vị

Chức vụ

Thạc sỹ

Tiến sỹ

Chức vụ/ chức danh

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

Trước 1 năm

Từ 1-3 năm

Sau 3 năm

x

1981

99 Lê Đỗ Thái

Kinh

2009

Giảng viên

Sư phạm Anh Văn

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

x

1986

100 Đặng Ngọc Tịnh

Kinh

2009

Giảng viên

Sư phạm Anh Văn

Trung tâm Ngoại ngữ

Trường ĐHAG

1986

BM GDQP

x

101 Nguyễn Hồ Thanh

Kinh

2009

Giảng viên

Trường ĐHAG

x

102 Võ Thị Thúy Kiều

1984 Kinh

2009

Giảng viên

Sư phạm Giáo dục chính trị Sư phạm địa lý

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

x

1985

103 Lê Ngọc Hiệp

Kinh

2009

Giảng viên

Công nghệ thực phẩm

Trường ĐHAG

Khoa NN&TNT N

x

1985

104 Phạm Văn Bản

Kinh

2009

Giảng viên

x

105 Lê Trương Ánh Ngọc

1984 Kinh

2009

Giảng viên

x

106 Tô Phước Nguyên

1985 Kinh

2009

Giảng viên

Khoa Sư phạm Khoa Sư phạm Khoa VHNT

Trường ĐHAG Trường ĐHAG Trường ĐHAG

x

107 Đỗ Thị Kim Phương

1985 Kinh

2009

Giảng viên

Khoa LLCT

Trường ĐHAG

Sư phạm Toán Sư phạm Lịch sử Sư phạm Anh văn Sư phạm Giáo dục chính trị

x

Trồng trọt

2010

x

108 Dương Thị Nguyễn Quyên

1981 Kinh

Giảng viên

Trường ĐHAG

1984

Anh văn

x

2010

109 Khương Trọng Nhân

Kinh

Giảng viên

Trường ĐHAG

1984

Toán học

x

2010

110 Lê Kiên Thành

Kinh

Giảng viên

Trường ĐHAG

x

2011

111 Vương Bảo Ngọc

1983 Kinh

Giảng viên

CNTP & Đồ uống

Trường ĐHAG

Khoa NN&TNT N Trung tâm TNBL&PTC Đ Khoa Sư phạm Khoa NN&TNT N

1982

Điện tử

x

2011

x

112 Nguyễn Trường Giang

Kinh

Giảng viên

Trung tâm Tin học

Phó TP thuộc TT

Trường ĐHAG

1986

x

2011

113 Hoàng Thế Nhật

Kinh

Giảng viên

Tâm lý giáo dục

Khoa Sư phạm

Trường ĐHAG

Tổng cộng

61

52

40

0

73

0

22

2

8

12

1

1

11

8/8

UBND TỈNH AN GIANG

SỞ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHỤ LỤC

Số lượng người cần thu hút giai đoạn 2015-2020

(Kèm theo Tờ trình số /TTr-SNV ngày tháng năm 2014 của Sở Nội vụ)

Số TT Các ngành, các cấp Tổng số đơn vị Cộng Ghi chú Số lượng/lãnh đạo/đơn vị Số tạo nguồn (kg không quá 2 lần)

I Cấp huyện

- Lãnh đạo HĐND 3 11 2 66

- Lãnh đạo UBND 3 11 2 66

II Cấp tỉnh 1 Trưởng + 3 phó

- Sở, ngành, tỉnh (Khối CQ) 4 20 2 160

- Sự nghiệp, Hội (khối CQ) 4 10 2 80

- Trưởng ban TĐKT 1 1 2 2

- Trưởng ban Tôn giáo 1 1 2 2

UBND TỈNH AN GIANG SỞ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THỐNG KÊ SỐ LIỆU CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC GIAI ĐOẠN 2011-2013 (Ban hành kèm theo Báo cáo số: 741/BC-SNV ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Sở Nội vụ)

Số lượng cử đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí học bổng

Giai đoạn 2011-2013

TT

Ngành, lĩnh vực

Tổng số

ThS

CKI

TS

CKII

I NGÀNH GD&ĐT 1 Trường Chính trị Tôn Đức Thắng 2 Trường Cao đẳng nghề An Giang 3 Trường Đại học An Giang 4 THPT thuộc Sở GD&ĐT 5 Các Trường THCS 6 Trung tâm GDTX II NGÀNH Y TẾ

40 0 0 39 1 0 0 0

16 0 0 15 1 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

24 0 0 24 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

III

3

3

0

0

0

NGÀNH ỨDCNC TRONG NN (KHCN, TNMT, NN&PTNT) 1 NGÀNH KH&CN 2 NGÀNH TN&MT 3 NGÀNH NN&PTNT IV LĨNH VỰC KHÁC TỔNG CỘNG

1 1 1 7 50

1 1 1 5 24

0 0 0 0 0

0 0 0 2 26

0 0 0 0 0

Số lượng cử đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí cá nhân tự túc

Giai đoạn 2011-2013

TT

Ngành, lĩnh vực

Tổng số

ThS

CKI

TS

CKII

I NGÀNH GD&ĐT 1 Trường Chính trị Tôn Đức Thắng 2 Trường Cao đẳng nghề An Giang 3 Trường Đại học An Giang 4 THPT thuộc Sở GD&ĐT 5 Các Trường THCS 6 Trung tâm GDTX II NGÀNH Y TẾ

66 1 9 45 11 0 0 64

58 1 9 37 11 0 0 1

0 0 0 0 0 0 0 55

8 0 0 8 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 8

III

2

2

0

0

0

NGÀNH ỨDCNC TRONG NN (KHCN, TNMT, NN&PTNT) 1 NGÀNH KH&CN 2 NGÀNH TN&MT 3 NGÀNH NN&PTNT IV LĨNH VỰC KHÁC TỔNG CỘNG

1 0 1 6 138

1 0 1 6 67

0 0 0 0 55

0 0 0 0 8

0 0 0 0 8

Số lượng cử đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước Giai đoạn 2011-2013

TT

Ngành, lĩnh vực

Tổng số

ThS

CKI

TS

CKII

I NGÀNH GD&ĐT 1 Trường Chính trị Tôn Đức Thắng 2 Trường Cao đẳng nghề An Giang 3 Trường Đại học An Giang 4 THPT thuộc Sở GD&ĐT 5 Các Trường THCS 6 Trung tâm GDTX II NGÀNH Y TẾ

66 6 9 38 11 1 1 2

57 5 9 30 11 1 1 0

0 0 0 0 0 0 0 1

9 1 0 8 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 1

III

12

12

0

0

0

NGÀNH ỨDCNC TRONG NN (KHCN, TNMT, NN&PTNT) 1 NGÀNH KH&CN 2 NGÀNH TN&MT 3 NGÀNH NN&PTNT IV LĨNH VỰC KHÁC TỔNG CỘNG

5 2 5 36 116

5 2 5 35 104

0 0 0 0 1

0 0 0 1 10

0 0 0 0 1

Số lượng cử đào tạo sau đại học từ các nguồn kinh phí

Giai đoạn 2011-2013

TT

Ngành, lĩnh vực

Tổng số

ThS

CKI

TS

CKII

I NGÀNH GD&ĐT 1 Trường Chính trị Tôn Đức Thắng 2 Trường Cao đẳng nghề An Giang 3 Trường Đại học An Giang 4 THPT thuộc Sở GD&ĐT 5 Các Trường THCS 6 Trung tâm GDTX II NGÀNH Y TẾ

172 7 18 122 23 1 1 66

131 6 18 82 23 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 56

41 1 0 40 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 9

III

17

17

0

0

0

NGÀNH ỨDCNC TRONG NN (KHCN, TNMT, NN&PTNT) 1 NGÀNH KH&CN 2 NGÀNH TN&MT 3 NGÀNH NN&PTNT IV LĨNH VỰC KHÁC TỔNG CỘNG

7 3 7 49 304

7 3 7 46 195

0 0 0 0 56

0 0 0 3 44

0 0 0 0 9

UBND TỈNH AN GIANG

SỞ NỘI VỤ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHỤ LỤC

Số lượng người cần thu hút giai đoạn 2015-2020

(Kèm theo Tờ trình số /TTr-SNV ngày tháng năm 2014 của Sở Nội vụ)

Số TT Các ngành, các cấp Tổng số đơn vị Cộng Ghi chú Số lượng/lãnh đạo/đơn vị Số tạo nguồn (kg không quá 2 lần)

I Cấp huyện

- Lãnh đạo HĐND 3 11 2 66

- Lãnh đạo UBND 3 11 2 66

II Cấp tỉnh 1 Trưởng + 3 phó

- Sở, ngành, tỉnh (Khối CQ) 4 20 2 160

- Sự nghiệp, Hội (khối CQ) 4 10 2 80

- Trưởng ban TĐKT 1 1 2 2

- Trưởng ban Tôn giáo 1 1 2 2