Trong phần 2 này chúng ta cho trẻ làm quen với nhóm chữ có sự kết hợp giữa đường tròn, đường cong và đường thẳng, cùng với các dấu mũ (dấu ơ, dấu ớ) bài 6: Bài học bắt đầu với o, ô, ơ
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Chữ cái cho bé vào lớp 1: Phần 2: Nhóm chữ cái kết hợp giữa nét cong, tròn và nét thẳng
- Phần 2: Nhóm chữ cái kết hợp giữa nét cong, tròn và nét thẳng
Trong phần 2 này chúng ta cho trẻ làm quen với nhóm chữ có sự kết hợp
giữa đường tròn, đường cong và đường thẳng, cùng với các dấu mũ (dấu
ơ, dấu ớ)
bài 6: Bài học bắt đầu với o, ô, ơ
Để bắt đầu dạy trẻ học chữ, chúng ta dạy trẻ những nhóm chữ có hình
dạng và cách phát âm gần giống nhau.
Trước tiên là dạy trẻ các chữ cái đơn giản trước. Sau khi trẻ đã thuộc các
chữ cái chúng ta sẽ dạy trẻ tiếp các chữ ghép.
Chữ o
Đầu tiên chúng ta cho trẻ làm quen với chữ o và các hình dạng có dạng
tròn như chữ o.
- Mặt chữ o: quan sát và phát âm: chữ O
- + Trẻ nhận mặt chữ: o (o thường) và O (O viết in hoa)
đọc: chữ o - O tròn như quả trứng gà
+ dấu "^": dấu ^ đặt trên chữ O đọc là: chữ Ô
trẻ nhận mặt chữ: ô (viết thường), Ô (viết in hoa)
đọc: chữ ô - Ô thì đội mũ.
+ Nhận mặt chữ ơ: chữ o có thêm dấu móc bên phải, phía trên.
Trẻ nhận mặt chữ: ơ (viết thường) và Ơ (viết in hoa)
đọc: chữ ơ - ơ thì có râu.
Cho trẻ đọc nguyên bài thơ:
O tròn như quả trứng gà
Ô thì đội mũ
Ơ thì thêm râu
Viết 3 chữ o, ô, ơ thẳng hàng, trẻ quan sát và nói lên sự giống nhau và
khác nhau giữa ba chữ trên.
Đọc tên lần lượt từng chữ: Chữ o, chữ ô, chữ ơ.
Chú ý: khi trẻ đọc chữ: chúng ta cho trẻ chỉ vào chữ và đọc. Điều này
giúp trẻ chú ý vào bài học và nhớ lâu hơn.
- * Luyện tập:
Trò chơi:
Tìm chữ trong từ, tiếng:
Bé tô màu (hoặc gạch dưới) chữ o, ô, ơ mà bé vừa học bên ô bên trái.
Sau khi gạch dưới các chữ o, ô, ơ vừa học. Bé đọc tên các chữ cái và
nối từ có chữ cái với ô bên phải tương ứng:
Ví dụ: từ con cò: có chữ o, nối từ con cò với ô chữ o.
Từ có chứa chữ o, ô, ơ Chữ cái: o, ô, ơ
Ch ữ o
Con cò
Oo
Cô
Ch ữ ô
Lá cờ
Ôô
Con cáo
Ch ữ ơ
Công
Ơơ
Chơi
- Cho
Bác Hồ
Sợi dây
Hoa
Vâng lời
Cá Rô
* Tập viết:
Sau khi bé đã nhận được mặt chữ: gọi tên chữ, tìm được chữ có trong từ
cho bé bắt đầu tập tô. Ở đây có 2 hình thức:
- Người lớn dùng bút chì chấm nét chữ o, ô, ơ, sau đó cho bé đồ lại (cách
này hơi mất thời gian)
- Mua sách tập tô chữ ở nhà sách: chú ý mua loại tập tô chữ có ô li đúng
theo chuẩn về chữ viết của chương trình tập viết lớp Một (không mua
loại vở không có ô li).
Cho bé đồ chữ o, ô, ơ theo sách bằng bút chì.
- Cách tô: Chú ý cho trẻ tô theo hướng mũi tên hướng dẫn của sách, nếu
sách không có mũi tên hướng dẫn ta cho trẻ tô theo hướng từ trên vòng
qua bên trái xuống dưới rồi vòng lên theo bên phải và kết thúc khép kín
vòng tròn ở điểm xuất phát.
* Chú ý: thời gian trẻ tập đồ khoảng 30 phút, tối đa 45 phút. Không nên
bắt ép trẻ nhiều mà chú trọng cách cầm bút và chú ý tư thế ngồi cho trẻ.
Sau khi trẻ đã thuộc mặt chữ và đồ chữ tốt rồi, chúng ta có thể cho trẻ
nhận ra chữ trong một đoạn văn ngắn.
Ví dụ: mẹ cùng bé đọc một đoạn truyện ngắn, sau đó mẹ và bé cùng chơi
trò chơi: chữ nào bé biết: bé lấy bút chì gạch dưới những từ có chữ bé
biết và đọc to chữ đó. Mẹ cũng có thể đọc lại từ đó cho bé nghe và yêu
cầu bé lập lại.
Cùng đọc truyện như vậy sẽ giúp trẻ dần nhớ mặt chữ và luyện đọc.
Trong quá trình đọc cần chú ý đến giọng điệu để trẻ bắt chước theo.
Ban biên tập mamnon.com