intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chữa bệnh theo dịch học: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:231

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1, phần 2 của tài liệu "Chữa bệnh theo dịch học" tiếp tục trình bày các nội dung về ứng dụng lâm sàng của liệu pháp tượng số bát quái: Lập số theo tượng của bát quái; Lập số theo lý luận tàng tượng; Lập số theo kinh lạc tuần hành; Tài liệu lâm sàng về liệu pháp tượng số bát quái. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chữa bệnh theo dịch học: Phần 2

  1. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH PHẨN IỈI ỨNG DỤNG LÂM SÀNG C Ủ A LIỆU PHÁP TƯỢNG SỐ BÁT QUÁI I. ĐIỀU TRị BIỆN CHỨNG Liệu pháp tượng số bát quái và đông y đều bắt nguồn từ “Chu dịch”, cùng với việc bắt mạch. Do vậy liệu pháp tượng số bát quái cần phải kiên trì trên nguyên tắc chữa trị biện chứng vối cương lĩnh là học thuyết âm dương ngũ hành. Biện chứng là phân tích, phân biệt rõ các chứng cứ về bệnh tật. Chứng bệnh là tập hợp một loạt các triệu chứng như phát sốt, miệng khát, táo bón, lưỡi vàng v.v... Nếu nói cho từng triệu chứng thì không thề phản ảnh hết tính chất bệnh tật, nhưng kết hợp lại với nhau, chúng có thể cùng phản ảnh được các tính chất về bệnh tật đó là - chứng nhiệt. Biện chứng và chữa trị là lý, pháp của liệu pháp lượng số" bát quái được vận dụng cụ thế trên lâm sàng, là 2 mắt xích quan trọng nhất. Biện M E
  2. LÝ N G Ọ C SƠN - LÝ KIỆN DÀN chứng là nhận thức vổ bệnh tật. còn chừa trị là chọn nguyên tác và phương pháp điều trị tuắ(ỉng ứng. Chỉ khi có biện chứng chính xác, chọn phương pháp điều trị xác đống, mới thư được hiệu quả theo dự đoán. Phương' pháp biện chứng có nhiều loại, như biện chứng bát cương là phương pháp cợ bản nhấtệ Bệnh tật thì vô vàn loại, mà triệu chứng cũng biến hóa muôn phương, nhưng phản ánh trên con người thì chỉ phân biệt bệnh tật nếu không thuộc âm thì thuộc dương; vị trí bệnh không thuộc biểu thì thuộc lý; tính chất của bệnh không thuộc nhiệt thì thuộc hàn; sự thịnh suy của tà chính không thuộc hư thì thuộc thực; tất cả đểu quy nạp qua 8 loại là âm, dương, biểu, lý, hàn, nhiệt, hư, thực. Bát cương là thông nhất đối lập, liên hệ với nhau. Biện chứng bát cương là tổng cương của các loại biện chứng, mà âm dương lại là tổng cương trong đó. Trên cơ sở biện chứng, chọn ra nguyên tắc bổ tả tương ứng, tức "hư thì bổ, thực thì tả", những triệu chứng giữa hư và thực thì dùng "bình bổ bình tả"ệ Trung liệu pháp tượng số bát quái có bao gồm "mẫu tử bổ tả pháp", tức là "mẹ sinh ra tôi là bô , "tôi sinh ra con là tả", khi "tôi" ỏ vào giữa hư, thực thì dùng bình bổ bình tả để làm phấn chấn khí cơ của tổ chức tạng phủể Thí dụ phế khí hư thì lập sô"
  3. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH là 720. Trong đó 7 là cấn thố mẹ, 2 là đoài kim con (tôi). Bài này là cân thổ mẹ sinh đoài kim con tức mẹ sinh ra tôi thì hổ hư cho tôi; nếu phế thực, thì lập sô" là 260 hoặc 2600 (nếu thấp tà thịnh thì lấy sô' 0 lẻ còn ngược lại lấy sô" 0 chẵn). Trong đó 2 là đoài kim tôi, 6 là khảm thủv con, cho nên bài này là tôi sinh khảm thủy 6 đê lấy tả chữa thực cho tôi. Nếu phế (tôi) ở vào dạng khó phân biệt hư thực, tức sẽ lấy tượng sô" 2 để bình bổ tả làm phấn chấn tạng đó tức là sô" 20. Phương pháp mẫu tử bổ tả nói trên là nói tới phủ tạng có bệnh. Đốì với các phủ tạng ở trạng thái sinh ỉý bình thường, thì sinh khắc ngũ hành của nó theo thứ tự, tức là trong sinh có khắc, trong khắc có sinh và sinh khắc cân bằng trong âm dương. Với trạng thái sinh lý bình thường này thì tượng số niệm chỉ để tăng nhanh quá trình sinh khắc chế hóa của nó giúp làm khỏe người mà thôi. Sô" niệm là 820 có thể nâng nhanh hiệu quả kiện tỳ ích khí; nếu nói trên quan hệ sinh khắc ngũ hành, 820 là thổ sinh kim, trong đó khôn thố mẫu 8 tuy sinh đoài kim tử 2 làm tổn thương khí, nhưng đồng thời khôn thổ mẫu cũng bị sinh; tức “sinh tôi", "tôi sinh", đồng thời cũng hàm nghĩa "tôi khắc", "khắc tôi". Nếu như chỗ này ở vào trong sinh có chế, trong chế có x u ư x
  4. LÝ N G Ọ C SƠN - LÝ KIỆN DẨN sinh (tức thuận thứ tương sinh, cách vi tương khắc), chu nhi phục thủy, tuần hòa vô tận, tự mình điều tiết, cân bằng trạng thái, và đoài kim 2 là phế. điều khiển khí toàn thân bao gồm khí của tỳ. vì thế, khí của đoài kim 2 được bổ, tỳ khí tự sinh. Ngược lại một tổ chức phủ tạng nào đó của cơ thê có bệnh mà tỳ phế lại ở trạng thái bình thường tương đổi thì tạm dùng 820, hoặc 80, 20 thường là kiện tỳ ích khí hoặc làm phấn chấn khí của tạng phủ đó, tăng nhanh hiệu quả khỏi bệnh. Cho nên khi điều trị bằng "mẫu tử bổ tả pháp" trong quá trình lập tượng sô" là dùng tượng số của phủ tạng bình thường tương đối với ý đồ là tăng hiệu quả. Tổng kết phần trên, với các phủ tạng có bệnh, có thể do một khí trong ngũ hành ở trạng thái quá hoặc bất cập, tượng số niệm là chỉ dùng "mẫu tử bổ tả pháp" thì chưa hẳn đã hết đau và bổ cũng chưa đủ. Còn đối với phủ tạng bình thường thì những sô" niệm là có thể tăng thêm lực sinh khắc chế hóa của nó. Trong quá trình dùng "mẫu tử bổ tả pháp" cũng cần chú ý các nguyên tắc “tiêu bản hoãn cấp", "tiêu bản kiểm số" "đồng bệnh dị trị", "dị bệnh đồng trị" v.v... Tiêu bản nói ở đây có nghĩa là tiêu chuẩn các chứng trạng, bản chất nguyên nhân bệnh; tiêu chuẩn về tà bệnh, tiêu chuẩn về chính khí. Như đau bụng lạnh do tỳ thận hư gây ra hay
  5. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH hạ ìợi thanh cốc tiêu chảy suốt 5 canh, phù v.v... nói chung không thuộc chứng cấp mà nên là “hoãn tắc trị kỳ bản" tức là ôn bổ tỳ thận là chính. Cho nên tượng số lấy là 650.80. Trong đó 650 là ích thận dương, 8 là chấn tỳ khí, để đạt ôn bổ dương của tỳ thận, đạt mục đích giúp đuổi tà. Ngược lại, nếu lấy chứng trạng làm chính như rất đau, bí đái, hôn mê... thì trước hết phải trị chứng, sau đó mới trị tới nguyên nhân. Nhưng cũng có thể dùng tiêu bản kiêm cô". "Đồng bệnh dị trị” tức là cùng một thứ bệnh, nhưng do thế chất người bệnh khác nhau, các nhân tô" gây bệnh cũng khác nhau, các giai đoạn phát bệnh khác nhau, nên biểu hiện và hình thức chứng trạng cũng không giông nhau, cũng có nghĩa là các phương pháp chữa trị tương ứng cũng khác nhau. Như cũng là ù tai, điếc tai cũng có phân biệt hư, thực. Chứng hư: phần lớn là nhức đầu, hoa mắt, đau nhức lưng, tinh thần mệt mỏi, mạch nhỏ v.v... thuộc chứng trạng thận hư, nên phải bổ thận. Tượng sô" được lập là 260; là đoài kim sinh thận thủy. Chứng thực: đa phần là căng đầu, tắc mũi, miệng đắng, cổ khô, đau sườn, lưỡi có rêu, mạch hoạt thuộc chứng trạng can đảm hỏa thịnh, nên phải làm sạch can kinh; nói chung lập tượng sô" là 4300, mộc sinh hỏa, tức "đồng bệnh dị trị".
  6. LÝ N G Ọ C SƠN - LÝ KIỆN DẨN "Dị bệnh đồng trị" là bệnh khác nhau, hiểu hiện khác nhau, nhưng khi phát bệnh có cùng tính chất và điều trị theo cùng phương pháp, như do tỳ khí hư đã gây ra tiêu chảy dài ngày, lòi dom, sa tử cung v.v... tuy biểu hiện của chứng bệnh khác nhau, nhưng bản chất phát bệnh giông nhau đều do tỳ hư gây ra, nên đều chữa trị là kiện tỳ. Lập tượng sô" là 380ễ20 là kiện tỳ ích khí, tức "dị bệnh đồng trị". Tóm lại, cần tuần hoàn dùng "pháp vu âm dương, hợp vu sô" thuật", chữa trị biện chứng là "mẫu tử bổ tả pháp". II. C Á C H LẬP TƯỢNG SỐ A. C ách đọc tư ợ n g sô Cách đọc 8 tượng sô" 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 cũng hoàn toàn giông cách đọc bình thường, nếu có sô" 0 đọc là "không", như 3810 đọc là ba tám một không. B. Kết câ u củ a h à n g sô Cách lập sô" đơn giản là kết cấu nhất nguyên, như 650 hoặc 30; cách lập sô" phức tạp là kết cấu nhị nguyên hoặc tam nguyên như 650.30 hoặc 650.30. 820 vắv..*ệ
  7. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH c . Tỏ hựp tương các sô n guyên Tô họếp các "nguyên" trong lập tượng sô", nói chung cản cứ “mầu tử bổ tá pháp", tức khi cần bổ tả, thì tượng sô' của nó nói chung to hợp vào trong một "nguyên”; Khi bình bổ, hình tả tượng số của nó đơn độc trong một “nguyên"ế Như máu Can không đủ sẽ lấy 640 là thủy sinh mộc, bổ Can huyết; Nếu Can khí uất (thực) sẽ lập số’ là 430 hoặc 4000 là mộc sinh hỏa để tả Can uất; nếu là giữa hư và thực, thì bình bổ, bình tả, tượng sô" của nó là chỉ đơn độc trong một "nguyên", nếu đau đùi, lập sô" 50 v.v... Dấu chấm giữa các nguyên, khi niệm hãy ngừng lại chút thời gian. D. C h ứ c n ă n g sô 0 và cá ch vân d ụ n g Trong tượng sô", việc dùng số 0 là rất phổ biến, nó có hàm nghĩa và chức năng đặc biệt của nó: cổ nhân dùng số’ 0 biểu thị tượng hỗn ngu3'ên khí của thái cực; nếu không có dẫn dắt của khí vô hình thái cực “0", thì bát quái củng không tồn tại. Vì vậy nó không thê thiếu được trong lập tượng sô". Trong thực tiễn lâm sàng' chỉ rõ, chức năng cơ bản của 0 là làm tăng năng lượng sóng tin tức để thông kinh khí âm dương. Nói chung khi dùng sô" 0 là chẵn tức thiên âm. nếu 0 là lẻ thì thiên ôn dương, nếu sô" 0 đặt trước tượng số là hơi thiên về âm, nếu dặt sau là hơi thiên về dương.
  8. LÝ N G Ọ C SON - LÝ KIỆN DẨN E. C ách lập sô Cách lấy số cho liệu pháp tượng scí bát quái cũng tương tự như kê đơn thuốc: và cách châm cứu của đông y. Nếu lập số theo lý luận tàng tượng, lập số theo quân cự tả sứ hoặc lập số theo tuần hoàn của kinh lạc. Nhưng nó có điểm độc đáo là theo tượng về sinh lý, bệnh lý của các tổ chức tạng phủ con người, cũng với tính chất, hình thái khác nhau có liên quan đến vật thể tự nhiên, đều cho tác dụng riêng biệt qui về bát quái tức là "tỉ loại thủ tượng" (Lấy tượng theo phân loại). Dù lập bất cứ tượng sô" nào, đều có hàm ý quy loại bát quái của "tỉ loại thủ tượng". Một là lập số theo quy luật sinh khắc ngũ hành, loại này giữa các tượng sô" nói chung là ứng dụng biến hóa trên cơ sỏ duy trì trật tự tương sinh ngũ hành, và đã mang quy luật sinh khắc chế hóa ngũ hành, quán triệt từ đầu đến cuối về cách lập tượng số. ]. Lộp số theo tượng của bát quái Như bệnh ở chân, nói chung là lấy tượng sô" 4, trước và sau có thêm sô" 0 hoặc thêm 0 cả trước lẫn sau. Quẻ chấn đối ứng với chân, quái số là 4. Trước hoặc sau thêm sô" 0 để thông kinh khí. Như học sinh Lý Viện, có lần khớp gót chân bị trẹo, bị sưng tây rất đau đến nỗi không thể đi khám được. Sau
  9. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH khi khám, lập sô 0004000. lệnh cho niệm. Quá trình cô niệm thấy chỗ đau đột nhiên lạnh, rồi đột nhiên nóng, rồi dần dần cảm thấy dễ chịu. Sau 20 phút, cho thử đi lại, thây trở lại bình thường. Sau 4 ngày thì vết sưng mất hẳn. Trước và sau 4 đểu có thêm 3 sô" 0, là để tăng lợi tiểu, tiêu sưng và có tác dụng tản ứ hoạt huyết. 2. Lộp số theo lý luận tàng tượng Như bệnh về da, nói chung lấy sô' 2, thêm 0. Vì 2 là quẻ đoài, chủ phế theo lý luận tàng tượng thì "phế chủ bì mao", tượng sô" là 2 có thê chữa bệnh về da, như một nữ ẹiáo sư người dân tộc Mông tự nhiên bị mẩn ngứa gãi đau không chịu được, vừa khó chịu vừa mất ngủ, uống thuốc không khỏi. Sau khi khám cho sô" 0002 và lệnh cho niệm, chỉ qua mấy phút sau, thấy toàn thân nhẹ nhõm, và sau mười mấy phút thì hết ngứa. Trong đó 2 là để giải tà khí trên mặt da, thêm 3 sô" 0 để đẩy mạnh sơ phong lợi thấp. Sô" 0 đặt ở trước là hơi thiên về âm, có ý là đề phòng lực sơ phong giải biêu có thê làm tổn âm. 3. Lộp số theo "quân cự tả sứ" “Quân cự tả sứ” là pháp độ các bài thuốc của tổ chức đông y. Nêu lên tác dụng chính, phụ của thuốc trong đơn thuốc, đồng thời thông qua việc tfia giảm thêm bớt để có thể phát huy hơn nữa về M I
  10. LÝ N G Ọ C SON - LÝ KIÊN DÂN tác dụng thuốc. Cách lập tượng số’ cũng vậy. chữ "quân" trong đó là chi thuốc có tác dụng chủ yếu đối với bệnh tình, còn "cự”, là hiệp đồng đê tăng cường hiệu quả thuốc của quân, chữ "tả" có hai hàm nghĩa, một là hiệp trọ với thuốc của "quân" để phát huy hết tác dụng của thuốc, hai là thuốc dùng để điều trị một sô" triệu chứng thứ yếu, "sứ" cũng có hai hàm nghĩa, một là thuốc dãn kinh, hai là để hỗ trợ tác dụng thuốc trong đơn. Thực tiễn lâm sàng chứng minh tượng sô" nếu dùng thuốc đông y theo pháp độ "quân cự tả sứ", trong tình hình chung thì hiệu quả càng tốt. Như can dương hơi tăng lên sẽ gây ra đau đầu, buồn bực thiếu ngủ có thê dùng sô" 640.30.80. Trong đó 6 là quân, là quẻ khảm làm mát thận âm; 4 là cự, là quẻ chấn, dùng bổ Can âm. 640 là tư âm tiền dương, 8 là quân, là quẻ khôn, 80 đế kiện tỳ để tăng thanh (sạch) giảm (bẩn) ô, 3 là tả, là quẻ ly chủ tâm, 30 đê an thần. 4. Lộp số theo kinh lạc tuần hành Như bệnh của mũi có thể lập số là 07. 7 là quẻ cấn, chủ vị thuộc dương minh vị kinh, làm cho dương minh vị kinh chạy lên mũi cho nên có thể lấy sô" theo tuần kinh là 07. Một bệnh nhân họ Lăng do viêm mũi đã bị đau vùng trán, lệnh niệm 07 thì ngay ngày hôm đó đã có hiệu quảỂ
  11. CHỪA BỆNH THEO CHU DỊCH 5. Lộp sò fheo qui luật ngũ hành sinh khắc Lập tượng số là kết cấu nhất nguvên hoặc đa nguyên, phần lớn các trường hợp giũa các tượng sô cần đảm bảo quan hệ tương sinh (theo thứ tự tương sinh ngũ hành của bát quái hậu thiên) như 650.30.820, bài này có hiệu quả ôn thông thận dương, kiện tỳ ích khí. Trong đó 6 là quẻ khảm, thuộc thủy, 5 là quẻ tôn thuộc mộc, tức thủy sinh mộc; 3 là quẻ ly thuộc hỏa, mộc sinh hỏa; 8 là quẻ khôn thuộc thổ, hỏa sinh thổ; 2 là quẻ đoài thuộc kim, thổ sinh kim; 2 và 6 lại là kim sinh thủy. Có khi trong kết cấu đa nguyên, giữa các 2 nguyên cạnh nhau có thể xuất hiện quan hệ tương khắc. Như lập tượng sô" để điều trị tà thực của vị, nói chung là 40.70ắ Trong đó 4 là quẻ chấn thuộc mộc, 7 là quẻ cấn thuộc thổ, mộc khắc thổ, nhưng khi lập số cùng nguyên, giữa các tượng sô" không thể có quan hệ tương khắc. Trong việc lập tượng sô", cần coi trọng tác dụng quan trọng của sô" 0, căn cứ vào công hiệu khác nhau của sô" lẻ 0 và tính chất khác nhau đặt trước và sau tượng số’, cần linh hoạt phôi hợp đe lập tượng sô". Như viêm kết màng cấp tính, tượng sô" của nó là 003. 3 là quẻ ly, thuộc hỏa chủ mục, tượng của viêm kết màng cấp tính là hỏa, 00 là số chẵn, hơi lạnh cho nên 003 đúng với ý thủy khắc I M
  12. LÝ N G Ọ C SGN - LÝ KIỆN DẨN hỏa đế đạt. hiệu quà tá hỏa. Mấy phương pháp lập sô" nói trôn, có thể chọn theo bệnh tình trên lâm sàng. Khi lập scí theo tượng của bát quái, tuyệt đôi không được lý giải máy móc về tư ợ n g của bát quái, cần phải nắm vững linh hoạt đôi với "lấy tượng theo phân loại"ẽ Trong quá trình lập sô" cần phải phân biệt đôì tượng, vì các tố chất cá thể cũng có những sai biệt nhau, tức là cùng một biêu chứng, hư chứng hoặc hàn chứng, mật mã để lập sô" cũng không hẳn giông nhau. Tóm lại, trong quá trình lập tượng sô" cần phải phát huy đầy đủ "tượng số" của nó, đó là thứ thuốc đông y vô hình, khí công nhưng không động. Tất cả những điểu nói trên, yếu lĩnh cơ bản để lập tượng sô" có thể khái quát là: bát quái vi thể, ngũ hành vi dụng; Tỷ loại thủ tướng, dĩ tượng định ềsô", biện chứng thi trị, bình hoành âm dương. III. MẤY ĐIỂM THUYẾT MINH 1. Khi điều chỉnh tượng sô" xong, là có thể lệnh cho ngưòi bệnh niệm, trong quá trình niệm nếu đầu, dạ dày, tim v.v... không cảm thấy gì thì cứ tiếp tục niệm, tức là đã sản sinh tác dụng chữa bệnh làm khỏe thân thể. Quan sát thòi gian n^ười
  13. CHỪA BỆNH THEO CHU DỊCH bệnh niệm các mật mã tượng số. nói chung ngán là vài giây, vài phút; nếu clài là mười mấy phút hoặc mấy chục phút thì sẽ thấy các cảm ứng khác nhau, như xuất hiện đầu mát, mắt sáng, thân thể nhẹ nhàng, dễ thở v.v..ế ngược lại. nếu xuất hiện ở đầu hoặc dạ dày chưa thoải mái hoặc có cảm ứng tim đập thất thường, ngắn hơi, khó chịu v.v... thì nói chung việc lập sổ* có sai sót. cần lập lại sô" mới. Có những bệnh nhân không có những cảm ứng rõ ràng nhưng kiên trì niệm thì cũng có hiệu quả tương tự. 2. Niệm mật mã tượng sô" không câu nệ vào thời gian địa điểm, tư thái, phương hướng, trong sinh hoạt bình thường có thể tiến hành cả khi đi, khi ngồi và khi nằm. Nếu như sau khi thả lỏng nhập tĩnh, hoặc trước khi ngủ, hoặc sau thức giấc cũng có thể niệm thì hiệu quả càng tốt. Căn cứ vào bệnh tình, thời gian mỗi lần niệm có thể dài hoặc ngắn. Lúc nào nghĩ thấy thì niệm hoặc tương niệm đều được. Tất cả đều tuân theo tự nhiên. 3. Sau khi người bệnh đã khỏi, có thể tiếp tục niệm như cũ để củng cô" hiệu quả điều trị, vừa là đê tăng cường sức khỏe. 4. Trong quá trình niệm các mật mả tượng sô", cơ năng sinh lý trong cơ thể sẽ ở vào trạng thái điều giải, năng lượng tin tức tương ứng trong tế bào của cơ thể luôn luôn tăng lên và xung kích vào
  14. LÝ N G Ọ C SON - LÝ KÍỆN DẨN ô bệnh, khi đó những chứng trạng ỏ phần bị bệnh có khả nấng tạm thời nặng lên; chỉ cần đầu. dạ dày và tim không có cám giác gì là có thể tiếp tục niệm. 5. Liệu pháp tượng sô" có thể sử dụng riêng rẽ trên lâm sàng, củng có thê phối hợp với châm cứu v.v... 6. Trong quá trình điều trị, căn cứ vào sự thay đổi bệnh tình của người bệnh mà điều chỉnh thích đáng tượng số, nếu trong quá trình niệm cảm thấy dễ chịu thì vẫn làm như các bài đã có, không nên thay đổi. Những người bệnh tinh thần không bình thường hoặc trí nhớ kém thì cấm sử dụng.
  15. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH IV QUI LOẠI TƯỢNG SỐ BÁT QUÁI Bảng 6 Tẻn Cán Đoái Ly Chấn Tốn Khảm Cản Khôn ! ■ ----------- ■■ Minh __ ___ _ __ í — — — —— ---------- Thứ tư 1 2 3 4 5 6 7 8 Tư nhién Thièn Trach Hoà Lói Phong Thuỳ Sơn Oia Thuộc Kiện Duyệt Phụ Đòng Nhãn Hám Chi Thuận tinh Ngũ Kirn Kim Hoả Mộc Mồc Thuỷ Thổ Thổ +
  16. LÝ N G Ọ C SON - LÝ KIỆN DẨN Qui loại bát quái bên trên là giải biểu “theo tượng quy loại”, bát quái đại biểu 8 tính chất cùa sự vật, sự vật mà nó đại biêu là vô hại. Tính chất của vạn sự vạn vật đều có thê lấy ra 8 loại tượng. Vì thế việc lý giải trong biểu mang hàm nghĩa “tỷ loại thủ tượng”, mới có thể vận dụng linh- hoạt trong lâm sàng.
  17. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH CHƯƠNG / / TÀI LIỆU LẢM SÀNG VỂ LIỆU PHÁP TƯỢNG SỐ BÁT QUÁI Liệu pháp Tượng sô" bát quái đã được thu thập qua 10 năm, chỉ trong những năm từ 1991 đến năm 1993, đã có tới 1860 bệnh nhân được quan sát lâm sàng và hiệu quả đã đạt tối trên 98%, tỷ lệ chữa khỏi đạt 71%ỀTrong đó có 1059 người là nữ, còn nam có 801 ngưòi; người cao tuổi nhất là 75, người ít tuổi nhất là 8 tuổi; gồm trên 70 loại bệnh điển hình (trong 101 người trong quá trình chữa theo liệu pháp Tượng sô" bát quái, có 18 trường hợp được phối hợp chữa cùng với liệu pháp châm cứu) và có giải thích theo cách chữa. Sau đó kèm theo lòi tự thuật của 101 bệnh nhân, giúp độc giả tham khảo. A. 101 Loại bệnh điển hình T hí d ụ 1: Chỉ T ư ơ n g 4 0 tuổi, g iá o viên tiểu học ở M ộc G ia D oanh. Đã có trên 10 năm viêm loét cổ tử cung cộng thêm nhiều bệnh như viêm mũi, viêm dạ dày.
  18. LÝ N G Ọ C SƠN - LÝ KIỆN DÂN huếvêt áp thấp, thiếu máu, tri. khó chịu, mất ngủ, không muôn ăn. hai mắt khô và có hiện tượng muỗi bay trước mắt... đã nhiều năm gắn liền với bệnh và bạn với thuốc. Người cao 1.56 m; nặng 38 kg. người gày da bọc xương. Tuy đã đi chữa trị khắp nơi nhưng vẫn không khỏi, cuối cùng cảm lấv rất đau khổ không kể xiết. Tinh thần bạc nhược, mạch yêu, lưỡi mọc rêu, tiếng nói nhỏ, thân thể yếu đuôi vẫn ở dạng tiêu hao mạn tính. Phủ tạng thì hư tổn, âm dương đều hư; cố chữa để đuổi hết tà khí. Tượng sô" được lập trên cơ sở 640.380 và 260.4380 được diều chỉnh gia giảm cái làm trước cái làm sau theo bệnh tình, mỗi lần chọn một tổ sô" để niệm, khi bắt đầu niệm, trong ngày đã cảm thấy dễ chịu, lòng tin đã được tăng lên nhiều lần. Sau đó hàng ngày kiên trì niệm, sức khỏe thấy dần dần khá lên. Kiên trì niệm chừng nửa năm tiên thiên đã được bổ, hậu thiên đã có nguồn sinh hóa, âm dương phủ tạng đã dần được cân bằng. Niệm qua trên 2 năm bệnh tình đã giảm, không uống thuốc mà khỏi. Không những đã hết bệnh, tinh khí được đầy đủ, thân thể nhẹ nhàng đã có kỹ thuật luyện tập để giúp chữa bệnh cho người khác (xem tự thuật 1). Giải thích: 640 .3 8 0
  19. CHỮA BỆNH THEO CHU DỊCH Trong đỏ 6 là quẻ khảm chủ thận, thuộc thủy: 4 là quẻ chán, chủ Can, thuộc âm mộc, cho nên 640 là đe tư bổ Can thận. 3 là quẻ ly, thuộc hỏa. 8 là quẻ khôn chủ tỳ thuộc thổ, cho nên 380 là ôn bô tỳ dương, nhu dưỡng nhãn mục, tư âm trừ phiền. Thí d ụ 2: B à C h ư ơ n g 62 tuổi n gư ờ i n h à củ a hoc viên. Từ năm 1982 bà bị viêm Can, thể chất dần suy kiệt, đã chữa nhiều nơi không chuyển biến, ngược lại bị biến chứng bệnh phong làm bà cao huyết áp, xơ cứng động mạch, bệnh tim, đau đầu ù tai, viêm dạ dày, viêm khớp v.vễ.. Bệnh tình ngày càng nguy ngập, người gày như que củi. Đây là bệnh người già lâu năm, tiên thiên đã tổn hao, hậu thiên mất dinh dưỡng, thanh dương không tăng, độc khí không giảm, âm hư dương cao, kinh mạch yếu. Phải chữa tư thủy hàm mộc, bổ Can ích thận, kiện tỳ hòa vị phôi hợp để chữa trị. Tượng sô" được lập trên cơ sở 650.30.820. Trong quá trình điều trị đã nhiều lần gia giảm điều chỉnh theo bệnh tình. Khi niệm ngav trong ngày (lả thấy hiệu quả; sau đó tiếp tục niệm, sức khỏe ngày càng chuyển biến tốt. Bà đã kiên trì niệm gần I năm, không những các bệnh ngoan cố dần tiêu lan, thân thể đã có những thay đổi rõ rệt, thể ỉ rạng tăng hơn 10 kg, chân tav đã thấy có mồ hôi XLM I
  20. LÝ N G Ọ C SƠN - LÝ KIỆN DÂN (đã trên 10 năm không có mồ hôi, mô hôi chân rát thôi) từ đó đã trừ dẩn được tà khí. Bầu vú đă khô kiệt nay thấy đẩy ra như hồi còn trung niên, trước 7 đến 8 nẹày mói đi đại tiện 1 lần, nay đã khôi phục bình thường. Nguyên thì da dẻ đã trở lại mềm bóng. Niệm lượng số chữa bệnh, đã khiến bà trở thành thói quen hàng ngày. Tới nay bà đã niệm được trên 2 năm, đã quét sạch các trạng thái bệnh tật trước đây trở lại như người bình thường (xem tự thuật 2). Giải thích: 6 5 0 .3 0 .8 2 0 Trong đó 6 là quẻ khảm, chủ thận, thuộc thủy; 5 là quẻ tôn, chủ đảm, thuộc dương mộc, quẻ tôn lại là gió, là tiến lùi, nó có khả năng sơ thông mạch lạc, lợi cho bài tiết mồ hôi, nên 650 là bô Can thận, phấn chấn khí cơ; 3 là quẻ ly chủ tâm, mục, là ích tâm dưỡng mục; 8 là quẻ khôn, chủ tỳ thuộc thô; 2 là quẻ đoài, chủ phế, thuộc kim, mà phế chủ khí, cho nên 820 là kiện tỳ ích khí 650.30.820 có thể được gọi là khí của ngũ tạng, sự thăng giáng, xuất nhập, nhanh chậm, cân bằng để đạt tới hiệu quả. Thí dụ 3.ễ Cô T rương 29 tuổi, công nhân dệt kim. 2 khớp gối của cô đau trên 3 năm chữa nhiề nơi không giảm, 2 đầu gối co như bị gắn chì, đau đớn, mỗi khi trời mưa âm u hay lao động mệt mỏi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2