Chương 5: Mốt số vấn đề giáo dục Việt Nam
lượt xem 117
download
Thời kỳ Bắc thuộc kéo dài 1000 (từ năm 111 tr.CN đến năm 938), thời kỳ này chỉ có một vài trường dành cho con em người Trung Quốc.Với chiến thắng của Ngô Quyền đã mở đầu một thời kỳ mới trong lịch sử Việt Nam nhưng phải đến nhà Lý mới có điều kiện bắt đầu chăm lo đến việc tổ chức nền giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chương 5: Mốt số vấn đề giáo dục Việt Nam
- CHƯƠNG 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC VIỆT NAM I. Một số nét về giáo dục Việt Nam từ đầu thế kỷ XI đến cuối thế kỷ XIX II. Giáo dục Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc III. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay
- I. Một số nét về giáo dục Việt Nam từ đầu thế kỷ XI đến cuối thế kỷ XIX 1. Một số nhận xét chung - Thời kỳ Bắc thuộc kéo dài 1000 (từ năm 111 tr.CN đến năm 938), thời kỳ này chỉ có một vài trường dành cho con em người Trung Quốc. - Với chiến thắng của Ngô Quyền đã mở đầu một thời kỳ mới trong lịch sử Việt Nam nhưng phải đến nhà Lý mới có điều kiện bắt đầu chăm lo đến việc tổ chức nền giáo dục. - Nền giáo dục trong xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng theo mô hình Trung Quốc và nó không có biến đổi lớn trong suốt thời gian tồn tại của chế độ phong kiến Việt Nam. - Đến năm 1919 triều đình Huế theo lệnh của thực dân Pháp đã tuyên bố bãi bỏ nền giáo dục phong kiến nhường chỗ cho một nền giáo dục mới do thực dân Pháp đặt ra.
- 2. Nội dung và mục tiêu giáo dục của nền giáo dục phong kiến Việt Nam - Nhằm dạy và học để thực hiện lý tưởng của Nho giáo bao gồm trong 4 chữ: tu, tề, trị, bình (tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ) - Nội dung học tập chủ yếu nhằm vào việc rèn luyện văn hay chữ tốt, diễn đạt những tư tưởng của Nho giáo - Mặc dù nội dung giáo dục chủ yếu thời kỳ này là Nho giáo nhưng nó đã được các nhà tư tưởng Việt Nam và chế độ phong kiến tái tạo cho phù hợp với bản sắc văn hóa của người Việt Nam.
- 3. Tài liệu giáo khoa Tài liệu giáo khoa cơ bản của nền giáo dục - phong kiến Việt Nam là những sách kinh điển của Nho giáo gọi là Tứ Thư và Ngũ Kinh. + Tứ Thư là bốn tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa: Đại Học; Trung Dung; Luận Ngữ; Mạnh Tử. + Ngũ Kinh là năm quyển kinh điển trong văn học Trung Hoa dùng làm nền tảng trong Nho giáo: Kinh Thi; Kinh Thư; Kinh Lễ; Kinh Dịch; Kinh Xuân Thu.
- Giới thiệu khái quát về Tứ Thư - Sách Luận Ngữ là sách sưu tập ghi chép lại những lời dạy của Khổng Tử và những lời nói của người đương thời. - Đọc sách này, người ta hiểu được Khổng Tử - 551- 497 tr.CN phẩm chất tư cách và tính tình của Khổng Tử, nhất là về giáo dục ông tỏ ra là người thấu hiểu tâm lý của từng học trò, khéo đem lời giảng dạy thích hợp với từng trình độ, từng hoàn cảnh của mỗi người.
- Sách Mạnh Tử là tác phẩm triết học, đạo đức học và chính trị học được viết bởi Mạnh Tử và các môn đệ của ông như Nhạc Chính Khắc, Công Tôn Sửu, Vạn Chương.v.v... ghi chép Mạnh Tử 372–289 tr.CN lại những điều đối đáp của Mạnh Tử với các vua chư hầu, giữa Mạnh Tử và các học trò, cùng với những lời phê bình của Mạnh Tử về các học thuyết khác như: học thuyết của Mặc Tử, Dương Chu. => Sách Mạnh Tử là một kinh điển rất quan trọng của Nho học.
- Đại học do Tăng Tử viết là một trong những kinh điển trọng yếu của Nho gia. Xưa, người đến tuổi 15 thì vào học bậc đại học và được học sách này. Hai chữ "đại học" được nhà nho giải thích là "đại nhân Tăng Tử - 505-435 tr.CN. chi học", hiểu theo 2 nghĩa, là cái học của bậc đại nhân và là cái học để trở thành bậc đại nhân.
- Sách Trung Dung do Tử Tư viết ra. Trong sách Trung Dung, Tử Tư dẫn những lời của Khổng Tử nói về đạo "trung dung", tức là nói về cách giữ cho ý nghĩ và việc làm luôn luôn ở mức trung hòa, không thái quá, không bất cập và phải cố gắng ở đời theo nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cho thành người quân tử, để cuối cùng thành thánh nhân.
- 4. Các trường học và vấn đề tổ chức nền giáo dục - Nền giáo dục Việt Nam dưới thời kỳ phong kiến được tổ chức thành trường công và trường t ư. - Vai trò của các trường công chủ yếu nhằm tuyển chọn những người phục vụ cho nhà nước phong kiến, còn các trường tư mới thực hiện sự đảm nhiệm nhiều nhất công việc truyền thụ học vấn, truyền thụ những nét văn hóa, đạo đức và các giá trị tinh thần của xã hội phong kiến Việt Nam.
- 5. Tổ chức thi cử - Các triều đại phong kiến dùng thi cử một mặt để chọn lọc những người phục vụ cho bộ máy cai trị, chọn các nhân tài trong xã hội và mặt khác, dùng chế độ thi cử để chỉ đạo toàn bộ hệ thống giáo dục, thông qua thi cử buộc thầy và trò phải tuân thủ một đường lối, một khuôn mẫu và những quy củ do các triều đại đó đặt ra. - Có thi hương (ở tỉnh hoặc liên tỉnh) sau đó thi hội và thi đình ở kinh đô, chế độ thi cử rất nghiêm ngặt và số người đỗ đạt rất ít.
- II. Giáo dục Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc 1. Nhận xét chung Xuất phát từ lợi ích của thực dân Pháp, đặc biệt là trong hai cuộc khai thác thuộc địa, chúng đã thiết lập một chế độ giáo dục mới theo mô hình của Pháp. Mục đích là thực hiện chính sách văn hóa nô dịch và đồng hóa.
- 2. Hệ thống giáo dục phổ thông Bao gồm hai bộ phận: + Hệ thống giáo dục cho con em người Pháp ở Đông Dương: có 3 trường (1 trường ở Hà Nội, 1 trường ở Sài Gòn, 1 trường ở Đà Lạt). + Hệ thống Pháp - Việt: Dành cho người Việt Nam bao gồm 4 bậc học: Sơ học: 3 năm và kết thúc bằng kỳ thi Sơ học yếu lược; Tiểu học: 2 hoặc 3 năm và kết thúc bằng kỳ thi tiểu học; Cao đẳng tiểu học còn gọi là Thành chung học 4 năm; Trung học: 3 năm, cả Việt Nam chỉ có 3 trường: Trường Bưởi ở Hà Nội, trường trung học Khải Định ở Huế, trường Trung học Vĩnh Ký ở Sài Gòn. => Hệ thống giáo dục phổ thông thời kỳ này theo mô hình của Pháp, dài 12 hoặc 13 năm, ngôn ngữ sử dụng chính là tiếng Pháp, tiếng Việt là phụ.
- 3. Hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề Trong thời gian đô hộ, thực dân Pháp cũng mở một số trường đào tạo nghề ở trình độ sơ, trung cấp như trường Canh Nông, trường Mỹ thuật và Mỹ nghệ Hà Nội, trường Kỹ nghệ thực hành, mở một số xưởng đào tạo thợ…, nhìn chung số trường còn ít, quy mô nhỏ, chất lượng đào tạo thuộc loại trung bình, chú trọng chủ yếu đào tạo tay nghề thực hành.
- 4. Hệ thống giáo dục cao đẳng Được thành lập sớm từ năm 1900 theo mô hình của Pháp, như trường Y Dược thành lập năm 1902, trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Nông lâm… Các trường này được lập ra nhằm đào tạo người bản xứ phục vụ cho công cuộc khai thác thuộc địa và bảo đảm sự thống trị lâu dài của thực dân Pháp, ngôn ngữ dùng trong trường chủ yếu là tiếng Pháp, đội ngũ giảng dạy đại đa số là người Pháp, người Việt chỉ được trợ giảng…
- III. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay 1. Nhận xét chung - Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, nước ta đã bắt tay ngay vào xây dựng nền giáo dục quốc dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn thấy được vai trò của giáo dục đối với sự phát triển đất nước, người khẳng định: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. - Từ đó đến nay, nước ta đã xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại.
- 2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam - Dưới góc độ xã hội học, có thể hình dung hệ thống giáo dục quốc dân được cấu trúc bởi hai phần chính: + Hệ thống phần “mềm” gồm mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục và phương pháp giáo d ục + Hệ thống phần “cứng” gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên với các cơ sở giáo dục phân theo cấp, bậc và loại hình khác nhau.
- 2.1. Hệ thống phần “mềm” - Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
- 2.1. Hệ thống phần “mềm” (tiếp) - Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học. - Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
- 2.2. Hệ thống phần “cứng” Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; d) Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình - Tâm lý học y học - chương 5
5 p | 540 | 141
-
Cẩm nang Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường: Phần 1
281 p | 294 | 81
-
Giáo trình Mĩ thuật - Tập một (Những vấn đề chung về nghệ thuật tạo hình): Phần 1
99 p | 404 | 78
-
TRANG TỬ VÀ NAM HOA KINH Chương 5: Đức sung mã và tự nhiên
12 p | 140 | 28
-
Tác phẩm văn học của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Phần 2
140 p | 112 | 22
-
Lịch sử Trung Quốc phần 2 chương 5 tt
18 p | 105 | 19
-
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong mâu thuẫn: Phần 1
157 p | 104 | 18
-
Bài giảng Cơ sở văn hóa Việt Nam - ThS. Nguyễn Thị Bé
120 p | 52 | 16
-
Làng xã Việt Nam: Phần 1
164 p | 56 | 15
-
Văn hóa trong xã hội học: Phần 1
165 p | 102 | 12
-
Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân viên y tế trường học (Học phần 5-Sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tâm thần và phòng chống tác hại của chất gây nghiện): Phần 2
134 p | 18 | 4
-
Phát triển trí tuệ cảm xúc cho học sinh tăng động giảm chú ý học lớp 5 hòa nhập thông qua hoạt động trải nghiệm
10 p | 7 | 3
-
Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo trong chương trình giáo dục mầm non của một số nước trên thế giới, bài học cho Việt Nam
5 p | 77 | 3
-
Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh lớp 5
8 p | 51 | 2
-
Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học “bài tập và thực hành 5” (tin học 11)
6 p | 86 | 2
-
Thực trạng năng lực giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học tại Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 6 | 2
-
Phạm trù triết học của khoa học tự nhiên: Phần 2
91 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn