intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG V.Các bệnh trên gia súc gia cầm

Chia sẻ: Lu La | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

184
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, rất rộng trên nhiều loài gia súc có móng chẻ (động vật guốc chẵn) o Virus có hướng thượng bì, hình thành mụn nước ở mồm và vùng da tiếp giáp với móng làm long móng. o Bệnh ít làm chết trâu, bò, nhưng gây thiệt hại rất nghiêm trọng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG V.Các bệnh trên gia súc gia cầm

  1. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân CHƯƠNG V MÔT SỐ BÊNH THƯỜNG GĂP TRÊN GIA SUC GIA CÂM ̣ ̣ ̣ ́ ̀ I. BÊNH LỞ MÔM LONG MONG (Foot and Mouth Disease - FMD) ̣ ̀ ́ 1.1. ĐẶC ĐIỂM : o Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, rất rộng trên nhiều loài gia súc có móng chẻ (động vật guốc chẵn) o Virus có hướng thượng bì, hình thành mụn nước ở mồm và vùng da tiếp giáp với móng làm long móng. o Bệnh ít làm chết trâu, bò, nhưng gây thiệt hại rất nghiêm trọng. 1.2. MẦM BỆNH VÀ ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN: Virus có 07 type (chủng), bao gồm type O, A, C,  Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3. Type gây bệnh phổ biến ở nước ta là type O, A và Asia 1.  Đun nóng đến 60 - 70o C virus chết sau 10-15 phút; Ở 100 o C chết lập tức.  Tuy nhiên, virus sống rất lâu trong điều kiện lạnh và khô, điều kiện ẩm ướt virus  sống hàng năm. Đường lây chủ yếu: Đường tiêu hóa, hô hấp. Do có khả năng phát tán mạnh theo  gió và nhiễm qua hô hấp nên bệnh lây lan rất nhanh. 1.3. TÍNH GÂY BỆNH: Virus có 02 hướng gây bệnh: 1
  2. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân  Theo loài: Virus rất thụ cảm với loài móng chẻ và vài loài gặm nhấm (chuột lang, chuột bạch non).  Theo mô:  Hướng thượng bì: Gây bệnh tích bọng nước và lây nhiễm qua niêm mạc.  Hướng cơ: Liên quan đến sự thoái hóa cơ tim.  Hướng thần kinh: Vài chủng có hướng thần kinh đã được ghi nhận trong tự nhiên. 1.4. CÁCH SINH BỆNH: • Virus bệnh LMLM, qua niêm mạc tiêu hóa và hô hấp: tạo thành mụn nước sơ phát. Vào máu: gây sốt. • Từ máu virus vào: • * Các cơ quan và phủ tạng khác (đặc biệt là các tế bào thượng bì đang sinh sản như xoang miệng, vành móng, mõm, núm vú tạo thành mụn nước thứ phát. Mụn nước vỡ ra sau 24 giờ gây LMLM • * Tim trâu, bò non (bê, nghé): Virus gây viêm cơ tim làm bê, nghé chết trước khi hình thành mụn nước thứ phát 1.5. TRIỆU CHỨNG:  Thời kỳ nung bệnh kéo dài từ 2-7 ngày, trung bình 3-4 ngày, có khi chỉ 01 ngày.  Thời kỳ bệnh, trâu, bò có những triệu chứng sau:  Sốt cao.  Xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, lưỡi, móng chân và chỗ da mỏng như vú  Miệng chảy nhiều nước bọt  Trâu, bò non (bê, nghé) dễ bị chết do viêm cơ tim cấp tính, hay còn gọi “Tim vằn hổ”.  Trâu, bò mang thai dễ bị sảy thai. 2
  3. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân Bò bệnh chảy nhiều nước bọt đặc  Mụn màu trắng hơi hồng, vài ngày sau mụn vỡ, lớp bên dưới màu đỏ. Sau đó hình thành vết loét màu hồng trắng, sau biến thành sẹo.  Mụn nước mọc ở miệng làm trâu, bò đau không nuốt được, do đó trâu, bò không ăn, ít uống nước và chảy nhiều nước bọt.  Mụn mọc ở kẽ chân, làm móng bị long, trâu, bò đi lại rất đau đớùn, nên thường nằm một chỗ.  Mụn mọc ở vú, gồm cả đầu vú và vú, trâu, bò rất đau khi ta vắt sữa, và dễ biến chứng sang viêm vú. 1.6. CÁCH SINH BỆNH TÍCH “Tim vằn hổ” • Virus LMLM theo máu đến tim: Màng tim: Sưng, chứa nước trong hay hơi đục (do có dịch thẩm xuất xuất hiện) • Cơ tim: Viêm cơ tim cấp tính, cơ tim biến chất, thoái hoá có màu nhợt nhạt. Cơ tim có vệt xám trắng nhạt hay vàng nhạt, gây bệnh tích “Tim vằn hổ”. Trâu, bò non dễ bị chếùt. 1.7. PHÒNG BỆNH: Vệ sinh phòng bệnh:  Đây là bệnh bắt buộc phảøi công bố dịch.  Đối với vùng chưa bị dịch: o Thường xuyên kiểm tra trâu, bò và sản phẩm của nó. 3
  4. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân o Có biện pháp cách ly theo dõi trâu, bò từ nơi khác đến. o Không nhập những gia súc từ nguồn nhiễm bệnh.  Đối với vùng dịch đe dọa: Theo dõi, phát hiện ngay trâu, bò bệnh chính xác.  Cách ly trâu, bò bệnh, cấm vận chuyển trâu, bò bệnh.  Giết tất cả trâu, bò bệnh, trâu, bò nhiễm nếùu có điều kiện.  Sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi  Thi hành những biện pháp PCD, KDĐV, KSGM… 1.8. VACCIN PHÒNG BỆNH: 1. Vaccine tam giá AFTOVAX (Type O + A + ASIA1 của hãng MERIAL), chai 100 ml. P Đối tượng tiêm: trên trâu bò, dê, cừu (không sử dụng cho lợn) P Đường cấp: Tiêm dưới da (vùng cổ) P Liều tiêm: (Theo hướng dẫn trên nhãn chai) không kể tuổi và trọng lượng gia súc 2. Vaccine nhị giá AFTOPOR (Type O + A của hãng MERIAL), chai 20ml và 100 ml. P Đối tượng tiêm: trên trâu bò, dê, cừu (không sử dụng cho lợn) P Đường cấp: Tiêm dưới da (vùng cổ), P Liều tiêm: (Theo hướng dẫn trên nhãn chai) không kể tuổi và trọng lượng gia súc 3. Vaccine đơn giá AFTOPOR (Type O của hãng MERIAL), chai 20 ml. P Đối tượng tiêm: Trâu, bò, heo, dê, cừu. P Đường cấp: Tuyệt đối chỉ tiêm bắp * Tiêm bắp cho trâu bò sử dụng kim dài 4-5 cm P Liều tiêm: (Theo hướng dẫn trên nhãn chai) không kể tuổi và trọng lượng gia súc. N Không chủng ngừa cho gia súc cái đang mang thai). 1.9. ĐIỀU TRỊ: Bệnh ít gây chết trâu, bò lớn, thường gây chết bê nghé dưới 06 tháng tuổi. 4
  5. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân  Do bệnh lây lan mạnh, chủ trương hiện nay là tiêu hủy các trâu, bò mắc bệnh LMLM.  Người chăn nuôi có trách nhiệm khai báo kịp thời cho cán bộ thú y khi có gia súc mắc bệnh. N . ĐIỀU TRỊ PHỤ NHIỄM:  Trong trường hợp có thể, tiến hành cách ly gia súc mắc bệnh và điều trị triệu chứng: P Các vết loét trong miệng: Dùng các chất chua như axít xitric 1% (có nhiều trong quả chanh); axít axêtic 2% (giấm ăn); hoặc dùng các loại quả như: chanh, khế, quất vắt lấy nước hoà với một ít muối ăn sát vào. P Các vết loét ở móng chân: Dùng nước muối 3-5% (30-50g/lit nước) rửa sạch, sau đó dùng 1 trong 2 dung dịch sau để bôi vào vết thương: -Nước sắc lá ổi đặc: 500ml 1. - Nghệ (củ) tươi giã nhỏ 100gr Bôi vào vết loét; sau cùng dùng bột sulfanilamid bôi vào. - Bột than xoan 50gr 2. - Nghệ 50gr; Tỏi 10gr; Lá đào 50gr Giã nhỏ, trộn với 200ml dầu lạc (hoặc dầu ăn) bôi vào vết loét hằng ngày Ngoài ra có thể dùng các dung dịch sát trùng khác như: xanh metylen, formon 1%; cồn iod 5% bôi vào các vết loét Có thể sử dụng kháng sinh để tiêm cho con vật: P Penicilline: lọ 1triệu UI cho 80-100kgP; ngày tiêm 2-3 lần (có thể phối hợp Penicilline + Novocain để tiêm vào vùng móng). P Shotapen (Huyền dịch kháng sinh dùng tiêm cho tác động dài – lọ 100cc) Thành phần gồm: (Pennicilline G Benzathine; Pennicilline G Procaine và DihydroStreptomycine Sulfate) Tiêm bắp hoặc dưới da 1cc cho 20-25kgP trâu bò/lần; sau 3 ngày tiêm lại lần 2. P Trợ sức cho con vật: Tiêm vitamin C, hoặc BcomplexC.  Hộ lý và chăm sóc tốt gia súc bệnh: Cho ăn cháo hoặc những loại thức ăn mềm, dễ tiêu, cỏ non … và cho con 5
  6. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân vật đầy uống nước đầy đủ; Hằng ngày, tiến hành dọn vệ sinh, sát trùng nơi nuôi cách ly vật ốm nhằm hạn chế mầm bệnh lan sang khu vực xung quanh. II. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome (PRRS) - Bệnh thần bí ở lợn (Mystery swine disease-MDS) - Hội chứng hô hấp và vô sinh ở lợn (Swine infertility and respiratory syndrome - SIRS) - Hội chứng hô hấp và sẩy thai ở lợn (Porcine epidemic abortion and respiratory syndrome - PEARS) - Bệnh tai xanh ở lợn. Định nghĩa Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virut Lelystad gây nên, đặc trưng là • gây bệnh đường hô hấp ở lợn con theo mẹ và cai sữa, gây sẩy thai ở giai đoạn cuối, chết thai, khô thai hoặc con sinh ra yếu. I- LỊCH SỬ BỆNH - 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh tại St.Paul, Minnesota đã thống nhất tên gọi PRRS (Tổ chức Dịch tễ thế giới - OIE công nhận). - Bệnh có ở Bắc Mỹ (Mỹ, Canada), Châu Âu (Hà Lan, Pháp, Anh, Đức). - Ở Việt Nam, bệnh phát hiện đầu tiên năm 1997 trên đàn lợn nhập từ Mỹ nuôi tại TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh long. - Hiện nay, nhiều địa phương đã có bệnh xuất hiện II- CĂN BỆNH Lúc đầu cho rằng là virut Encephalomyocarditis (gây viêm não và cơ tim), • Parvovirus, virut cúm, virut giả dại, Porcine enterovirus. Hiện nay xác định là virut có tên là Lelystad, thuộc họ Togavirideae, VR có cấu trúc • ARN. Virut rất thích hợp với đại thực bào đặc biệt là đại thực bào hoạt động ở vùng • phổi. 6
  7. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân Bình thường, đại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi khuẩn và 1 số vi rút xâm nhập vào • cơ thể, riêng đối với virút PRRS, virút có thể nhân lên trong đại thực bào, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (tới 40%). III- TRUYỀN NHIỄM HỌC 1. Tỷ lệ mang mầm bệnh Ở Mỹ, đàn lợn nái nhiễm bệnh: 75% dương tính với Lelystad, 10% dương tính với • Encephalomyocarditis Điều tra ngẫu nhiên 36% dương tính • Ở Anh: vùng lợn mắc bệnh, 60-75% dương tính với Lelystad • Bệnh cĩ thể thấy ở lợn nuơi nhốt hay thả rơng, tập trung hay phân tán, chăm sĩc tốt • hay kém Lây lan do đưa lợn mang mầm bệnh vào. • 2. Thiệt hại kinh tế: Giảm 5-20% sản lượng • Giảm 1- 3,8 lợn con/nái/năm • Thiệt hại 18 USD/1 lợn thịt. • Sẩy thai, đẻ non hơn 8% • Chết thai hơn 20% • Lợn con chết trong tuần đầu tiên hơn 25%. • 3. Đường truyền lây: - Virut có trong dịch mũi, nước bọt, tinh dịch (trong giai đoạn nhiễm trùng máu), phân, nước tiểu và phát tán ra môi trường. - Lợn trưởng thành có thể bài thải virut trong vòng 14 ngày trong khi đó lợn con và 7
  8. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân lợn choai bài thải virut tới 1-2 tháng. - Vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức: vận chuyển lợn mang trùng, theo gió (có thể đi xa tới 3 km), bụi, bọt nước, dụng cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số loài chim hoang. IV- TRIỆU CHỨNG Triệu chứng bệnh thể hiện cũng rất khác nhau, theo ước tính, cứ 3 đàn lần đầu tiên • tiếp xúc với mầm bệnh thì 1 đàn không có biểu hiện, 1 đàn có biểu hiện mức độ vừa và đàn còn lại có biểu hiện bệnh ở mức độ nặng. (Lý do cho việc này vẫn chưa có lời giải, tuy nhiên, với những đàn khoẻ mạnh thì mức độ bệnh cũng giảm nhẹ hơn, và cũng có thể do virut tạo nhiều biến chủng với độc lực khác nhau. Thực tế, nhiêu đan có huyêt thanh dương tinh nhưng không có dâu hiêu lâm ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̀ sang) 1/ Lợn nái giai đoạn cạn sữa: - Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virut, lợn biếng ăn từ 7-14 ngày (10-15% đàn), - Sốt 39-400C, - Sảy thai thường vào giai đoạn cuối (1-6%), - Tai chuyển màu xanh trong khoảng thời gian ngắn (2%), - Đẻ non (10-15%), - Động đực giả (3-5 tuần sau khi thụ tinh), đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ, ho và có dấu hiệu của viêm phổi. 2/ Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: - Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú (triệu chứng điển hình), - Đẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê, - Thai gỗ (10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối của thai kỳ), - Lợn con chêt ngay sau khi sinh (30%), lợn con yếu, ́ - Tai chuyển màu xanh (khoảng dưới 5%) và duy trì trong vài giờ, Thể cấp tính này kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một vài đàn con số này có thể tới 30% tổng số lợn con sinh ra. - Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới 70% ở tuần thứ 3-4 sau khi xuất hiện triệu chứng. - Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình thường. 8
  9. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân Ảnh hưởng dài lâu của PRRS tới việc sinh sản rất khó đánh giá, đặc biệt với những đàn có tình trạng sức khoẻ kém. - Một vài đàn có biểu hiện tăng số lần phối giống lại, sảy thai. - Tỷ lệ sinh giảm 10-15% (90% đàn trở lại bình thường), - Giảm số lượng con sống sót sau sinh, tăng lượng con chết khi sinh, - Lợn hậu bị có thể sinh sản kém, đẻ sớm, tăng tỷ lệ sảy thai (2-3%), bỏ ăn giai đoạn sinh con. 3/ Lợn đực giống: - Bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, - Lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ. 4/ Lợn con theo mẹ: - Thể trạng gầy yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết do không bú được, - Mắt có dử màu nâu, trên da có vết phồng rộp, - Tiêu chảy nhiều, - Giảm số lợn con sống sót, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy,.. 5/ Lợn con cai sữa và lợn choai: - Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ,.. tuy nhiên, ở một số đàn có thể không có triệu chứng. - Ngoài ra, trong trường hợp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi lan toả cấp tính, hình thành nhiều ổ áp-xe, - Thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, - Tỷ lệ chết có thể tới 15%. V- BỆNH TÍCH - Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám chắc, đ ặc trên các thuỳ phổi. - Thuỳ bị bệnh có màu xám đỏ, có m ủ và đặc chắc (nh ục hoá). Trên m ặt c ắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô. - Nhiều trường hợp viêm phế quản phổi hoá mủ ở mặt dưới thuỳ đỉnh. 9
  10. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân - Về tổ chức phôi thai học, thường thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm nhi ễm, trong phế nang chứa đầy dịch viêm và đại thực bào - Một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều nhân - Một bệnh tích đặc trưng nữa là sự thâm nhiễm c ủa tế bào phế nang (Pneumocyte) làm cho phế nang nhăn lại, thường bắt gặp đại thực bào bị phân huỷ trong phế nang. VI- CHẨN ĐOÁN Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mô tả trên. - Trong phòng thí nghiệm, có thể dùng phản ứng immunoperoxidase môt l ớp ̣ (IPMA) để phat hiên khang thể 1-2 tuân sau khi nhiêm; ́ ̣ ́ ̀ ̃ - Phản ứng khang thể huynh quang gian tiêp (IFA) kiêm tra khang thê ̉ IgM trong 5- ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ 28 ngay sau khi nhiêm và kiêm tra kháng thể IgG trong 7-14 ngay sau khi nhiêm; ̀ ̃ ̉ ̀ ̃ Phản ứng ELISA phat hiên khang thể trong vong 3 tuân sau khi tiêp xuc. ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ́ - Ngoài ra, phương pháp PCR phân tích m ẫu máu (được lấy trong giai đo ạn đ ầu của thể cấp tính) để xác định sự có mặt của vi rút, đây là phản ứng tương đ ối nh ạy và chính xác. VII- PHÒNG BỆNH - Chủ động phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, - Chuồng trại phải thoáng mát về mùa hè, ấm vào mùa đông, tăng c ường chế độ dinh dưỡng, mua lợn giống từ những cơ sở đảm bảo không có bệnh. - Thiết lập hệ thống chuồng nuôi cách ly ít nhất 8 tuần, hạn chế khách tham quan, - Sử dụng bảo hộ lao động, không mượn dụng c ụ chăn nuôi của các tr ại khác, th ực hiện “cùng nhập, cùng xuất” lợn và để trống chuồng, - Thường xuyên tiêu độc, khử trùng chuồng nuôi,.. - Một biện pháp hiệu quả là tiêm phòng vacxin. + Hiện có vacxin nhược độc dùng cho lợn con sau cai sữa, l ợn nái không mang thai, lợn hậu bị. + Vacxin chết dùng cho lợn giống cũng đem lại hiệu quả phòng bệnh cao. VIII- ĐIỀU TRỊ - Hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị để điều trị bệnh này. - Có thể sử dụng một số thuốc tăng cường sức đề kháng, - Điều trị triệu chứng 10
  11. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân - Ngăn ngừa nhiễm bệnh kế phát./. 11
  12. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân III. BỆNH CÚM GIA CẦM (Influenza Avium (IA) Các tên bệnh khác: - Dịch tả gà giả (Fowl plague) - Cúm chim (Bird flu) - Cúm gà tính gây bệnh cao (highly pathogenic avian influenza) Định nghĩa  Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm do virut type A gây bệnh cho nhiều loài chim, các loại động vật khác và người I- LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƯ BỆNH - Bệnh được Porroncito mô tả lần đầu tiên ở Italy năm 1878 (ông đã dự báo là một bệnh nguy hiểm trong tương lai) - 1901, Centanni và Savunozzi đã xác định được nguyên nhân gây bệnh là một Filterable agent (tác nhân qua lọc) - 1955, Schafer xác định là virut type A - 1971, Beard C. W. mô tả bệnh tại một đợt dịch lớn trên gà tây. - Bệnh được công bố có hệ thống ở Australia (1975), ở Anh (1979), ở Mỹ (1983), ở Ailen (1984)... - Sau đó người ta thấy bệnh xuất hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi, Anh, Châu Âu, Nga - Dịch cúm ở Mỹ năm 1983-1984 do virut H5N2 gây ra ở Pensylvania - Virginia đã gây thiệt hại hơn 60 triệu USD (do chống dịch); 349 triệu USD tiền thiệt hại do giảm sane lượng trứng, thịt. - 1985, Úc mất 2 triệu USD chi phí có liên quan - 1994 dịch xảy ra ở Pakistan - 1998, dịch xảy ra gây thiệt hại to lớn cho chăn nuôi gà ở Hồng Kông. 12
  13. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân II- CĂN BỆNH - Avian influenza virus thuộc họ Orthomyxoviridae (Orthos- tiếng Hy Lạp là “chính”, “đúng”; Myxo là “nhầy” - VR có ái lực với các chất nhầy) - Virut có hình cầu, kích thước 80-120nm - Vỏ bọc của VR là glycoprotein, chứa kháng nguyên H (Haemagglutinin) và kháng nguyên N (Neuraminidaza), có 14 loại kháng nguyên H và 9 loại kháng nguyên N. - Mặt trong vỏ VR có lớp protein nền là Matrix protein, có Matrix 1 (M1) và Matrix 2 (M2). - Lõi của VR là một phức hợp ARN, NP (nucleoprotein) và các enzym - ARN là một sơi đơn, chia thành 8 đoạn kế tiếp nhau mang 10 mật mã cho 10 loại virion protein: HA, NA, NP, M1, M2, PB1, PB2, PA, NS1 và NS2. (PB1, PB2, NP, PA là các enzym giúp sao chép ARN; NS1, NS2 là những protein phi cấu trúc). - Tất cả 8 đoạn của sợi ARN có thể tách và phân biệt dễ dàng thông qua phương pháp điện di (Polyacrylamid gel) - Quá trình sinh sản của VR: VR xâm nhập vào tế bào nhờ có receptor (bản chất là glycoprotein chứa axit xialic), VR chui qua màng tế bào nhờ enzym đặc biệt vào nguyên sinh chất và nhân tế bào. Tại đây VR phát triển theo phương thức tự nhân đôi. - Căn cứ vào bản chất của các kháng nguyên H, N và M chia ra 3 type: A, B và C. - Căn cứ vào độc lực của virut, virut cúm gia cầm được chia làm 3 loại: 1. Virut có độc lực cao: 13
  14. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân - Sau 10 ngày tiêm tĩnh mạch 0,2ml nước trứng 1/10 đã được gây nhiễm VR cho gà 4- 6 tuần tuổi, phải có 75-100% gà thí nghiệm chết. - VR gây bệnh cúm gia cầm phải làm chết 20% số gà mẫn cảm thực nghiệm và phát triển tốt trên xơ phôi bào gà và tế bào thận trong môi trường không có tripxin. 2. Virut có độc lực trung bình: Là những chủng VR gây dịch với triệu chứng rõ ràng, nhưng không gây chết quá 15% gà mắc bệnh tự nhiên và 20% gà gây bệnh thực nghiệm. 3. Virut có độc lực thấp (nhược độc): Là những virut phát triển tốt trong cơ thể gà, nhưng không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, không gây bệnh tích đại thể, không gây chết gà. * Đặc tính nuôi cấy của virut cúm gia cầm: - VR phát triển tốt trong phôi gà 10-11 ngày tuổi, lưu giữ được nước phôi vài tuần ở 40C. Có thể bảo quản nước phôi đó trong điều kiện -700C hoặc đông khô, virut vẫn giữ được khả năng gây bệnh cao. - VR phát triển tốt trong tế bào xơ phôi bào (CEF) và tế bào thận chó (Madin-Darby Canine Kidney - MDCK) với điều kiện môi trường nuôi cấy không chứa tripxin - VR rất mẫn cảm với Focmol, axit cloric, betapropiolacton (các chất này được sử dụng như chất sát trùng hữu hiệu) III- TRUYỀN NHIỄM HỌC 1/ Loài mắc bệnh Nhiều loài chim (gia cầm, dã cầm), các loại động vật khác (ĐV nuôi và ĐV hoang dã) và người. 2/ Chất chứa virut: - Lượng vi rút có trong phân cao: 108 virut/gam phân - Trong bụi (có >90% bụi phân khô ở cơ sở có mầm bệnh)  Vịt có thể bị nhiễm bệnh trong thời gian dài hơn mà không biểu hiện triệu chứng lâm sàng; đào thải một lượng vi rút rất cao trong phân  Vịt có thể mang nhiều loại vi rút trong cùng thời gian (Trứng không chứa VR, không truyền dọc, không truyền ngang) 3/ Cách truyền bệnh - Tiếp xúc trực tiếp giữa con bệnh và con khỏe 14
  15. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân - Qua hô hấp (giọt nước, giọt bụi trong không khí) - Dễ truyền qua quần áo, trang thiết bị, giầy, ủng... - Vận chuyển gia cầm bệnh - Các phương tiện vận chuyển - Di cư theo mùa của các loài chim hoang dã. IV- TRIỆU CHỨNG - Thời gian nung bệnh ngắn: vài giờ đến 3 ngày, lâu nhất là 14 ngày (cả đàn đều bị bệnh) - Triệu chứng bệnh phụ thuộc vào độc lực, số lượng virut, tuổi gà, giới tính, các yếu tố môi trường (mật độ, nhiệt độ, ánh sáng, thành phần không khí) - Nhiều trường hợp gà bệnh không biểu hiện triệu chứng, song cũng có khi bệnh xảy ra dữ dội với những triệu chứng hô hấp, tiêu hoá, giảm sản lượng trứng, biểu hiện thần kinh như: + Triệu chứng thần kinh thường xuất hiện sớm và điển hình như: lắc đầu, vẩy mỏ, chảy nước mũi, nước mũi, gà há hốc môm thở dốc. + Gà đi lại không bình thường, đi loạng choạng, mệt mỏi, nằm li bì, túm lại với nhau. + Mặt phù nề, đầu sưng to, mí mắt viêm sưng mọng. + Mào và tích dày lên do thủy thũng, có nhiều điểm xuất huyết, có khi hoại tử ở mào và tích (có giá trị chẩn đoán) + Xuất huyết dưới da và vùng chân (đặc trưng của bệnh) + Tiêu chảy mạnh, lây lan nhanh, lượng trứng giảm nhiều. V- BỆNH TÍCH - Viêm mũi, bị casein hoá gây tịt mũi - Mào, tích thâm tím, sưng dày lên, điểm xuất huyết, hoại tử - Mặt phù nề, đầu sưng to, mí mắt sưng mọng - Xuất huyết dưới da chân - Xác gà khô, gầy, thịt thâm xám - Viêm, hoại tử ở gan, lách, thận, phổi - Dạ dày tuyến viêm, xuất huyết (cata đến fibrin) - Tụy teo, xuất huyết 15
  16. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân - Phúc mạc viêm dính. + Bệnh tích vi thể: sự xâm nhập của lympho bào ở các tổ chức; phù nề, xuất huyết. VI- CHẨN ĐOÁN 1. Dịch tễ học - Gà mắc bệnh mọi lứa tuổi (thường gặp 4-66 tuần tuổi) - Bệnh nổ ra dồn dập, nhanh chóng trở thành dịch 2. Lâm sàng: Các triệu chứng, bệnh tích điển hình 3. Virut học - Bệnh phẩm: dịch đường hô hấp, tiêu hoá (xử lý qua môi trường có hàm lượng kháng sinh cao) - Tiêm vào phôi gà: lấy 0,2-0,3ml nước bệnh phẩm tiêm vào túi khí phôi gà 10-11 ngày tuổi (nếu bị tạp khuẩn thì phôi chết sau 24giờ), lấy nước trứng sau 48-72 giờ nuôi cấy để xác định virut - Nuôi cấy vào sơ phôi gà, tế bào thận chó. 4. Huyết thanh học Các phản ứng: HA, HI, PCR và ELISA - Nếu phản ứng HA không cho kết quả dương tính thì tiếp tục lấy nước phôi đó tiêm vào phôi gà 10-11 ngày tuổi, sau đó dùng HA để kiểm định lại. - Nếu vẫn cho kết quả âm tính thì tiến hành tiêm vào một lớp xơ phôi bào gà hoặc tế bào thận chó với điều kiện môi trường nuôi cấy không có tripxin (sẽ cho kết quả tin cậy). 5. Chẩn đoán phân biệt Phân biệt với Newcatle, bệnh hen gà (Mycoplasmosis respyratoria), tiêu chảy do Chlamidia, bệnh do Myxovirus. VIII- PHÒNG BỆNH  Tăng cường các biệt pháp an toàn sinh học tại các cơ sở chăn nuôi gia cầm.  KHÔNG nhốt lẫn gà và vịt (hoặc gia cầm khác hoặc lợn)  Kiểm soát thú thú y (sau giết mổ) tại chợ và các trại nuôi công nghiệp  Tiêm phòng + Vacxin chết INACTI/VAC A1 (Avian Influenza Vacxin H1) dùng cho gà tây 20-24 tuần tuổi, sau 4-6 tuần tiên nhắc lại, liều 0,5ml/con/lần. IX- CHỐNG DỊCH 16
  17. Bài giảng Chăn nuôi Thú y cơ bản GV.Thái Thị Bích Vân - Thông báo sớm dịch bệnh (công bố dịch) - Vệ sinh, tiêu độc - Kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển - Tăng cường an toàn sinh học ở trang trại và cho những người liên quan. - Tiêm phòng 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2