intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề 4: Cải cách doanh nghiệp nhà nước - TS. Trần Du Lịch

Chia sẻ: Gjjfv Gjjfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

126
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề 4: Cải cách doanh nghiệp nhà nước nhằm trình bày về quá trình cải cách kinh tế Việt Nam từ 1991 đến nay. Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng Tập đoàn kinh tế nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề 4: Cải cách doanh nghiệp nhà nước - TS. Trần Du Lịch

  1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NƯ
  2. CHUYÊN ĐỀ 4: CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. NƯỚC. (1) (1) Quá trình cải cách từ 1991 đến nay. (2) (2) Quá trình cổ phần hóa DNNN. (3) (3) Xây dựng Tập đoàn kinh tế nhà nước. nước.
  3. TIẾN TRÌNH SẮP XẾP ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NƯ Tính từ đầu thập niên 90 đến nay đã tiến hành 4 đợt tổ chức , chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước: ớc:
  4. + Đợt thứ nhất 1990-1993: Nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn này là chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế quốc doanh; doanh; khắc phục hiện tượng thành lập xí nghiệp quốc doanh tràn lan ở các ngành và các địa phương trong giai đoạn 1986-1990. phương 1986-1990. Hai văn bản pháp lý quan trọng để điều chỉnh nhiệm vụ tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước là: Quyết định số là: 315/HĐBT 315/HĐBT và Nghị định 388/HĐBT. 388/HĐBT.
  5. + Đợt thứ nhất 1990-1993: Lần đầu tiên Nhà nước quy định các điều kiện để thành lập doanh nghiệp nhà nước nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp nhà n ước thể hiện được đặc trưng của một doanh được trư nghiệp như các điều kiện về vốn pháp định; ngành nghề như ịnh; kinh doanh; quy mô; luận chứng, phương án kinh doanh doanh; mô; chứng, phương v.v...
  6. Đợt thứ hai 1994-1997: 1994-1997: Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là tổ chức lực lượng doanh nghiệp nhà nước thành các Tổng công ty nhà nước giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế; đồng tế; thời sắp xếp lại, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp lại, nhà nước có quy mô nhỏ; xóa bỏ dần chế độ chủ quản nhỏ; cấp trên của doanh nghiệp nhà nước. ớc.
  7. Đợt thứ hai 1994-1997: 1994-1997: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động doanh nghiệp nhà nước quan trọng và lần đầu tiên có ở nước ta là Luật Doanh nghiệp nhà nước (1995); Quyết định số 90/TTg, số 91/TTg về tổ chức các Tổng công ty nhà nước; Chỉ thị số 500/TTg của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp tổng thể các doanh nghiệp nhà nước; Nghị định số 28/CP về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đánh dấu của giai đoạn này là sự ra đời của các Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình mới và phân biệt rõ hai loại hình doanh nghiệp nhà nước: doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
  8. Đợt thứ ba 1998-2001: 1998- Đây là giai đoạn tiếp tục củng cố sắp xếp doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương IV (khóa ương VIII) được VIII); được cụ thể hóa với các văn bản của Chính phủ như: như Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg; Nghị định 44/1998/NĐ-CP; 20/1998/CT-TTg; 44/1998/NĐ-CP; Nghị định số 103/1999/NĐ-CP v. v… Giai đoạn này tập 103/1999/NĐ- trung vào các nhiệm vụ như: như
  9. Đợt thứ ba 1998-2001: 1998- - Phân loại doanh nghiệp nhà nước đ ể tiến hành cổ phần hóa. hóa. - Thực hiện cơ chế giao, bán, khoán, cho thuê. giao, bán, khoán, thuê. - Củng cố các Tổng công ty nhà nước. ớc. - Áp dụng các biện pháp để lành mạnh hóa tài chính. chính. - Thực hiện các chính sách để nâng cao sức cạnh tranh bảo đảm khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. vực.
  10. Đợt thứ tư từ năm 2002 đến nay: tư nă Đây là giai đoạn đang triển khai thực hiện các nội dung về “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu xếp, quả doanh nghiệp nhà nước” theo tinh thần Nghị quyết ớc” Trung ương 3 (khóa IX). ương IX).
  11. Những kết quả đạt được sau 3 đợt sắp được xếp: xếp: + Giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước: từ 12.300 còn ớc: 12. khoảng 3ooo doanh nghiệp. nghiệp. + Quy mô vốn mỗi doanh nghiệp tăng: quy mô vốn bình ng: quân một doanh nghiệp tăng từ 3,3 tỷ đồng lên 22 tỷ đồng, ồng, số doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ đồng trở xuống đã giảm từ 50% 1994) 50% (1994 ) xuống còn 18,2% (n ăm 2000); số doanh nghiệp 18, 2000) có vốn trên 1 tỷ đồng tăng từ 10% lên 25%. 10% 25%
  12. Những kết quả đạt được sau 3 đợt sắp được xếp: xếp: + Đóng góp của DNNN vào nền kinh tế và ngân sách nhà nước tăng nư tă cao hơn so với trước khi sắp xếp. Điều đó cho thấy DNNN giảm số trư xếp. lượng, nhưng thực lực mạnh hơn, đóng góp nhiều hơn. ợng, như hơ hơ + Xây dựng được 18 Tổng công ty 91 và 77 Tổng công ty 90 trong các được ngành và lĩnh vực kinh tế quan trọng bao gồm hơn 1.600 doanh nghiệp hơ thành viên, chiếm 28,4% tổng số doanh nghiệp nhà nước, 65% vốn nhà viên, 28,4% nước, 65% nước và 61% lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước. nước.
  13. Những tồn tại, yếu kém sau 3 đợt sắp xếp: tại, xếp: + Chủ yếu mới thực hiện việc thu gọn đầu mối về số lượng doanh nghiệp, chưa có sự chuyển dịch đáng kể về cơ cấu và nghiệp, chư chất lượng hoạt động. ộng. + Quy mô vốn của doanh nghiệp vẫn còn nhỏ. Số doanh nghiệp nhỏ. có vốn dưới 5 tỷ đồng còn chiếm gần 60%, trong đó có hơn 60% 18% 18% số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng. ồng. + Còn 31% doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả và 29% 31% chư 29% doanh nghiệp liên tục thua lỗ. lỗ.
  14. Những tồn tại, yếu kém sau 3 đợt sắp xếp: tại, xếp: + Cơ chế quản lý và chính sách còn nhiều tồn tại, chưa tạo động lực tại, chư cho doanh nghiệp phát triển như: (1) quyền quản lý nhà nước đối với như DNNN; DNNN; (2) vai trò của chủ sở hữu hoặc người đại diện chủ sở hữu; ngư hữu; (3) quyền chủ động điều hành sản xuất, kinh doanh của DN; (4) việc xuất, DN; chuyển DNNN kinh doanh sang cơ chế Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần; (5) vai trò của Hội đồng quản trị; (6) chuyển cơ chế phần; trị; giao vốn sang cơ chế đầu tư vốn; (7) cơ chế tài chính và cơ chế phân vốn; phối lợi nhuận của doanh nghiệp; (8) gắn lợi ích vật chất với trách nghiệp; nhiệm của người quản lý và đội ngũ lao động v.v… ngư
  15. Một số vấn đề đang đặt ra trong quá trình tổ chức và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. nước. Sau khi có Nghị quyết Trung 3 (khóa IX), từ cuối năm 2001 đến nay, IX), nay, việc tổ chức sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã mang lại những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề mà Chính kể. nhiên, phủ đang nỗ lực giải quyết: quyết: + Số lượng doanh nghiệp nhà nước còn khá lớn (trên 3000 doanh nghiệp), nghiệp), trong đó số lượng có quy mô nhỏ (vốn dưới 5 tỷ đồng) còn ồng) chiếm trên 26%. 26%
  16. +
  17. Một số vấn đề đang đặt ra trong quá trình tổ chức và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. nước. + Tuy Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong vấn đề thể chế hóa các nội dung của Nghị quyết Trung ương 3 (ban hành 11 văn bản của ương Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ), nhưng còn rất nhiều văn bản như phải được thể chế hóa như: cơ chế quản lý lao động, tiền lương và được như ộng, ương thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước; tiêu chí đánh giá hiệu quả ớc; và cơ chế giám sát doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện quyền ớc; của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện quy chế ớc; tài chính trong doanh nghiệp nhà nước… đặc biệt là sửa đổi Luật ớc… Doanh nghiệp nhà nước hiện hành. hành.
  18. DNNN đóng góp vào GDP Tư nhân 39,3% 38,4% Nhà nước nư Tập thể 16% 6,3% 6,3% nước ngoài
  19. DNNN đóng góp vào giải quyết việc làm 39% 39% Nhà nước nư Tư Tư nhân 42, 42,9% Nước ngoài 18, 18,1% (năm 2004) 2004)
  20. Một số vấn đề đang đặt ra trong quá trình tổ chức và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước. nước. + Trong chính sách còn tồn tại vấn đề rất then chốt là nâng cao quyền tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đầu tư, doanh, quản lý lao động, tiền lương, quyết định nhân sự v.v… đồng thời ộng, ương, cơ chế trách nhiệm cũng như cơ chế giám sát để bảo đảm việc thực như hiện các quyền đó một cách có hiệu quả, mang lại lợi ích chung. chung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0