Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
CHUYỂN ĐỔI EVEROLIMUS Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN:<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Thái Minh Sâm*,**, Thái Kinh Luân*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và tính an toàn của everolimus khi chuyển đổi everolimus ở bệnh nhân<br />
ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp, những TH được<br />
chuyển đổi everolimus trong tất cả các TH được theo dõi sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ<br />
1/11/2007 đến 1/11/2014. Phân tích: tuổi, thời gian theo dõi sau ghép thận, thời gian theo dõi sau chuyển<br />
đổi everolimus, lý do chuyển đổi, chức năng thận ghép trước và sau khi chuyển đổi, tác dụng phụ<br />
everolimus sau chuyển đổi.<br />
Kết quả: nghiên cứu có 42 TH có chuyển đổi everolimus trong số 750 TH theo dõi và điều trị sau ghép<br />
tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian từ khi ghép đến khi chuyển đổi: nhỏ hơn 1 năm: 6, từ 1 năm – 5 năm: 14,<br />
trên 5 năm: 22. Lý do chuyển đổi: ung thư: 11, nhiễm khuẩn: 09, bệnh thận: 14, bệnh mạch máu: 04, lý do<br />
khác: 04. Creatinine huyết thanh trước chuyển đổi: 2,05 mg%, sau chuyển đổi 06 tháng: 1,59mg%<br />
(p=0,041), sau chuyển đổi 12 tháng: 1,55mg% (p=0,048). Độ lọc cầu thận (eGFR, Estimated Glomerular<br />
Filtration Rate) trước chuyển đổi: 42,3 mL/phút/1,73m2, sau chuyển đổi 06 tháng: 50,4 mL/phút/1,73m2<br />
(p