intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ chế di truyền tạo nên sự đa dạng của kháng thể ở động vật

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kháng thể là một glycoprotein miễn dịch (immunoglobulin-Ig) được tạo ra từ tế bào lympho B (chủ yếu là tương bào sản sinh kháng thể có nhiệm vụ “bắt giữ” kháng nguyên), có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó. Kháng thể được Von Bering và Kitasato phát hiện từ những năm đầu (1890) của lịch sử miễn dịch học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ chế di truyền tạo nên sự đa dạng của kháng thể ở động vật

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> K<br /> háng thể là một glycoprotein miễn dịch (immunoglobulin-Ig) được tạo ra từ tế bào<br /> lympho B (chủ yếu là tương bào sản sinh kháng thể có nhiệm vụ “bắt giữ” kháng<br /> nguyên), có khả năng kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó<br /> [6]. Kháng thể được Von Bering và Kitasato phát hiện từ những năm đầu (1890) của lịch sử<br /> miễn dịch học [2]. Cho đến nay, kháng thể đã được nghiên cứu và hiểu khá rõ ở mức độ phân<br /> tử. Về mặt di truyền học, điểm đáng chú ý của hệ miễn dịch là cách cơ thể tổng hợp các kháng<br /> thể đặc hiệu với mỗi loại kháng nguyên vốn có mức độ đa dạng dường như không giới hạn.<br /> Câu hỏi đặt ra là: bằng cách nào mà một cơ thể động vật có thể tạo ra số loại kháng thể<br /> nhiều hơn số gen trong hệ gen của chúng. Câu trả lời là hệ thống miễn dịch của động vật đã<br /> phát triển các cơ chế di truyền độc đáo cho phép nó tạo ra một số lượng gần như không giới<br /> hạn các chuỗi nặng (Heavy chain - H) và các chuỗi nhẹ (Light chain - L) khác nhau, trong đó,<br /> cơ chế quan trọng nhất chính là “sắp xếp lại” các phân đoạn gen riêng biệt với nhau [1].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CƠ CHẾ DI TRUYỀN<br /> TẠO NÊN SỰ ĐA DẠNG CỦA KHÁNG THỂ Ở ĐỘNG VẬT<br /> <br /> n Nguyễn Thị Thảo<br /> Khoa Sinh học, Đại học Vinh<br /> <br /> <br /> 1. Sơ lược về cấu trúc kháng thể stant region) đáp ứng miễn dịch và vùng V (variable re-<br /> Kháng thể gồm có 5 loại cơ bản khác nhau gion) có khả năng biến đổi (thay đổi cấu trúc phù hợp<br /> về chức năng miễn dịch là IgG, IgA, IgM, IgD với cấu hình của kháng nguyên) [2]. Mỗi vùng V gồm<br /> và IgE. Mỗi loại kháng thể được cấu tạo bởi 2 có 7 vùng nhỏ: 3 vùng biến đổi về trình tự (comple-<br /> chuỗi nặng giống hệt nhau (kí hiệu là H) và 2 mentarity determining region - CDR) xác định bổ thể<br /> chuỗi nhẹ cũng giống hệt nhau (kí hiệu là L) và 4 vùng khung (FR) ổn định về trình tự. Ba vùng<br /> (Hình 1A). Về mặt chức năng, kháng thể được CDR của chuỗi nặng bắt cặp với 3 vùng CDR của chuỗi<br /> chia thành 2 vùng lớn là vùng ổn định C (con- nhẹ tạo thành vị trí liên kết với kháng nguyên [2].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> vùng khung<br /> <br /> <br /> B<br /> Vùng xác định<br /> A bổ thể<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc của một phân tử kháng thể. A. Cấu trúc gồm 2 chuỗi nặng (H) giống hệt nhau và 2 chuỗi nhẹ (L)<br /> giống hết nhau. |—◆—|: liên kết disulfide giữa chuỗi nặng và chuỗi nhẹ; giữa chuỗi nặng và chuỗi nặng. B. VL: vùng<br /> biến đổi của chuỗi nhẹ; CL: vùng ổn định của chuỗi nhẹ; VH: vùng biến đổi của chuỗi nặng; CH1, CH2 và CH3: các<br /> vùng ổn định của chuỗi nặng [9].<br /> <br /> SỐ 4/2016<br /> Tạp chí<br /> [59]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Các kháng thể IgM, IgD, IgA, IgE và IgG lần lượt các phân đoạn nhỏ (các đoạn ADN ngắn), những<br /> mang các chuỗi nặng là µ, δ, α, ε và γ; các chuỗi nhẹ có phân đoạn này có thể tổ hợp lại theo các cách<br /> thể là κ hoặc λ ở cả 5 loại. Ở người có 2 loại phụ IgA và khác nhau để tạo thành các trình tự phù hợp trong<br /> 4 loại phụ IgG. Các loại phụ này khác biệt nhỏ về cấu quá trình biệt hóa các tế bào sinh sản kháng thể.<br /> trúc chuỗi nặng. Các chuỗi nặng và nhẹ được nối với Có 3 cơ chế chính dẫn đến sự đa dạng<br /> nhau chủ yếu bằng các liên kết (cầu nối) disulfide qua kháng thể ở động vật là: (1) sắp xếp lại các<br /> đó tạo thành kháng thể có hình chữ Y (chạc 3). Số lượng phân đoạn gen V(D)J (Hình 1B); (2) sự<br /> liên kết disulfide giữa chuỗi nặng và nhẹ khác nhau ở chuyển đổi loại kháng thể và (3) siêu đột<br /> các loại kháng thể khác nhau. Mỗi chuỗi nặng và chuỗi biến tế bào soma.<br /> nhẹ của một kháng thể đều có vùng biến đổi V (trình tự 2.1. Sắp xếp lại các phân đoạn gen V(D)J<br /> axit amin không ổn định) và vùng ổn định C (trình tự Trong tế bào gốc của cơ thể động vật vốn<br /> axit amin ổn định). Trong đó, trình tự axit amin của vùng đã có một số lượng lớn các phân đoạn gen V, J<br /> V xác định đặc trưng kháng thể tương ứng với kháng và D mã hóa các chuỗi kháng thể đã góp phần<br /> nguyên đã kích thích sinh ra nó. đáng kể vào sự đa dạng kháng thể, nhưng việc<br /> Mỗi tương tác kháng nguyên - kháng thể xảy ra giữa sắp xếp các phân đoạn gen này thông qua quá<br /> paratope (là vị trí ở trên kháng thể nhận diện kháng trình sắp xếp lại vị trí đặc hiệu được gọi là quá<br /> nguyên) và epitope - quyết định kháng nguyên (là vị trí trình nối V(D)J (nối V và J ở chuỗi nhẹ; nối<br /> trên kháng nguyên liên kết với paratope trên kháng thể). V, D và J ở chuỗi nặng) còn làm tăng sự đa<br /> 2. Cơ chế di truyền tạo nên sự đa dạng kháng thể dạng kháng thể lên đến mức gần như vô hạn.<br /> ở động vật Các đoạn V, J và D có khả năng sắp xếp lại<br /> Các nghiên cứu cho thấy rằng, các tế bào lympho sử như vậy là nhờ sự có mặt của các trình tự tín<br /> dụng hơn 500 gen khác nhau để mã hóa một số lượng hiệu sắp xếp lại nằm trong mỗi đoạn đó (Hình<br /> khổng lồ các thụ thể đặc hiệu kết hợp với kháng nguyên 2). Do đó, sự đa dạng hóa tổ hợp các phân<br /> [4]. Trong hệ gen, thông tin di truyền (trên ADN) mã hóa đoạn gen V, J và D là một cơ chế đa dạng hóa<br /> cho các chuỗi nặng và nhẹ của kháng thể được lưu giữ trong kháng thể [1, 2].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sự định vị của các nhóm gen mã hóa chuỗi nặng H, chuỗi nhẹ κ và λ trên các nhiễm sắc thể [2].<br /> <br /> <br /> [60]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 4/2016<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Hình 2 cho thấy, ở người, các phân đoạn gen liên nhất 120-144 (30 Vλ × 4 J λ đến 36 Vλ × 4 Jλ)<br /> quan đến sự tạo thành chuỗi nhẹ κ nằm trên nhiễm sắc vùng V-J khác nhau có thể được tạo thành<br /> thể số 2 gồm 40 phân đoạn V và 5 phân đoạn J. Trong thông qua quá trình sắp xếp lại để tạo thành<br /> quá trình sắp xếp lại các phân đoạn, bất kỳ phân đoạn chuỗi nhẹ λ; có ít 6318 (39 VH × 27 DH × 6<br /> nào trong 40 phân đoạn V của gen κ cũng có thể ghép J H ) vùng V-D-J khác nhau được tạo thành<br /> với bất kì phân đoạn J. Do đó, ít nhất 200 (40 Vκ × 5 thông qua quá trình sắp xếp lại để tạo thành<br /> Jκ) vùng V-J khác nhau được tạo thành thông qua quá chuỗi nặng [1, 2].<br /> trình sắp xếp lại biểu hiện chuỗi κ. Tương tự, có ít 2.2. Sự chuyển đổi loại kháng thể<br /> <br /> <br /> Sự sắp xếp các phân đoạn gen<br /> chuỗi nặng trong tế bào B<br /> <br /> Tác động của cytokine<br /> tế bào T<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuỗi nặng trưởng Chuỗi nặng trưởng Chuỗi nặng trưởng<br /> thành (IgG1) thành (IgE) thành (IgA2)<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Sự sắp xếp chuyển đổi loại kháng thể<br /> Nguồn: Elsevier’s Integrated Review Immunology and Microbiology, Ze<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trình tự chuyển đổi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phiên mã và dịch mã<br /> Loại bỏ ADN bằng cách cắt<br /> và nối lại các trình tự ADN<br /> chuyển đổi gần<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Một ví dụ về sự sắp xếp lại ADN xảy ra trong quá trình sắp xếp lại chuyển đổi loại. Một tế bào B tạo<br /> một kháng thể IgM từ một trình tự VDJ (đã được sắp xếp) bị kích thích bởi kháng nguyên và nhờ cytokine (được<br /> tạo bởi tế bào tế bào hỗ trợ T) chuyển đổi tạo kháng thể IgA. Trong quá trình đó, vùng ADN giữa trình tự VDJ và<br /> trình tự mã hóa Cα bị loại bỏ [1].<br /> <br /> SỐ 4/2016<br /> Tạp chí<br /> [61]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> Trong quá trình phát triển các tế bào B, nhiều tế bào các trình tự khung ngay cạnh, nhưng mục tiêu<br /> chuyển từ tạo loại kháng thể này sang tạo loại kháng thể của đột biến là các điểm nóng có trình tự đặc<br /> khác gọi là quá trình chuyển đổi loại kháng thể. Bình trưng WRCY (W = A hoặc T, R = A hoặc G,<br /> thường, trong tủy xương, tất cả các tế bào B đáp ứng C, Y = T hoặc C) và WA [5]. Khả năng siêu<br /> kháng nguyên đều bắt đầu tổng hợp kháng thể bằng việc đột biến ở các vùng mã hóa vị trí liên kết<br /> tạo các phân tử IgM và gắn vào màng tế bào B làm các kháng nguyên có vai trò quan trọng. Nếu<br /> thụ thể của kháng nguyên. Tế bào B có IgM ở bề mặt sẽ không có khả năng này, sự đa dạng của kháng<br /> rời tủy xương đi vào máu, ở đó tế bào B biểu hiện thêm thể chỉ đơn thuần phụ thuộc vào sự sắp xếp lại<br /> kháng thể IgD làm các thụ thể gắn với kháng nguyên trên ADN trong quá trình biệt hóa các tế bào thuộc<br /> màng tế bào. Hai kháng thể này chỉ khác nhau ở vùng hệ miễn dịch. Trong khi đó, virus và tác nhân<br /> đáp ứng miễn dịch (vùng ổn định), còn giống nhau ở gây bệnh vốn có thể biến đổi không ngừng đã<br /> vùng liên kết kháng nguyên (đều là kết quả dung hợp tạo ra vô số các dạng kháng nguyên khác nhau.<br /> giữa các phân đoạn VκJκ hoặc VλJλ với các phân đoạn Để có hệ thống phòng thủ đủ mạnh chống lại<br /> VHDJH cùng loại) (Hình 3). Sau đó, trong quá trình đáp những biến đổi này, các gen mã hóa kháng thể<br /> ứng miễn dịch, sự kết hợp giữa kháng nguyên và cy- được trang bị một cơ chế bổ sung là khả năng<br /> tokine (là protein nhỏ, được tiết ra bởi nhiều loại tế bào siêu đột biến. Nhờ vậy, cơ chế đáp ứng được<br /> khác nhau, nhưng chủ yếu là các tế bào hỗ trợ T và đại các loại kháng nguyên mới xuất hiện./.<br /> thực bào, ảnh hưởng đến sự tương tác và thông tin giữa<br /> hai tế bào với nhau) [2] cùng với kháng nguyên kích Tài liệu tham khảo:<br /> thích tế bào B tạo các kháng thể IgG, IgE hoặc IgA thông 1. Alberts B, Johnson A, Lewis J, et al. (2002).<br /> qua thay đổi chuỗi nặng (vì vùng ổn định của chuỗi nặng Molecular biology of the Cell. 4th edition. New York:<br /> quyết định loại của kháng thể). Do đó, các kháng thể Garland Science.<br /> 2. Harry W., Schroeder Jr., and Lisa Cavacini<br /> IgG, IgE và IgA được gọi là các loại kháng thể thứ cấp, (2010), “Structure and function of immunoglobu-<br /> bởi vì nó được tạo ra sau khi có sự kích thích của kháng lins”. Journal of Allergy and Clinical Immunology,<br /> nguyên và chúng đáp ứng kháng thể thứ cấp [1, 2]. Khi 125 (2), pp. S41-S52.<br /> xảy ra chuyển đổi loại, các đoạn intron (trình tự không 3. Jun-Ming Zhang, MSc, MD and Jianxiong An,<br /> mã hóa) và những gen không dùng đến kể cả gen Cµ và MSc, MD (2007), “Cytokines, Inflammation and<br /> Cδ (là những gen nằm gần V, D và J) sẽ bị loại bỏ. Loại Pain”, Spring, 45(2), pp 27-37.<br /> 4. Kathleen Park Talaro and Barry Chess (2012).<br /> kháng thể được tạo ra sau mỗi lần sắp xếp lại được quy<br /> Foundations in microbiology. Eighth edition. Mc-<br /> định bởi phân đoạn CH còn lại nằm gần nhất với phân Graw-Hill Companies.<br /> đoạn LHVHDJH [1] (Hình 3). Hình 4 thể hiện một tế 5. Kinoshita, K. and Honjo, T. (2001), “Linking<br /> bào B tạo một kháng thể IgM từ một trình tự VDJ bị kích classwitch recombination with somatic hypermuta-<br /> thích bởi kháng nguyên và cytokine chuyển đổi tạo tion”, Nat. Rev. Mol. Cell.Biol., 2, pp. 493-503.<br /> kháng thể IgA. Trong quá trình đó, vùng ADN giữa trình 6. Litman GW, Rast JP, Shamblott MJ, Haire RN,<br /> tự VDJ và trình tự Cα bị loại bỏ. Hulst M, Roess W, Litman RT, Hinds-Frey KR, Zilch<br /> A, Amemiya CT (1993). "Phylogenetic diversifica-<br /> 2.3. Siêu đột biến ở tế bào soma<br /> tion of immunoglobulin genes and the antibody reper-<br /> Một cơ chế đa dạng kháng thể khác là biến đổi kháng toire", Mol. Biol. Evol., 10 (1), pp. 60-72.<br /> thể do sự cảm ứng của kháng nguyên. Cùng với sự hỗ 7. Loeb, L. A. (1989), "Endogenous carcinogen-<br /> trợ của tế bào T, các gen thuộc vùng biến đổi của các tế esis: Molecular oncology into the twenty-first cen-<br /> bào lympho tiền thân trải qua quá trình siêu đột biến tế tury--presidential address". Cancer Research, 49<br /> bào soma (SHM) với tần số lên đến 10-5-10-3 đột biến/1 (20), pp. 5489-5496.<br /> bp/mỗi thế hệ ở chuột và người. Tỷ lệ đột biến này cao 8. Rajewsky, K., Forster, I., and Cumano, A.<br /> (1987), “Evolutionary and somatic selection of the<br /> hơn 1 triệu lần so với tỷ lệ đột biến tự nhiên ở hầu hết antibody repertoire in the mouse”, Science, 238, pp.<br /> các gen khác [8]. Các đột biến chủ yếu là thay thế các 1088-1094.<br /> base đơn lẻ, ngoài ra còn có đột biến thêm và mất base. 9. Thomas Boenisch (2006). Immunohistochemical<br /> Những đột biến này xảy ra ở vùng V, từ vị trí 150-200 Staining Methods: Antibodies, fifth edition. Dako.<br /> bp và kéo dài đến gần 1,5kb ngược chiều với promoter, 10. Ziqiang Li, Caroline J. Woo, Maria D. Igle-<br /> trước khi kết thúc trình tự tăng cường intron (Eµ). Còn sias-Ussel (2004), “The generation of antibody diver-<br /> sity through somatic hypermtation and class switch<br /> ở vùng C ít khi xảy ra các đột biến này [10]. Mặc dù các<br /> recombination”, Genes Dev, 18, pp. 1-11.<br /> đột biến có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của vùng V và<br /> <br /> [62]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 4/2016<br /> KH-CN Nghệ An<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0