intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ chế NAT

Chia sẻ: Tran Van Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:2

236
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi cĩ hai máy tính ở trên cùng một lớp mạng (cùng subnet), các máy tính này kết nối trực tiếp với nhau, điều này cĩ nghĩa là chúng cĩ thể gởi và nhận dữ liệu trực tiếp với nhau. Nếu những máy tính này khơng trên cùng một lớp mạng và khơng cĩ kết nối trực tiếp thì dữ liệu sẽ được chuyển tiếp qua lại giữa những lớp mạng này và như thế phải cần một router (cĩ thể là phần mềm hoặc phần cứng) Ðây là trường hợp khi một máy tính nào đĩ muốn kết nối tới một máy khác trên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ chế NAT

  1. Cơ chế NAT a.Giới thiệu chung về NAT  Khi cĩ hai máy tính ở trên cùng một lớp mạng (cùng subnet), các máy tính  này kết nối trực tiếp với nhau, điều này cĩ nghĩa là chúng cĩ thể gởi và nhận  dữ liệu trực tiếp với nhau. Nếu những máy tính này khơng trên cùng một lớp  mạng và khơng cĩ kết nối trực tiếp thì dữ liệu sẽ được chuyển tiếp qua lại  giữa những lớp mạng này và như thế phải cần một router (cĩ thể là phần mềm  hoặc phần cứng) Ðây là trường hợp khi một máy tính nào đĩ muốn kết nối tới  một máy khác trên internet. b.NAT hoạt động như thế nào?  NAT làm việc như một router, cơng việc của nĩ là chuyển tiếp các gĩi tin  (packets) giữa những lớp mạng khác nhau trên một mạng lớn. Bạn cũng cĩ  thể nghĩ rằng Internet là một mạng đơn nhưng cĩ vơ số subnet. Routers cĩ đủ  khả năng để hiểu được các lớp mạng khác nhau xung quanh nĩ và cĩ thể  chuyển tiếp những gĩi tin đến đúng nơi cần đến. NAT sử dụng IP của chính nĩ làm IP cơng cộng cho mỗi máy con (client) với  IP riêng. Khi một máy con thực hiện kết nối hoặc gởi dữ liệu tới một máy  tính nào đó trên internet, dữ liệu sẽ được gởi tới NAT, sau đĩ NAT sẽ thay  thế địa chỉ IP gốc của máy con đĩ rồi gửi gĩi dữ liệu đi với địa chỉ IP của  NAT. Máy tính từ xa hoặc máy tính nào đĩ trên internet khi nhận được tín  hiệu sẽ gởi gĩi tin trở về cho NAT computer bởi vì chúng nghĩ rằng NAT  computer là máy đã gởi những gĩi dữ liệu đi. NAT ghi lại bảng thơng tin của  những máy tính đã gởi những gĩi tin đi ra ngồi trên mỗi cổng dịch vụ và gởi  những gĩi tin nhận được về đúng máy tính đĩ (client). c.NAT thực hiện những cơng việc sau:  Chuyển đổi địa chỉ IP nguồn thành địa chỉ IP của chính nĩ, cĩ nghĩa là dữ liệu 
  2. nhận được bởi máy tính từ xa (remote computer) giống như nhận được từ  máy tính cĩ cấu hình NAT. Gởi dữ liệu tới máy tính từ xa và nhớ được gĩi dữ liệu đĩ đã sử dụng cổng  dịch vụ nào. Dữ liệu khi nhận được từ máy tính từ xa sẽ được chuyển tới cho các máy con. Moät cơ chế mở rong của NAT là PAT (Port Address Translation ) cũng  dùng cho mục đích tương ứng. Lúc naøy thay vì chỉ chuyển đổi địa chỉ IP thì  cả công dịch vụ (port) cũng được chuyển đổi ( do router NAT quyết định).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2