intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ quan đích của gill-associated virus (gav) cảm nhiễm ở tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei, Boone, 1931) nhập vào Trường Đại học Ghent (Vương quốc Bỉ) từ Thái Lan. Đây là đàn tôm không bị nhiễm các loại tác nhân gây bệnh đặc biệt (SPF), được ương nuôi trong hệ thống nước tuần hoàn ở điệu kiện môi trường có nhiệt độ 28 ± 10 C, pH: 7,8-8,1 và độ mặn 35 ppt. Khi tôm này đạt kích cỡ 15-20g/con đã được cảm nhiễm chủng virus GAV (YHV type 2) bằng phương pháp tiêm cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ quan đích của gill-associated virus (gav) cảm nhiễm ở tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> CƠ QUAN ĐÍCH CỦA GILL-ASSOCIATED VIRUS (GAV) CẢM NHIỄM<br /> Ở TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)<br /> TARGET ORGANS OF GILL-ASSOCIATED VIRUS (GAV)<br /> INFECTED IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)<br /> Nguyễn Thị Thùy Giang1<br /> Ngày nhận bài: 11/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 08/11/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei, Boone, 1931) nhập vào Trường Đại học Ghent (Vương quốc Bỉ) từ Thái<br /> Lan. Đây là đàn tôm không bị nhiễm các loại tác nhân gây bệnh đặc biệt (SPF), được ương nuôi trong hệ thống nước tuần<br /> hoàn ở điệu kiện môi trường có nhiệt độ 28 ± 10C, pH: 7,8-8,1 và độ mặn 35 ppt. Khi tôm này đạt kích cỡ 15-20g/con đã<br /> được cảm nhiễm chủng virus GAV (YHV type 2) bằng phương pháp tiêm cơ. Chủng virus này đã được phân lập từ tôm sú<br /> (Penaeus monodon) nuôi ở Úc. Sau 7 ngày cảm nhiễm, tôm thí nghiệm không bị chết, nhưng 20% số tôm này đã thể hiện<br /> một số dấu hiệu bất thường như: đường ruột rỗng do bỏ ăn, màu sắc cơ thể nhợt nhạt, đặc biệt là phần đầu ngực, cá biệt<br /> vỏ tôm bị mềm. Bằng phương pháp hóa mô miễn dịch, 3 loại mô đích của GAV ở tôm chân trắng đã được xác định là mô<br /> liên kết, biểu mô và mô tim. Đã có hàng loạt các cơ quan đích của GAV ở loài tôm chân trắng cũng đã được phát hiện như:<br /> mang, gan tụy, cơ quan lympho, cơ quan tạo máu, dạ dày, ruột tịt, tuyến sinh dục, hạch thần kinh, tuyến anten và phần phụ.<br /> Từ khóa: Gill-associated virus, tôm chân trắng, cơ quan đích, virus bệnh đầu vàng nhóm 2<br /> <br /> ABSTRACT<br /> White leg shrimp (Litopenaeus vannamei) was imported into Ghent university (Belgium) from Thailand, the shrimp<br /> was free from some specìic pathogens (Specific pathogen free - SPF), reared in a recirculating water system at the<br /> environmental conditions such as temperature 28 ± 100C, pH: 7.8 to 8.1 and 35 ppt salinity. When the shrimp reached 15-20<br /> g/individual, they was infected a GAV strain (YHV type 2), isolated from black tiger shrimp (Penaeus monodon) cultured<br /> in Australia, by intranmuscular injection administration. After 7 days, no experimental shrimp died, but 20% of the GAV<br /> infected shrimp showed some abnormal signs such as anorexia, empty gut, soft shell. By immunohistochemistry method,<br /> 3 types of target tissues của GAV in Litopenaeus vannamei have been identified as connective, epithelial and cardiac<br /> tissue. In addition, a series of GAV target organs in the infected shrimp were also found, such as gills, hepatopancreas, lymphoid<br /> organ, hematopoietic organ, stomach, intestine, gonad, ganglion, antennae and appendages.<br /> Keywords: Gill-associated virus, GAV, Yellow head virus type 2, whiteleg shrimp, pathogenesis<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh đầu vàng (YHD) do yellow head virus<br /> (YHV) gây ra ở tôm sú (Penaeus monodon) đã được<br /> phát hiện lần đầu tiên tại Thái Lan năm 1991, sau đó<br /> lan ra các quốc gia khác như: Trung Quốc, Philipine,<br /> Indonessia, Srilanka và Đài Loan gây ra những thiệt<br /> hại lớn cho ngành công nghiệp nuôi tôm của châu<br /> Á (OIE, 2009). Đến năm 2008, có ít nhất 6 type của<br /> YHV đã được xác định, trong đó chỉ có YHV type 1 và<br /> YHV type 2 đã được biết gây bệnh và chết ở tôm he.<br /> YHV type 1 chính là tác nhân gây ra bệnh đầu vàng<br /> 1<br /> <br /> (YHD) ở tôm sú (P. monodon) ở Thái Lan, tôm bệnh<br /> có dấu hiệu chính là phần đầu ngực của tôm chuyển<br /> màu vàng, gan và mang cũng có mầu vàng và tỷ lệ<br /> chết cao (Lightner, 1996; Wijegoonawamdane et al.,<br /> 2008). Năm 1996, YHV type 2 đã được thông báo<br /> gây ra bệnh ở giai đoạn ấu niên và trưởng thành của<br /> tôm sú nuôi trong các trang trại nuôi của Úc, gây ra<br /> tỷ lệ chết tới 100% (Spann et al., 1997). Bệnh này<br /> có các dấu hiệu khác với bệnh YHD đã được thông<br /> báo ở châu Á như: có màu đỏ ở phần đầu ngực và<br /> đuôi, mang tôm bệnh chuyển sang màu vàng, nâu<br /> <br /> ThS. Nguyễn Thị Thùy Giang: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> hoặc đỏ. Do vậy, virus YHV type 2 còn có tên là<br /> Gill-associated virus (GAV). Gần đây, GAV đã được<br /> phát hiện với tỷ lệ cao (100%) trong quần đàn tôm sú<br /> nuôi tại Úc (Cowley et al., 2004, 2009 và Walker et al.,<br /> 2001) và được cho rằng GAV cùng với các virus khác<br /> như IHHNV và MoV có liên quan đến hội chứng chết<br /> giữa vụ nuôi (Mid-crop mortality syndrome - MCMS)<br /> ở tôm sú (Oanh et al., 2011).<br /> Loài tôm chân trắng (L. vannamei) đã được di<br /> nhập từ Nam Mỹ vào nuôi rộng rãi ở nhiều quốc gia<br /> trên thế giới, đặc biệt là châu Á, góp phần làm tăng<br /> đáng kể sản lượng tôm nuôi của thế giới.<br /> Nghiên cứu này là một nội dung trong dự án<br /> nghiên cứu khả năng gây bệnh của GAV (YHV type 2)<br /> ở loài tôm chân trắng (L.vannamei) trong điều kiện<br /> thí nghiệm.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Địa điểm nghiên cứu<br /> - Phòng Virus học của Khoa Thú y, Trường Đại<br /> học Ghent (Vương quốc Bỉ).<br /> - Phòng Thực nghiệm ướt của Khoa Thú y,<br /> Trường Đại học Ghent (Vương quốc Bỉ).<br /> 2. Vật liệu<br /> 2.1. Tôm chân trắng khỏe dùng cho thí nghiệm<br /> Hậu ấu trùng (postlavae) của dòng tôm chân<br /> trắng Litopenaeus vannamei không bị nhiễm các<br /> loại virus nguy hiểm như: WSSV, TS IHHN, IMN và<br /> YHV, được nhập về Trường Ghent (Vương quốc<br /> Bỉ) từ Thái Lan, được ương nuôi trong hệ thống<br /> nước tuần hoàn ở điệu kiện môi trường có nhiệt độ<br /> 28 ± 10C, pH: 7,8-8,1 và độ mặn 35 ppt.<br /> 2.2. Chủng virus GAV (YHV type 2)<br /> Một chủng GAV (hay còn gọi là YHV type 2)<br /> được cung cấp bởi Viện Nông nghiệp Nhiệt đới<br /> (CSIRO) của Úc, chủng virus này đã được phần lập<br /> từ tôm sú (Penaeus monodon) nuôi bị nhiễm GAV<br /> tại quốc gia này- AUS-96-Ref strain of GAV.<br /> 2.3. Tạo nguồn virus dùng cho thí nghiệm<br /> (virus stock)<br /> Chủng virus GAV nhận được từ Úc được pha<br /> loãng 10 lần trong phosphate buffer saline (PBS) để<br /> tạo nên PBS-GAV gốc. 50 µl PBS-GAV gốc được tiêm<br /> vào cơ của mỗi cá thể tôm chân trắng (15-20 g/con<br /> với n = 25 con). Tôm đã tiêm dịch virus được nuôi<br /> trong điều kiện nhiệt độ 27 ± 10C, độ mặn 35 ppt,<br /> để virus có thể nhân bản trong cơ thể của tôm. Sau<br /> thời gian 5 ngày, những con tôm chân trắng đã bị<br /> nhiễm GAV được thu và bảo quản ở nhiệt độ đông<br /> sâu (-700C). Khi cần, xả đông tôm ở nhiệt độ phòng,<br /> dùng phanh và kéo vô trùng cắt bỏ giáp đầu ngực<br /> của tôm. Mô của tôm được nghiền đồng nhất bằng<br /> máy nghiền đồng thể, trong PBS đã pha loãng 10 lần,<br /> <br /> 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 1/2014<br /> tỷ lệ giữa mô tôm và PBS pha loãng là 1/10. Hỗn<br /> hợp này được ly tâm bằng máy ly tâm lạnh (ở 400C,<br /> 5500 vòng /phút, trong 20 phút). Phần dịch nổi sau<br /> ly tâm được lọc qua màng 0,45 µm (có hỗ trợ bởi<br /> máy hút chân không). Dịch dưới lọc chính là virus<br /> stock, được giữ trong một cốc vô trùng và bảo quản<br /> ở nhiệt độ đông sâu -7000C cho đến khi thí nghiệm<br /> được triển khai.<br /> 2.4. Kháng thể đơn dòng (Mab) để xác định kháng<br /> nguyên của YHV trong kỹ thuật hóa mô miễn dịch<br /> Mab Y19 là kháng thể đơn dòng kháng lại 20<br /> kDa nucleoprotein p20 của YHCV (Sithigorngul et<br /> al, 2002) đã được cung cấp từ Phòng Sinh vật học,<br /> Khoa Khoa học, thuộc Đại học Srinakharinwirot,<br /> Bangkok, Thái Lan.<br /> 2.5. Các mẫu tôm chân trắng đã dương tính với GAV<br /> Các mẫu tôm này được thu trực tiếp từ các thí<br /> nghiệm cảm nhiễm GAV vào tôm khỏe. Sau cảm<br /> nhiễm, tôm chân trắng đã không bộc lộ những dấu<br /> hiệu đặc thù của bệnh đầu vàng (YHD), nên 100%<br /> số tôm ở bể thí nghiệm và bể đối chứng đã được<br /> thu để làm mẫu vật cho các nghiên cứu xác định mô<br /> đích và cơ quan đích của GAV ở tôm chân trắng.<br /> 2.6. Kháng thể thứ cấp Biotinylated sheep anti-mouse<br /> IgG antibody (RPN1001 Amersham Biosciences, UK)<br /> Được sử dụng như kháng thể thứ cấp trong<br /> phương pháp mô hóa miễn dịch. Kháng thể chiết<br /> xuất từ cừu được gắn Biotin này sẽ tạo nên phản<br /> ứng đặc hiệu với Immunoglobulin của kháng thể<br /> sơ cấp Mab Y19. Kháng thể này tiếp tục sẽ được<br /> nhận biết bởi phức hợp chứa enzyme Streptavidine<br /> biotinylated horseradish peroxidase complex<br /> (RPN1051 Amersham Biosciences, UK) theo mối<br /> gắn kết Biotin - strepavidine trong bước tiếp theo<br /> của phương pháp mô hóa miễn dịch.<br /> 3. Thiết kế thí nghiệm<br /> Tôm chân trắng (L.vannamei) có kích cỡ 15-20<br /> g/con, thuộc dòng tôm không bị nhiễm các loại virus<br /> đặc thù (SPF), được dùng cho thí nghiệm cảm nhiễm<br /> virus với mục đích xác định các loại mô đích và cơ<br /> quan đích của GAV ở loài tôm chân trắng. Dịch virus<br /> stock (chứa GAV trong PBS - làm từ tôm chân trắng<br /> bị nhiễm GAV ở điều kiện thí nghiệm như đã mô tả<br /> ở mục 2.2.) được lấy ra khỏi tủ đông, pha loãng với<br /> PBS theo tỷ lệ 1:3 (có pH = 7,4). Dịch virus này được<br /> tiêm vào cơ bụng của 30 con tôm khỏe với liều 50<br /> µl/con tôm và 10 con tôm khỏe khác ở nghiệm thức<br /> đối chứng được tiêm dung dịch PBS vào cơ với<br /> liều 50 µl/con tôm. Sau cảm nhiễm, tôm thí nghiệm<br /> và đối chứng được nuôi dưỡng tách biệt trong hai<br /> bể kính có thể tích 100 lít với nước biển nhân tạo<br /> có độ mặn 35 ppt và nhiệt độ nước 27 ± 10C, sục<br /> khí liên tục ngày đêm. Quan sát các biến đổi bệnh<br /> lý của tôm thí nghiệm trong 7 ngày sau cảm nhiễm.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Đến ngày thứ 7, tôm ở bể thí nghiệm và bể đối chứng<br /> được thu, được cố định bằng cách tiêm 2 ml dung dịch<br /> Davidson vào phần đầu ngực và phần bụng của mỗi<br /> con tôm, sau đó cố định mẫu tôm này trong dung<br /> dịch Davidson với tỷ lệ về thể tích là 1:10. Sau 48h<br /> các mẫu này được chuyển sang cồn ethanol 50% để<br /> bảo quản cho đến khi được đưa vào phân tích tiếp<br /> theo bằng phương pháp hóa mô miễn dịch.<br /> 4. Phương pháp phân tích mẫu tôm<br /> Phương<br /> pháp<br /> hóa<br /> mô<br /> miễn<br /> dịch<br /> (Immunohistochemistry - IHC)<br /> Phương pháp hóa mô miễn dịch (IHC)<br /> được giới thiệu bởi Sithrigorngul et al (2000) và<br /> Escobedo-Bonilla et al (2007) được sử dụng trong<br /> nghiên cứu này để xác định các loại mô đích và cơ<br /> quan đích của GAV khi virus này cảm nhiễm vào<br /> tôm chân trắng bằng phương pháp tiêm cơ.<br /> Các bước thực hiện được mô tả như sau:<br /> - Các tiêu bản đã được gắn với các lát cắt của<br /> mô tôm được bảo quản ở 550C, trong 30 phút.<br /> - Tiếp theo các tiêu bản này được làm mất<br /> parafin và no nước bằng cách đặt các lam mẫu trong<br /> xilen và cồn ethanol có nồng độ giảm dần: 100%,<br /> 95%, 70% và 50%, trong 5 phút cho mỗi bước thực<br /> hiện. Sau đó các lam mẫu được rửa trong dung dịch<br /> đệm Tris - có muối ăn (NaCL), trong 5 phút.<br /> - Ủ các lam mẫu này trong dung dịch gồm: 1%<br /> sodium azide và 0,02% hydrogen peroxidase trong<br /> dung địch đệm Tris có pH = 7,4.<br /> - Tiếp tục các lam mẫu này được ủ với kháng<br /> thể sơ cấp Y19 với độ pha loãng 1/200, ở nhiệt độ<br /> 370C, trong thời gian 1 giờ, sau đó các lam mẫu<br /> được rửa trong dung dịch Tris-có muối (NaCl).<br /> - Tiếp tục các slides mẫu được ủ tiếp kháng thể<br /> thứ cấp, biotinylated sheep antimouse IgG antibody,<br /> trong 1 giờ ở nhiệt độ 370C.<br /> <br /> Số 1/2014<br /> - Các lam mẫu lại được rửa một lần nữa với đệm<br /> Tris-NaCl trước khi ủ với dung dịch streptavidine<br /> biotinyllated horseradish peroxidase (RPN1051,<br /> Amersham Biosciences - Anh) ở độ pha loãng<br /> 1/200, trong 30 phút ở nhiệt độ phòng.<br /> - Phát triển màu cho các mẫu mô được làm với<br /> 0,01% của 3, 3’- diaminobenzidine - DAB (D8001<br /> Sigma-Aldrich, Đức) trong đệm Tris không có NaCl,<br /> trong 10 - 15 phút.<br /> - Các lam mẫu được nhuộm với hematoxylin,<br /> sau đó rửa, làm mất nước trong cồn ethanol, làm<br /> trong mẫu trong xilen và đậy mẫu bằng lamel với<br /> keo dán kính.<br /> - Quan sát các lam mẫu này dưới kính hiển vi<br /> quang học. Các vùng mô dương tính với GAV (YHV<br /> type 2) thể hiện có màu nâu, khác biệt với các vùng<br /> mô âm tính có màu xanh đen của hematoxylin.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Dấu hiệu bệnh ở tôm chân trắng khi bị nhiễm GAV<br /> Như đã trình bày ở mục 2.3 (trang 2), tôm<br /> chân trắng cỡ 15 - 20 g/con được cảm nhiễm dịch<br /> virus stock bằng phương pháp tiêm cơ với liều<br /> 50 µl/con. Bảy ngày sau cảm nhiễm, có khoảng 20%<br /> những con tôm chân trắng bị nhiễm GAV trong thí<br /> nghiệm này đã bộc lộ một số dấu hiệu khác với tôm<br /> ở nghiệm thức đối chứng như: bỏ ăn nên đường<br /> ruột rỗng, vỏ mềm, cơ thể có mầu nhợt nhạt, đặc<br /> biệt ở phần ở giáp đầu ngực (hình 1). Tuy nhiên,<br /> tất cả những con tôm chân trắng thí nghiệm bị cảm<br /> nhiễm GAV đều còn sống và không bộc lộ các dấu<br /> hiệu đặc trưng của bệnh đầu vàng (YHD) do virus<br /> YHV type 1 ở tôm sú (P. monodon) như thông báo<br /> của nhiều tác giả (Wijegoonawamdane et al., 2008;<br /> Lightner et al., 1996), và cũng không xuất hiện các<br /> dấu hiệu như tôm sú ở Úc bị nhiễm GAV theo thông<br /> báo của Spann et al. (1997).<br /> <br /> Hình 1. Một số dấu hiệu bộc lộ ở tôm chân trắng khi bị nhiễm GAV (YHV type 2)<br /> a. Tôm bị nhiễm GAV (ở trên) có ruột rỗng do bỏ ăn so với tôm ở nhóm đối chứng (ở dưới)<br /> b. Tôm nhiễm GAV (ở trên) có cơ thể nhợt nhạt, đặc biệt ở phần đầu ngực so với tôm ở nhóm đối chứng (ở dưới)<br /> <br /> 2. Xác định các loại mô đích của GAV ở tôm chân trắng<br /> Bằng phương pháp hóa mô miễn dịch, đã xác định được rằng, tôm chân trắng bị nhiễm GAV (YHV type 2)<br /> đã thể hiện bệnh lý không đặc thù của tôm sú bị nhiễm loại virus này như: phần giáp đầu ngực có màu vàng hay<br /> cơ thể có màu hồng đỏ. Tuy nhiên, sự cảm nhiễm và sao chép của virus này trong tế bào đã được phát hiện<br /> thấy ở 3 loại mô cơ bản của tôm: mô liên kết, biểu mô và mô tim (hình 2).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Hình 2. Các loại mô đích của GAV khi cảm nhiễm vào tôm chân trắng bằng cách tiêm cơ<br /> Biểu mô (a & b); mô liên kết (c & d); mô tim (e)<br /> (Chú thích: các vùng mô có màu nâu thể hiện nhiễm GAV; Độ phóng đại 200-400x)<br /> <br /> 3. Xác định các cơ quan đích của GAV ở tôm chân trắng<br /> Ở mục III.2 đã xác định được 3 loại mô cơ bản ở tôm chân trắng là mô đích của GAV, nên hàng loạt các cơ<br /> quan nội tạng khác nhau của loài tôm này đã được xác định là cơ quan đích của virus này (hình 3). Dưới kính<br /> hiển vi quang học, sắc tố màu nâu - thể hiện sự tồn tại kháng nguyên của GAV- được quan sát thấy rõ ràng ở<br /> nhiều nội quan khác nhau của tôm bị cảm nhiễm, là căn cứ để xác định cơ quan đích của GAV (YHV type 2) ở<br /> tôm chân trắng (hình 3). Phản ứng dương tính với GAV được tìm thấy ở cơ quan lympho ở 100% tôm bị cảm<br /> nhiễm virus.<br /> <br /> 16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Hình 3. Các cơ quan đích của GAV ở tôm chân trắng bị cảm nhiễm<br /> Ruột tịt (a, b); Cơ quan tạo máu (c, d); Cơ quan lympho (e, f); Hạch thần kinh (g, h); Thành của mạch máu (i, k); Mang (l, m);<br /> Cơ quan sinh dục (n, o); Gan tụy (p, q ) và dạ dày (r, s); Tuyến angten (t, u); Tim (v, w) và Biểu mô của phụ bộ (x, y)<br /> (Chú thích: Virus nhiễm thể hiện ở các vùng mô có màu nâu; mẫu mô được nhuộm IHC; độ phóng đại 200x và 400x)<br /> <br /> 4. Thảo luận<br /> Như đã trình bày ở trên, khi cảm nhiễm<br /> virus GAV (YHV type 2) vào cơ thể tôm chân trắng<br /> (L.vannamei) bằng phương pháp tiêm cơ, sau 7<br /> ngày cảm nhiễm, tôm thí nghiệm không có hiện<br /> tượng chết và các dấu hiệu bệnh bộc lộ không<br /> thật sự rõ ràng như đã được thông báo ở tôm sú<br /> (P. monodon) khi nhiễm GAV (Spann et al., 1997),<br /> hay tôm sú nhiễm chủng YHV type 1 (Lightner, 1996,<br /> <br /> Flegel, 2005). Kết quả của thí nghiệm này hoàn toàn<br /> khác với những báo cáo đã được thông báo trước<br /> đây, ví dụ như Tang et al (2002) thông báo rằng GAV<br /> có khả năng gây bệnh và chết cho tôm chân trắng<br /> (1-2g) với tỷ lệ chết gần 70% sau 14 ngày thí nghiệm.<br /> Tuy nhiên, bằng phương pháp hóa mô miễn dịch<br /> (IHC) đã chứng tỏ rằng, GAV (YHV type 2) đã cảm<br /> nhiễm và sao chép trong tế bào của 3 loại mô cơ<br /> bản ở tôm chân trắng khi bị cảm nhiễm virus này là:<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2