intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ sở lựa chọn giải pháp kết cấu công trình cho các loại giàn khai thác dầu khí ở vùng nước sâu trong điều kiện biển Việt Nam

Chia sẻ: ViConanDoyle2711 ViConanDoyle2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu một số kết quả nghiên cứu nổi bật của Đề tài nói trên, gồm 4 loại giàn sử dụng cho vùng nước sâu từ 200 m đến 1000 m, đó là giàn thép cố định, giàn bán chìm, giàn neo đứng và hệ thống bể chứa (kho chứa) nổi và rót dầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ sở lựa chọn giải pháp kết cấu công trình cho các loại giàn khai thác dầu khí ở vùng nước sâu trong điều kiện biển Việt Nam

Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 123<br /> <br /> <br /> <br /> CƠ SỞ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH CHO CÁC<br /> LOẠI GIÀN KHAI THÁC DẦU KHÍ Ở VÙNG NƯỚC SÂU<br /> TRONG ĐIỀU KIỆN BIỂN VIỆT NAM<br /> Phạm Khắc Hùng, Đinh Quang Cường, Nguyễn Quốc Hòa, Phạm Hiền Hậu,<br /> Mai Hồng Quân, Dương Thanh Quỳnh,Vũ Đan Chỉnh<br /> Viện Xây dựng Công trình biển, Trường Đai học Xây dựng<br /> 55, Đường Giải phóng, Hai Bà Trưng, Hà Nội<br /> Email: khachungpham@gmail.com<br /> <br /> <br /> Tóm tắt:<br /> Dựa trên tổng quan thành tựu hiện nay của thế giới trong việc khai thác dầu<br /> khí ở vùng nước sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu chuẩn bị khai thác dầu khí vùng<br /> nước sâu biển Việt Nam [1], Đề tài NCKH mã số KC.09.15/06-10 (Thuộc<br /> Chương trình Biển Cấp Nhà nước KC.09/06-10) do Trường ĐH Xây dựng chủ<br /> trì và Viện XD Công trình biển thực hiện chính, đã nghiên cứu lựa chọn một số<br /> loại công trình biển phù hợp với điều kiện biển sâu nước ta, [2]. Kết quả<br /> nghiên cứu của Đề tài đã được chuyển giao một phần cho sản xuất (Xí nghiệp<br /> Liên Doanh Vietsovpetro, [3]) , đã công bố 8 bài báo, đào tạo 2 NCS trong đó<br /> có 1 đã bảo vệ Luận văn Tiến sĩ tại Bỉ, 10 Thạc sĩ, đồng thời có 1 sáng chế đã<br /> đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và CN).<br /> Bài báo giới thiệu một số kết quả nghiên cứu nổi bật của Đề tài nói trên, gồm<br /> 4 loại giàn sử dụng cho vùng nước sâu từ 200 m đến 1000 m, đó là giàn thép<br /> cố định, giàn bán chìm, giàn neo đứng và hệ thống bể chứa (kho chứa) nổi và rót<br /> dầu.<br /> <br /> THE BASIS OF STRUCTURAL SOLUTION SELECTION FOR VARIOUS TYPES<br /> OF OIL AND GAS PRODUCTION OFFSHORE PLATFORMS IN DEEPWATER<br /> AREAS OF VIETNAM SEA<br /> Abstract:<br /> Basing on the current worldwide performance in deepwater oil and gas<br /> exploitation, and aiming to meet the demand of preparing to exploit<br /> hydrocarbon in Vietnam deepwater areas [1], the Scientific Research Project<br /> KC.09.15/06-10 (of the National Research Program of Marine Science and<br /> Technology KC.09/06-10) managed by National University of Civil<br /> Engineering and developed mainly by Institute “ICOFFSHORE”, studied to<br /> select some types of offshore structures appropriate to deepwater condition of<br /> Vietnam sea [2]. Research results of the Project were partly transferred to<br /> production (JV.Vietsovpetro, [3]), gave publication of 8 papers, trained 2 PhD<br /> candidates, of them there was one defending successfully doctoral thesis in<br /> 124 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br /> <br /> <br /> Belgium., 10 Masters, and there was one special innovation registered at the<br /> Intelligent Property Department (Ministry of Science and Technology).<br /> This paper presents some main research results of the above Project,<br /> consisting of four platform types used for deepwater areas of from 200m to<br /> 1000m, they are Fixed Offshore Platform, Semi-submersible Platform, Tension<br /> Leg Platform, and FPSO System .<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu:<br /> Trên Hình 1 trình bày sơ đồ 7 loại giàn và phương tiện đang được sử dụng trên thế<br /> giới để khai thác dầu khí ở vùng nước sâu (từ trên 200 m đến gần 3000 m), [6].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ của 7 loại giàn đang được sử dụng cho vùng nước sâu trên thế giới<br /> [Loại giàn – từ trái sang phải: 1- Giàn thép cố định; 2-Giàn Trụ mềm; 3- Giàn nổi neo<br /> đứng (TLP); 4-Giàn nổi neo đứng Mini; 5- Giàn Trụ nổi có neo (SPAR); 6-Giàn khai thác<br /> bán chìm (Semi-submersible, Semi-FPS); 7- Bể chứa nổi neo tại 1 điểm (FPSO)]<br /> <br /> <br /> Hiện nay Việt Nam đã và đang khai thác các mỏ dầu khí ở vùng nước có độ sâu tới<br /> 110m, và đang chuẩn bị khai thác một số mỏ mới ở độ sâu tới gần 150 m.<br /> Nhiệm vụ cấp bách hiện nay được đặt ra cho ngành dầu khí Việt Nam là: Phải tiếp cận<br /> nhanh chóng các kỹ thuật và công nghệ thiết kế - xây dựng các công trình biển ở độ sâu<br /> nước 200 m và lớn hơn để đáp ứng nhu cầu khai thác tài nguyên dầu khí nước sâu trên<br /> TLĐ.VN [1].<br /> Xuất phát từ nhu cầu khai thác dầu khí vùng nước sâu của ngành Dầu khí nước ta, đồng<br /> thời dựa trên kinh nghiệm thế giới, Đề tài lựa chọn 4 loại công trình biển (CTB) trong số 7<br /> kiểu giàn đã nêu trên Hình 1, được cho là có khả năng cao nhất để sử dụng khai thác các<br /> mỏ dầu khí nước sâu ở TLĐ Việt Nam trong thời gian tới, [2] :<br /> 1) Loại CTB cố định bằng thép: có kết cấu khối chân để (KCĐ) kiểu Jacket của giàn<br /> cố định xây dựng ở độ sâu tới 200 m, [3-4], [7], [11-12] ;<br /> Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 125<br /> <br /> <br /> <br /> 2) Loại CTB bán chìm (Semi- FPS): hiện nay đã có 1 giàn khai thác bán chìm DH-01<br /> (đang sử dụng ở mỏ Đại Hùng với độ sâu 110 m nước), trong phạm vi dự kiến của Đề tài,<br /> nghiên cứu áp dụng cho tới độ sâu 1000 m nước, [8-10], [13] ;<br /> 3) Loại CTB nổi neo dứng (TLP): trong nước chưa có giàn nào; trong phạm vi của Đề<br /> tài, nghiên cứu áp dụng tới độ sâu 1000 m nước.[8], [10], [14] ;<br /> 4) Loại bể chứa (kho chứa) nổi và rót dầu (FPSO): trong nước đang khai thác 5 cái ở<br /> mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng (độ sâu nước xấp xỉ 50 m), mỏ Đại Hùng (110 m), Đề tài nghiên<br /> cứu với độ sâu nước tới 500 m, [4], [9], [13] .<br /> Cơ sở lựa chọn cấu hình kết cấu CTB của các loại giàn nói trên đều dựa trên các Tiêu<br /> chuẩn thiết kế hiện hành [11-14], mặt khác cũng sử dụng mô hình xác suất (là mô hình<br /> hiện đại, thích hợp với điều kiện nước sâu) để đối chiếu với các kết quả tính toán theo Tiêu<br /> chuẩn.<br /> Trong khổ hạn chế khối lượng của bài viết, sau đây sẽ trình bày các kết quả chủ yếu<br /> cho 3 loại CTB 1, 2 và 4 như nêu ở trên. Mọi chi tiết đầy đủ về các kết quả nghiên cứu của<br /> Đề tài KC.09.15/06-10, nếu các đồng nghiệp quan tâm, xin mời tra cứu tại Tài liệu [2].<br /> 2. Cơ sở luận chứng KHKT và kinh tế thiết kế CTB cố định nước sâu tới 200 m:<br /> 2.1. Nội dung nghiên cứu:<br /> 1) Mô tả sóng và các tác động của sóng lên kết cấu KCĐ Jacket;<br /> 2) Lựa chọn cấu hình KCĐ Jacket hợp lý ;<br /> 3) Tính toán động kết cấu KCĐ theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên ;<br /> 4) Kiểm tra bền của kết cấu KCĐ theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên;<br /> 5) Kiểm tra mỏi của kết cấu KCĐ theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên. .<br /> 2.2. Kết quả ứng dụng:<br /> 1) Lựa chọn cấu hình kết cấu KCĐ ở độ sâu nước 200 m, với điều kiện tự nhiên tại vùng<br /> nước sâu Bể Nam Côn Sơn (Hình 2).<br /> 2) Kết quả chính của bài toán bền và mỏi:<br /> Sử dụng phần mềm chuyên dụng SACS, tính tại một số nút và thanh điển hình của kết<br /> cấu cho kết quả như sau:<br /> + Các thanh ở sát đáy biển và đầu cọc có hệ số sử dụng lớn hơn các thanh ở phía trên là<br /> hợp lý về phân bố lực;<br /> + Hệ số sử dụng tại một số thanh và nút có giá trị 1.05 & 1.07, theo tiêu chuẩn API vẫn<br /> cho phép;<br /> + Kết quả tính theo mô h́nh ngẫu nhiên lớn hơn một chút so với mô h́nh tiền định; cần<br /> lưu ý rằng mô hình xác suất phản ảnh sát thực tế hơn;<br /> 126 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br /> <br /> <br /> + Tuổi thọ mỏi tính theo mô hình xác suất đều thấp hơn so với mô hình tiền định, bằng 0.91<br /> lần. Mối quan hệ kết quả giữa 2 mô hình ở đây cũng tương tự như trong kiểm tra bền ở trên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Sơ đố kết cấu KCĐ lựa chọn cho vùng nước sâu 200m (Bắc Bể Nam Côn Sơn)<br /> 3. Cơ sở luận chứng KHKT và kinh tế thiết kế CTB bán chìm ở độ sâu nước tới<br /> 1000m:<br /> 3.1. Nội dung nghiên cứu:<br /> 1) Mô tả sóng và các tác động của sóng lên kết cấu bán chìm có hệ dây neo xiên;<br /> 2) Lựa chọn cấu hình kết cấu bán chìm và hệ dây neo xiên hợp lý ;<br /> 3) Tính toán động kết cấu bán chìm có neo theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên ;<br /> 4) Kiểm tra bền của hệ thống dây neo xiên theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên;<br /> 5) Kiểm tra mỏi của kết cấu dây neo xiên theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên. .<br /> 3.2. Kết quả ứng dụng :<br /> 1) Lựa chọn cấu hình kết cấu: sử dụng kết cấu Giàn bán chìm DH-1 (Hình 3), hiện đang<br /> khai thác tại mỏ Đại Hùng (ở độ sâu nước 110m), với điều kiện tự nhiên tại vùng nước sâu<br /> Bể Nam Côn Sơn .<br /> 2) Kết quả chính của bài toán: là các đặc trưng kỹ thuật và kinh tế của Giàn DH-01 (chủ<br /> yếu xét hệ thống neo) ứng với các độ sâu nước từ 200 m đến 1000m. Hình 4 cho Đồ thị<br /> quan hệ giữa chi phí xây dựng giàn với các độ sâu nước khác nhau.<br /> 3.3. Kết luận chính:<br /> 1) Từ các kết quả tính toán và xây dựng các đồ thị quan hệ giữa độ sâu nước với chiều<br /> dài dây neo, trọng lượng dây neo, chi phí xây dựng cho thấy: Khi độ sâu nước càng tăng thì<br /> Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 127<br /> <br /> <br /> <br /> chiều dài dây neo, trọng lượng dây neo, chi phí xây dựng tăng. Mức độ tăng của các chỉ tiêu về<br /> kỹ thuật và kinh tế này tăng chậm khi độ sâu nước nhỏ hơn 700m và tăng nhanh hơn khi độ<br /> sâu nước lớn hơn 800m.<br /> 2) Các tính toán kinh tế đã thực hiện ở trên có tính so sánh tương đối để phục vụ luận<br /> chứng về kinh tế khi sử dụng giàn ở các độ sâu khác nhau, ngày một tăng hơn. Trong tính<br /> toán đầy đủ, cần phải kể đến chi phí trong giai đoạn thi công và bảo dưỡng trong quá trình<br /> vận hành giàn.<br /> <br /> <br /> <br /> ĐỒ THỊ QUAN HỆ GIỮA ĐỘ SÂU NƯỚC<br /> VÀ CHI PHÍ XÂY DỰNG GIÀN<br /> 1200.0<br /> <br /> <br /> C hi phí x â y dự ng giàn 1000.0<br /> <br /> <br /> 800.0<br /> (triệu U SD )<br /> <br /> <br /> <br /> 600.0<br /> <br /> 400.0<br /> <br /> <br /> 200.0<br /> <br /> <br /> 0.0<br /> 0 200 400 600 800 1000 1200<br /> Độ sâu nước (m)<br /> <br /> <br /> Hình 4: Quan hệ giữa chi phí xây dựng giàn và<br /> Hình 3: Giàn bán chìm DH-01 độ sâu nước<br /> <br /> 4. Cơ sở luận chứng KHKT và kinh tế thiết kế hệ thống bể chứa (kho chứa) nổi và<br /> rót dầu (FPSO) ở độ sâu nước tới 500 m:<br /> 4.1. Nội dung nghiên cứu:<br /> 1) Xác định lực thủy động tác dụng lên bể chứa nổi FPSO/FSO (với hệ thống neo 1<br /> điểm kiểu CALM và TURRET) dưới tác động của môi trường theo mô hình tiền định và ngẫu<br /> nhiên;<br /> 2) Kiểm tra bền hệ thống neo bể chứa FPSO/FSO theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên;<br /> 3) Kiểm tra mỏi hệ thống neo bể chứa FPSO/FSO theo mô hình tiền định và ngẫu nhiên.<br /> 4.2. Kết quả ứng dụng :<br /> 1) Lựa chọn cấu hình FPSO/FSO: sử dụng bể chứa nổi FSO kiểu TURRET (VSP-01)<br /> hiện đang khai thác tại mỏ Bạch Hổ ở độ sâu 50 m (Hình 5), với điều kiện tự nhiên tại<br /> vùng nước sâu Bể Nam Côn Sơn.<br /> 2) Kết quả chính của bài toán: sử dụng phần mềm quốc tế HydroStar và Ariane (Bureau<br /> Veritas - Pháp) cho các đặc trưng kỹ thuật và kinh tế của hệ thống bể chứa nổi FSO VSP-<br /> 128 Hội nghị Khoa học và Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ V<br /> <br /> <br /> 01 (chủ yếu xét hệ thống neo) ứng với các độ sâu nước từ 50 m đến 500 m. Hình 6 cho Đồ<br /> thị quan hệ giữa giá thành hệ thống FSO VSP-01 với các độ sâu nước khác nhau.<br /> 4.3. Kết luận chính:<br /> 1) Khi độ sâu nước càng tăng thì chiều dài dây neo, trọng lượng dây neo, chi phí xây<br /> dựng tăng. Mức độ tăng của các chỉ tiêu về kỹ thuật và kinh tế này tăng dần đều tới độ sâu<br /> nước dưới 500m.<br /> 2) So sánh giá thành của hệ FSO d = 50m nước với giá thành của hệ FSO d = 500 m<br /> nước, ta thấy ưu việt rõ ràng của giải pháp bể chứa nổi cho vùng nước sâu : khi tăng độ sâu<br /> nước thêm 964% mà giá thành chỉ tăng thêm 6,7% .<br /> 3) Các tính toán kinh tế đã thực hiện, mang tính so sánh tương đối để phục vụ luận<br /> chứng về kinh tế khi sử dụng bể chứa nổi FSO với các độ sâu tăng dần. Trong tính toán<br /> đầy đủ, cần phải kể đến chi phi trong giai đoạn thi công, bảo dưỡng và các chi phí khác<br /> trong quá trình xây dựng và vận hành bể chứa. .<br /> <br /> <br /> <br /> Đồ thị quan hệ giữa giá thành hệ thống kho chứa nổi<br /> G iá thành hệ thống FS O + dây neo<br /> <br /> <br /> <br /> FSO và độ sâu nước<br /> 280<br /> 270<br /> 260<br /> (triệu USD)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> FSO 250<br /> 240<br /> (TURRET) 230<br /> 220<br /> 210<br /> 200<br /> 0 100 200 300 400 500 600<br /> Độ sâu nước (m)<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Đồ thị quan hệ giữa giá thành<br /> Hình 5: FSO neo kiểu TURRET hệ thống bể chứa nổi FSO VSP-01 và độ<br /> sâu nước<br /> <br /> 5. Lời cám ơn<br /> Các tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến Văn phòng các Chương trình trọng<br /> điểm cấp NN (Bộ BHCN), Ban chủ nhiệm Chương trình Biển KC.09/06-10, Lãnh đạo xí<br /> nghiệp Liên doanh Vietsovpetro, Lãnh đạo Trường ĐH Xây dựng và Viện XD Công trình<br /> biển đã tận tình theo dõi, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tác giả trong quá trình<br /> nghiên cứu.<br /> Tiểu ban Năng lượng, Kỹ thuật công trình, Vận tải và Công nghệ Biển 129<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Phùng Đình Thực, “Chiến lược phát triển Tập Đoàn Dầu khí VN đến năm 2015 và<br /> định hướng tới năm 2025”. Kỷ niệm 35 năm Ngành Dầu khí VN, Tạp chí Dầu khí số 8-<br /> 2010, Tr.6-9.<br /> 2. Phạm Khắc Hùng,”Báo cáo tổng hợp kết quả KHCN Đề tài nghiên cứu điều kiện kỹ<br /> thuật môi trường biển và nền móng công trình nhằm xác định luận chứng kinh tế kỹ thuật<br /> xây dựng công trình biển vùng nước sâu Việt Nam”, Mã số KC.09.15/06-10. Số đăng ký<br /> 2011-52-398/KQNC, lưu trữ tại Cục Thông tin khoa học và Công nghệ QG – Bộ KHCN,<br /> (2011).<br /> 3. Phạm Khắc Hùng, “Xây dựng phương pháp luận tính toán thiết kế công trình biển cố<br /> định bằng thép đến độ sâu 200 m nước để phát triển khả năng của VSP trong lĩnh này“.(153<br /> trang). Hợp đồng NCKH - Vietsovpetro. Lưu trữ tại Viện XDCT Biển – ĐHXD, (2008).<br /> 4. Phạm Hiền Hậu,”Phân tích tựa động và động ngẫu nhiên của hệ thống dây neo trạm<br /> chứa và rót dầu nổi (FPSO) trong điều kiện mỏ Bạch Hổ dựa trên các phần mềm<br /> Hydrostar và Ariane-3D”. Tạp chí Dầu khí số 9-2009, Tr.35-42.<br /> 5. Mai Hồng Quân, Vũ Đan Chỉnh, ”Cơ sở lựa chọn giải pháp kết cấu cho công trình<br /> biển cố định bằng thép ở độ sâu 200m nước trong điều kiện biển Việt Nam”. Tạp chí Dầu<br /> khí số 8/2010, Tr.33 - 40.<br /> 6. Lindsey Wilhoit and Chad Supan (Mustang Engineering), “2010 Deepwater<br /> Solutions & Records for Concept Selection”. Offshore Magazine, May 2010, Houston,<br /> USA.<br /> 7. Barltrop NDP, Adams AJ, “Dynamics of Fixed Marine Structures”. ButterWorth<br /> Heinemann – UK, (1991).<br /> 8. Barltrop NDP, “Floating Structures: a guide for design and analysis”. B.H. - UK,<br /> (1998).<br /> 9. ARGEMA – CLAROM, “Anchoring of floating structures”. Ed. Technip, France, (1990).<br /> 10. Minoo H Patel, Joel A Witz, (University College London),.”Compliant Offshore<br /> Structures”. Butterworth-Heinemann Ltd, Oxford, (1991).<br /> 11. API-RP2A-WSD, “Recommended Practice for Planning, Designing and<br /> Constructing Fixed Offshore Platforms - Working Stress Design”. American Petroleum<br /> Institute, Washington, D.C., 21rst Ed, (2002).<br /> 12. DNV, “Rules for Classification of the Fixed Offshore Installation”, (1993).<br /> 13. API RP 2SK, (2005),”Recommended Practice for Design and Analysis of<br /> Stationkeeping Systems for Floating Structures”. 3rd Edition, (2005).<br /> 14. API RP 2T, “Recommended Practice for Planning, Designing, and Constructing<br /> Tension Leg Platforms”, 2nd Edition, (1997).<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2