intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công cụ của .NET phần cuối

Chia sẻ: Nghia Bui Tuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

87
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mặc dù có một vài khác biệt nhỏ về mã lệnh nhưng chúng giống hệt nhau về chức năng. Công dụng hay nhất của .NET Reflector là khảo sát các assembly và phương thức của .NET Framework. .NET Framework cung cấp nhiều cách khác nhau để thực hiện các thao tác tương tự nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công cụ của .NET phần cuối

  1. Đoạn mã trên rất giống với đoạn mã mà chúng ta đã viết: public void HashtableAddTest() { Hashtable ht = new Hashtable(); ht.Add("Key1", "Value1"); ht.Add("Key2", "Value2"); Assert.AreEqual("Value1", ht["Key1"],"Wrong object returned!"); Assert.AreEqual("Value2", ht["Key2"],"Wrong object returned!"); } Mặc dù có một vài khác biệt nhỏ về mã lệnh nhưng chúng giống hệt nhau về chức năng. Công dụng hay nhất của .NET Reflector là khảo sát các assembly và phương thức của .NET Framework. .NET Framework cung cấp nhiều cách khác nhau để thực hiện các thao tác tương tự nhau. Ví dụ, nếu bạn cần đọc một tập dữ liệu từ XML, có nhiều cách khác nhau để thực hiện điều này: sử dụng XmlDocument, XPathNavigator, hay XmlReader. Bằng cách sử dụng .NET Reflector, bạn có thể xem Microsoft đã sử dụng gì khi viết phương thức ReadXml của DataSet, hoặc họ đã làm gì khi đọc dữ liệu từ file cấu hình. .NET Reflector cũng rất có ích khi tìm hiểu cách tạo các đối tượng như HttpHandlers; và qua đó, bạn biết được cách thức mà nhóm phát triển của Microsoft đã xây dựng các đối tượng đó trong Framework. 1. .NET Reflector được viết bởi Lutz Roeder và có thể được download tại [http://www.aisto.com/roeder/dotnet]. 1. A.7 Lập tài liệu mã lệnh với NDoc Việc lập tài liệu mã lệnh gần như là một công việc không mấy hứng thú. Ở đây không nói về tài liệu thiết kế mà là tài liệu cho từng phương thức và thuộc tính của lớp. Công cụ NDoc sẽ sẽ tự động sinh tài liệu cho mã lệnh của bạn bằng cách sử dụng cơ chế phản chiếu để khảo sát assembly và sử dụng file XML được sinh từ các chú thích XML C# (các chú thích XML chỉ có hiệu lực cho C#, nhưng có một Visual Studio .NET Power Toy với tên là VBCommenter cũng sẽ thực hiện giống như vậy đối với Visual Basic .NET).
  2. Với NDoc, bạn vẫn cứ lập tài liệu cho mã lệnh, nhưng lập khi viết mã (trong các chú thích XML). Bước đầu tiên khi sử dụng NDoc là mở chức năng sinh chú thích XML đối với assembly của bạn. Nhắp phải vào dự án và chọn Properties | Configuration Properties | Build, rồi nhập một đường dẫn để lưu file XML trong tùy chọn XML Documentation File (xem hình A-7). Khi dự án được tạo dựng, một file XML sẽ được sinh ra với tất cả các chú thích XML đi kèm. Dưới đây là phương thức ở mục A.4: /// /// This test adds a number of values to the Hashtable collection /// and then retrieves those values and checks if they match. /// [Test] public void HashtableAddTest() { // Phần thân phương thức ở đây. } Phần chú thích XML cho phương thức này sẽ được trích xuất và lưu thành file XML như sau: NUnitExample This test adds a number of values to the Hashtable collection and then retrieves those values and checks if they match.
  3. Bước kế tiếp là nạp assembly và file XML vào NDoc. Sau đó, nhắp nút Build Documentation để chạy quá trình sinh tài liệu (xem hình A-8). Hình A-9 là tài liệu CHM do NDoc sinh ra. ra 2. NDoc là một dự án mã nguồn mở và có thể được download tại [http://ndoc.sourceforge.net]. 2. A.8 Tạo dựng giải pháp với NAnt NAnt là một công cụ tạo dựng dựa-trên-.NET, giúp bạn viết một quy trình tạo dựng dự án cho mình. Khi có nhiều nhà phát triển cùng làm việc trên một dự án, bạn không thể phó thác việc tạo dựng cho từng người. Bạn cũng không muốn phải thường xuyên tạo dựng dự án một cách thủ công. Thay vào đó, bạn viết một quy trình tạo dựng tự động chạy mỗi đêm. NAnt cho phép bạn tạo dựng giải pháp, chép file, chạy các kiểm tra NUnit, gửi e-mail, và nhiều nữa. Đáng tiếc, NAnt thiếu giao diện đồ họa, nhưng nó có một ứng dụng Console và các file XML chỉ định các tác vụ nào sẽ được hoàn thành trong quá trình tạo dựng. Lưu ý rằng MSBuild, một nền tạo dựng mới trong trong phiên bản Visual Studio 2005, cũng có tính năng tương tự như NAnt. Ví dụ, chúng ta cần viết file tạo dựng NAnt cho dự án NUnitExample ở mục A.4. Trước tiên, bạn hãy tạo một file XML với phần mở rộng là .build, và đặt nó trong thư mục gốc của dự án: The NUnit Example Project
  4. Thẻ project được sử dụng để đặt tên cho dự án, target mặc định, và thư mục cơ sở. Thẻ này cần có những thẻ con sau: 1. Thẻ description được sử dụng để đặt một mô tả ngắn gọn về dự án. 2. Thẻ property được sử dụng để lưu trữ một thiết lập sao cho nó có thể được truy xuất từ bất cứ đâu trong file tạo dựng. Ví dụ này tạo một thuộc tính với tên là debug, và thiết lập nó là true hay false tùy vào bạn có muốn dự án được biên dịch ở cấu hình gỡ rối hay không (thuộc tính này không ảnh hưởng gì đến cách thức tạo dựng dự án; nó chỉ là một biến số mà bạn có thể thiết lập và sẽ được thu về khi bạn thật sự xác định cách thức tạo dựng dự án). 3. Kế tiếp là thẻ target. Một dự án có thể có nhiều target (có thể được chỉ định khi NAnt chạy). Nếu không có target nào được chỉ định, target mặc định sẽ được sử dụng (ta đã thiết lập nó trong thẻ project). Trong ví dụ này, target mặc định là build. Bên trong thẻ target, bạn cần thiết lập tên của target và mô tả những gì mà target này sẽ thực hiện. Thẻ csc được sử dụng để chỉ định những gì sẽ được truyền cho trình biên dịch C#. Trước tiên, bạn phải thiết lập target cho thẻ csc. Do cần tạo file .dll nên ví dụ này thiết lập target là library. Kế tiếp, bạn phải thiết lập output cho thẻ csc, đây là nơi mà file .dll sẽ được tạo. Cuối cùng, bạn cần thiết lập thuộc tính debug, cho biết dự án có được biên dịch ở chế độ gỡ rối hay không. Vì đã tạo một thuộc tính trước đó để lưu trữ giá trị này, ta có thể sử dụng chuỗi ${debug} để truy xuất giá trị của thuộc tính.
  5. Thẻ csc cũng cần có các thẻ con: thẻ references cho biết những assembly nào cần được tham chiếu; và thẻ sources cho biết những file nào đi kèm. Ví dụ này tham chiếu đến assembly NUnit.Framework.dll và chứa file NUnitExample.cs. Để tạo dựng, bạn cần đến thư mục gốc của dự án và thực thi NAnt.exe ở đó (xem hình A-10). Nếu tạo dựng thành công, bạn có thể tìm thấy file các .dll và .pdb trong thư mục bin của dự án. Tuy không dễ dàng như việc nhắp Build trong Visual Studio, nhưng NAnt là một công cụ rất mạnh khi xây dựng quy trình tạo dựng chạy tự động theo lịch biểu. NAnt cũng có các tính năng hữu ích như chạy các kiểm thử đơn vị hay chép các file đi kèm (các tính năng này không được quy trình tạo dựng của Visual Studio 2003 hỗ trợ). 4. NAnt là một dự án mã nguồn mở và có thể được download tại [http://sourceforge.net/projects/nant]. 3. A.9 Chuyển đổi phiên bản ASP.NET với ASP.NET Version Switcher Khi thụ lý một yêu cầu, IIS xem phần mở rộng của file được yêu cầu; và rồi dựa vào các ánh xạ phần mở rộng (extension mapping) cho thư mục ảo hay website, nó ủy nhiệm yêu cầu cho một phần mở rộng ISAPI hoặc tự thụ lý nó. Đây là cách ASP.NET làm việc; các ánh xạ phần mở rộng được đăng ký cho tất cả các phần mở rộng ASP.NET và hướng chúng đến aspnet_isapi.dll. Khi bạn cài đặt ASP.NET 1.1, ánh xạ phần mở rộng được nâng cấp sang phiên bản mới của aspnet_isapi.dll. Điều này gây ra lỗi khi một ứng dụng đã được tạo dựng trên ASP.NET 1.0 lại chạy trên phiên bản 1.1. Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể chuyển tất cả các ánh xạ phần mở rộng trở về phiên bản 1.0 của aspnet_isapi.dll, nhưng với 18 ánh xạ phần mở rộng thì quả là vất vả nếu làm thủ công. Đây chính là nơi ASP.NET Version Switcher trở nên hữu dụng. Tiện ích nhỏ này có thể được sử dụng để chuyển phiên bản .NET Framework của bất kỳ ứng dụng ASP.NET nào. Sử dụng công cụ này rất đơn giản: bạn hãy chọn một ứng dụng và rồi chọn phiên bản .NET Framework mà bạn muốn ứng dụng này sử dụng (xem hình A-11). Sau đó, công cụ này sẽ sử dụng tiện ích dòng lệnh aspnet_regiis.exe để chuyển ứng
  6. dụng về phiên bản .NET Framework đã được chọn. Công cụ này càng hữu ích khi có thêm các phiên bản ASP.NET và .NET Framework mới trong tương lai. 5. ASP.NET Version Switcher được viết bởi Denis Bauer và có thể được download tại [http://www.denisbauer.com/NETTools/ASPNETVersionSwitcher.aspx]. 4. A.10 Chuyển đổi phiên bản dự án với Visual Studio .NET Project Converter Visual Studio .NET Project Converter (xem hình A-12) được sử dụng để chuyển đổi phiên bản của một file dự án Visual Studio. Mặc dù chỉ có một ít khác biệt giữa phiên bản 1.0 và 1.1 của .NET Framework, nhưng một khi file dự án đã được chuyển từ Visual Studio .NET 2002 sang Visual Studio .NET 2003 thì không thể chuyển ngược lại. Đôi khi việc chuyển ngược lại cần thiết. Công cụ này có thể chuyển bất kỳ file giải pháp hay dự án nào từ Visual Studio 7.1 (Visual Studio .NET 2003) về Visual Studio 7.0 (Visual Studio .NET 2002), và ngược lại. 6. Visual Studio .NET Project Converter được viết bởi Dacris Software và có thể được download tại [http://www.codeproject.com/macro/vsconvert.asp]. 5. A.11 Chuyển mã nguồn VB.NET sang C# với VB.NET to C# Converter VB.NET to C# Converter được sử dụng để chuyển toàn bộ một dự án VB.NET sang dự án C#. Chương trình này có thể chuyển được một số điểm mà các chương trình khác không thực hiện được; chẳng hạn như các lệnh ReDim, các biến dùng chung cục bộ, cơ chế thụ lý sự kiện, các lệnh Case phức tạp, các lời gọi API… [ [ VB.NET to C# Converter là trình chuyển đổi mã nguồn sang mã nguồn. Sau khi chuyển đổi, mã lệnh của bạn vẫn giữ lại tính dễ đọc vốn có (bao gồm các tên biến
  7. và các chú thích). Tính tin cậy của chương trình cũng rất cao, chính xác trên 99% trong hầu hết các lần thử nghiệm. 7. VB.NET to C# Converter được phát triển bởi VBConversions và có thể được download (bản dùng thử) tại [http://www.vbconversions.com]. 6. A.12 Chuyển mã nguồn C# sang VB.NET với Convert C# to VB.NET Ngược với VB.NET to C# Converter, Convert C# to VB.NET được sử dụng để chuyển mã nguồn C# sang VB.NET. 8. Convert C# to VB.NET được viết bởi Kamal Patel và có thể được download tại [http://www.kamalpatel.net]. 7. A.13 Xây dựng website quản trị cơ sở dữ liệu với ASP.NET Maker 1.1 ASP.NET Maker là một bộ sinh mã rất mạnh nhưng lại rất dễ sử dụng, giúp bạn nhanh chóng tạo các trang quản trị ASP.NET (ngôn ngữ C# hay VB.NET) từ một nguồn dữ liệu (các cơ sở dữ liệu được hỗ trợ: Microsoft Access, Microsoft SQL Server, Oracle, bất kỳ cơ sở dữ liệu nào với kết nối ADO hay ODBC). ASP.NET Maker được trang bị rất nhiều tính năng hữu ích như khung nhìn drill-down, cơ chế bảo mật cao cấp, tích hợp với CSS và Visual Studio .NET… Giả sử bạn cần xây dựng một website dùng cho quản trị cơ sở dữ liệu pubs (trong SQL Server). Dưới đây là các bước cơ bản: 9. Trước tiên, vào thẻ Database, đánh dấu chọn Connection String và nhập chuỗi “Provider=SQLOLEDB;Initial Catalog=pubs;Data Source=127.0.0.1; User ID=sa;Password=sa” (không có dấu ngoặc kép), rồi nhắp nút Connect. Danh sách các bảng và khung nhìn sẽ được nạp và hiển thị phía trái (xem hình A- 15). Khi đó, bạn có thể tùy chỉnh mỗi trường trong các bảng và khung nhìn sao cho phù hợp.
  8. 10. Kế tiếp, vào thẻ ASP.NET, rồi vào thẻ .NET Specific Options, chọn phiên bản .NET Framework và ngôn ngữ (VB.NET hay C#). 11. Kế tiếp, vào thẻ Security, đánh dấu chọn Administrator Login, nhập Login Name và Password. Đây là tài khoản quản trị (sẽ được viết mã cứng). 12. Cuối cùng, vào thẻ Generate và nhắp nút Generate. Sau khi xây dựng thành công, bạn hãy vào http://localhost/pubs để xem kết quả. 13. ASP.NET Maker được phát triển bởi e.World và có thể được download (bản dùng thử) tại [http://www.hkvstore.com].  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2