CỘNG HƯỞNG TỪ - PHONON TRONG GIẾNG LƯỢNG TỬ ĐẶT<br />
TRONG TỪ TRƯỜNG XIÊN<br />
<br />
NGUYỄN THỊ LAN ANH<br />
NGUYỄN THỊ NGỌC UYÊN - LÊ ĐÌNH<br />
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br />
Tóm tắt: Hiện tượng cộng hưởng từ - phonon trong giếng lượng tử đặt<br />
trong từ trường xiên được khảo sát bằng cách sử dụng phương pháp<br />
chiếu toán tử độc lập trạng thái. Sự phụ thuộc công suất hấp thụ vào<br />
năng lượng photon được tính số và vẽ đồ thị. Từ đồ thị của công suất<br />
hấp thụ như là hàm của năng lượng photon, chúng tôi đã thu được độ<br />
rộng vạch phổ của đỉnh cộng hưởng bằng phương pháp Profile. Kết quả<br />
thu được cho thấy sự xuất hiện các đỉnh cộng hưởng thỏa mãn định luật<br />
bảo toàn năng lượng và độ rộng vạch phổ của đỉnh cộng hưởng thay đổi<br />
theo độ lớn và góc xiên của từ trường đặt lên hệ.<br />
Từ khóa: cộng hưởng từ - phonon, giếng lượng tử, từ trường xiên<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Hiện tượng cộng hưởng từ - phonon (MPR) được Gurevich và Firsov tiên đoán bằng<br />
lý thuyết lần đầu tiên vào năm 1961 [1], được Puri, Geballe và đồng nghiệp quan sát<br />
bằng thực nghiệm vào năm 1963 [2]. Nguồn gốc của các hiệu ứng MPR là sự tán xạ<br />
cộng hưởng điện tử gây ra bởi sự hấp thụ và phát xạ các phonon khi khoảng cách<br />
giữa hai mức Landau bằng năng lượng của phonon quang dọc (LO). Hiện nay đã có<br />
rất nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng này trong bán dẫn hai chiều [3], [4].<br />
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu hiện tượng MPR trong giếng lượng tử đặt<br />
trong từ trường xiên. Trong bài báo này, chúng tôi khảo sát cộng hưởng từ - phonon<br />
trong giếng lượng tử đặt trong từ trường xiên; nghiên cứu về công suất hấp thụ sóng<br />
điện từ do tương tác electron - phonon quang dọc dưới ảnh hưởng của trường laser<br />
và từ trường xiên trong giếng lượng tử thế parabol, từ đó làm rõ các hiệu ứng cộng<br />
hưởng từ - phonon dò tìm bằng quang học (ODMPR). Sự phụ thuộc của độ rộng<br />
phổ của đỉnh ODMPR vào độ lớn và góc xiên của từ trường đặt lên hệ cũng được<br />
khảo sát bằng phương pháp Profile nhờ phần mềm Mathematica.<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 04(36)/2015: tr. 5-13<br />
<br />
6<br />
<br />
NGUYỄN THỊ LAN ANH và cs.<br />
<br />
2. BIỂU THỨC ĐỘ DẪN TỪ, CÔNG SUẤT HẤP THỤ TRONG GIẾNG LƯỢNG<br />
TỬ ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG XIÊN<br />
Chúng tôi khảo sát mô hình giếng lượng tử với thế giam giữ parabol, trong đó điện<br />
tử chuyển động tự do trong mặt phẳng (x, y) và bị giam giữ theo trục z. Trong từ<br />
ˆ của một điện tử có dạng<br />
trường Hamiltonian H<br />
ˆ =<br />
H<br />
<br />
1<br />
~ 2 + 1 m∗ ω 2 z 2 ,<br />
(~p + eA)<br />
1<br />
∗<br />
2m<br />
2<br />
<br />
(1)<br />
<br />
~ là thế vectơ, m∗ là khối lượng hiệu dụng của điện tử. Bây giờ chúng<br />
trong đó A<br />
ta khảo sát trường hợp từ trường B theo hướng xiên với mặt phẳng (x, y) của hệ:<br />
~ ≡ (Bx , 0, Bz ) = (B sin θ, 0, B cos θ), với chuẩn Landau A<br />
~ ≡ (0, xBz − zBx , 0), θ là<br />
B<br />
~ với trục z. Thực hiện các phép biến đổi Hamiltonian của điện<br />
góc giữa từ trường B<br />
tử ở (1) được biểu diễn trong tọa độ mới<br />
2<br />
2<br />
ˆ = PX + 1 m∗ ω 2 X 2 + PZ + 1 m∗ ω 2 Z 2 ,<br />
H<br />
+<br />
−<br />
2m∗ 2<br />
2m∗ 2<br />
<br />
(2)<br />
<br />
trong đó ta đã đặt<br />
2<br />
ω±<br />
<br />
1<br />
1<br />
= (ωc2 + ω12 ) ±<br />
2<br />
2<br />
<br />
q<br />
(ωz2 − Ω21 )2 + 4ωx2 ωz2 ,<br />
<br />
(3)<br />
<br />
với ωx = ωc sin θ, ωz = ωc cos θ, ωc = eB/m∗ , Ω21 = ω12 +ωx2 . Ta thấy rằng, Hamiltonian<br />
(2) trong hệ tọa độ mới là Hamiltonian của hai dao động điều hòa một chiều, với tần<br />
số cyclotron hiệu dụng ω+ theo trục X và ω− theo trục Z. Hàm sóng và phổ năng<br />
lượng của điện tử trong hệ tọa độ mới<br />
|n, l, kY >= (1/LY )1/2 Ψn (X)Ψl (Z) exp(ikY Y ),<br />
<br />
(4)<br />
<br />
1<br />
1<br />
~2 kY2<br />
E ≡ En,` (kY ) = (n + )~ω+ + (` + )~ω− +<br />
.<br />
(5)<br />
2<br />
2<br />
2m∗<br />
Trong các phương trình (4) và (5) n = 0, 1, 2, 3, ... và ` = 0, 1, 2, 3... là các mức<br />
Landau do từ trường xiên gây ra,Ψn (X) và Ψl (Z) lần lượt là hàm sóng của các dao<br />
động tử điều hòa một chiều theo trục X và trục Z. Các trạng thái của hệ điện tử<br />
được đặc trưng bởi hai mức Landau với các chỉ số n, `, hàm sóng exp(ikY Y ) thể hiện<br />
chuyển động tự do theo hướng Y (hay y). Trong phương trình (5) phổ năng lượng<br />
của hệ là "tạp-lượng tử" do có sự có mặt của từ trường xiên, tập hợp các số lượng tử<br />
là (n, `, kY ). Thừa số dạng của giếng lượng tử thế parabol đặt trong từ trường xiên<br />
I = |Jn0 n (u+ )|2 |J`0 ` (u− )|2 ,<br />
<br />
(6)<br />
<br />
7<br />
<br />
CỘNG HƯỞNG TỪ - PHONON TRONG GIẾNG LƯỢNG TỬ...<br />
<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
2<br />
trong đó |Jn0 n (u)|2 = nn>< !! e−u u∆n [L∆n<br />
n< (u)] , u+ = qX /(2α+ ), u− = qZ /(2α− ), với<br />
2<br />
2<br />
α+<br />
= m∗ ω+ /~, α−<br />
= m∗ ω− /~, ∆n = n> − n< , n> = max{n, n0 }, L∆n<br />
n< (u+ ) là đa<br />
thức Laguerre liên kết. Biểu thức của độ dẫn từ trong giếng lượng tử theo phương<br />
tự do Y<br />
X<br />
i<br />
fβ − fα<br />
σY Y (ω) =<br />
lim+<br />
,<br />
(7)<br />
|(jY )|2βα<br />
ω ∆→0 αβ<br />
~¯<br />
ω − (Eβ − Eα ) − Γ(¯<br />
ω)<br />
<br />
|(jY )βα |2 =<br />
<br />
e2 ~2 kY2<br />
e2 ωz2<br />
0 δll0 δk k 0 +<br />
[nδn0 n−1 + (n + 1)δn0 n+1 ] δll0 δkY kY0<br />
δ<br />
nn<br />
Y Y<br />
2<br />
m∗2<br />
2α+<br />
e2 ωx2<br />
+<br />
[`δ`0 `−1 + (l + 1)δ`0 `+1 ] δnn0 δkY kY0 .<br />
2<br />
2α−<br />
<br />
(8)<br />
<br />
Tiến hành các phép tính giải tích, ta được dạng của hàm dạng phổ tuyến tính:<br />
Γ(¯<br />
ω )(fβ − fα ) =<br />
<br />
X<br />
q,η<br />
<br />
2<br />
<br />
| Cβη (q) |<br />
<br />
<br />
<br />
(1 + Nq )fη (1 − fα )<br />
~¯<br />
ω − Eηα + ~ωq<br />
<br />
Nq fη (1 − fα )<br />
(1 + Nq )fα (1 − fη )<br />
Nq fα (1 − fη )<br />
+<br />
−<br />
−<br />
~¯<br />
ω − Eηα + ~ωq ~¯<br />
ω − Eηα − ~ωq<br />
~¯<br />
ω − Eηα − ~ωq<br />
<br />
X<br />
(1 + Nq )fβ (1 − fη )<br />
| Cαη (q) |2<br />
+<br />
~¯<br />
ω − Eβη + ~ωq<br />
q,η<br />
<br />
<br />
<br />
(9)<br />
<br />
<br />
Nq fη (1 − fβ )<br />
Nq fβ (1 − fη )<br />
(1 + Nq )fη (1 − fβ )<br />
−<br />
+<br />
−<br />
.<br />
~¯<br />
ω − Eβη + ~ωq ~¯<br />
ω − Eβη − ~ωq<br />
~¯<br />
ω − Eβη − ~ωq<br />
Hàm dạng phổ Γα (¯<br />
ω ) được phân tích thành Γ(¯<br />
ω ) = A(ω) + iB(ω), trong đó fα(β) là<br />
hàm phân bố Fermi-Dirac của electron ở trạng thái có năng lượng Eα(β) , ω<br />
¯ = ω − i∆<br />
+<br />
(với ∆ → 0 ), ω là tần số điện trường, A(ω) ≡ Re[Γ(¯<br />
ω )] liên quan độ dịch vạch<br />
phổ và B(ω) ≡ Im[Γ(¯<br />
ω )] liên quan đến độ rộng vạch phổ. Trong giới hạn lượng tử<br />
~ω+ , ~ω− kB T nên thành phần A(ω) có thể bỏ qua.<br />
Công suất hấp thụ của electron theo phương tự do Y được cho bởi công thức<br />
P (ω) =<br />
<br />
(fβ − fα )B(ω)<br />
iE02 X<br />
|(jY )|2βα<br />
.<br />
2ω αβ<br />
(~ω − Eβα )2 + B 2 (ω)<br />
<br />
(10)<br />
<br />
Để thu được biểu thức tường minh của B(ω) ta xéttương tác electron - phonon<br />
D<br />
e2 ~ωLO<br />
1<br />
1<br />
quang dọc với thế tán xạ |Vq |2 ≈<br />
;<br />
D<br />
=<br />
−<br />
, trong đó giả sử<br />
2<br />
ΩqY<br />
2ε0 Ω<br />
χ∞ χ0<br />
rằng phonon không tán sắc (~ωq ≈ ~ωLO ≈ const, ωLO là tần số phonon quang dọc).<br />
<br />
8<br />
<br />
NGUYỄN THỊ LAN ANH và cs.<br />
<br />
Tính toán giải tích cho ta biểu thức của hàm độ rộng phổ B0 có dạng:<br />
<br />
<br />
<br />
LY Dα+ α− m∗ X<br />
Q1<br />
1<br />
1<br />
B(ω) =<br />
+<br />
16π 3 ~2 (fβ − fα ) n00 ,l00<br />
M1 (ky0 + M1 )2 (ky0 − M1 )2<br />
<br />
<br />
Q2<br />
1<br />
1<br />
+<br />
Fn0 n00 (∆n)F`0 `00 (∆`)<br />
+<br />
M2 (ky0 + M2 )2 (ky0 − M2 )2<br />
<br />
<br />
<br />
Q3<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
M3 (−ky + M3 )2 (ky + M3 )2<br />
<br />
<br />
<br />
Q4<br />
1<br />
1<br />
+<br />
Fnn00 (∆n)F``00 (∆`) ,<br />
+<br />
M4 (−ky + M4 )2 (ky + M4 )2<br />
<br />
(11)<br />
<br />
trong đó<br />
1<br />
<br />
2m∗<br />
M1(2) = ky2 + 2 (~ω ± ~ωLO − En00 ,`00 + En,` ) 2 ,<br />
~<br />
0 2 2m∗<br />
1<br />
M3(4) = ky − 2 (~ω ± ~ωLO − En0 ,`0 + En00 ,`00 ) 2 ,<br />
~<br />
<br />
−1<br />
~2 M12<br />
Q1 = (1 + Nq )(1 − fα ) 1 + exp[θ(<br />
+ En00 ,`00 − EF )]<br />
2m∗<br />
<br />
<br />
<br />
−1<br />
~2 M12<br />
+ En00 ,`00 − EF ]<br />
− Nq fα 1 − 1 + exp[θ<br />
,<br />
2m∗<br />
<br />
−1<br />
~2 M22<br />
Q2 = Nq (1 − fα ) 1 + exp[θ(<br />
+ En00 ,`00 − EF )]<br />
2m∗<br />
<br />
<br />
<br />
−1<br />
~2 M22<br />
− (1 + Nq )fα 1 − 1 + exp[θ<br />
+ En00 ,`00 − EF ]<br />
,<br />
2m∗<br />
<br />
<br />
<br />
−1<br />
~2 M32<br />
+ En00 ,`00 − EF ]<br />
Q3 = (1 + Nq )fβ 1 − 1 + exp[θ<br />
2m∗<br />
<br />
−1<br />
~2 M32<br />
− Nq (1 − fβ ) 1 + exp[θ(<br />
+ En00 ,`00 − EF )]<br />
,<br />
2m∗<br />
<br />
<br />
<br />
−1<br />
~2 M42<br />
Q4 = Nq fβ 1 − 1 + exp[θ<br />
+ En00 ,`00 − EF ]<br />
2m∗<br />
<br />
−1<br />
~2 M42<br />
− (1 + Nq )(1 − fβ ) 1 + exp[θ(<br />
+ En00 ,`00 − EF )]<br />
.<br />
2m∗<br />
+∞<br />
2<br />
R<br />
1<br />
Trong các biểu thức trên Fn0 n00 (∆n) =<br />
(u+ )− 2 Jn0 n00 (u+ ) du+ , |ηi ≡| n00 , `00 , kY00 i<br />
0<br />
<br />
là trạng thái trung gian, Eηα = Eη − Eα = En00 ,`00 ,kY00 − En,`,kY và Eβη = Eβ −<br />
Eη = En0 ,`0 ,kY0 − En00 ,`00 ,kY00 , với Eα là năng lượng của electron ở trạng thái |αi,<br />
fα = [1 + exp(Eα − EF )/kB T ] là hàm phân bố Fermi-Dirac của khí electron suy<br />
<br />
CỘNG HƯỞNG TỪ - PHONON TRONG GIẾNG LƯỢNG TỬ...<br />
<br />
9<br />
<br />
biến ở trạng thái | αi; Nq = [exp(~ωq /kB T ) − 1]−1 là hàm phân bố Bose-Einstein<br />
của phonon có năng xung lượng ~ωq~, kY là vectơ sóng của electron theo phương Y ,<br />
~q là vectơ sóng của phonon. Thay các biểu thức năng lượng, thừa số dạng, phần tử<br />
ma trận của tenxơ độ dẫn, phần ảo của hàm dạng phổ vào (10), ta thu được biểu<br />
thức tường minh của độ dẫn từ, công suất hấp thụ trong giếng lượng tử thế parabol<br />
đặt trong từ trường xiên.<br />
3. HIỆU ỨNG DÒ TÌM CỘNG HƯỞNG TỪ - PHONON TRONG GIẾNG LƯỢNG<br />
TỬ ĐẶT TRONG TỪ TRƯỜNG XIÊN BẰNG QUANG HỌC<br />
Điều kiện dò tìm cộng hưởng từ - phonon bằng quang học (ODMPR) trong giếng<br />
lượng tử thế parabol đặt trong từ trường xiên.<br />
(n0 − n)~ω+ ± (`0 − `)~ω− = ~ω ± ~ωLO .<br />
<br />
(12)<br />
<br />
Khi điều kiện ODMPR được thỏa mãn, sau quá trình tương tác, electron ở trạng<br />
thái |n, `i có thể dịch chuyển đến một trạng thái khác |n0 , `0 i bằng cách hấp thụ một<br />
photon có năng lượng ~ω kèm theo hấp thụ hoặc phát xạ một phonon có năng lượng<br />
~ωLO . Khi không có trường dò (ω → 0) thì điều kiện ODMPR trở thành<br />
(n0 − n)~ω+ ± (`0 − `)~ω− = ~ωLO .<br />
<br />
(13)<br />
<br />
Đây là điều kiện cộng hưởng từ - phonon (MPR) đã được chỉ ra bởi Vasilopoulos P.<br />
và cộng sự [5]. Trong trường hợp θ = 0o , tương ứng với từ trường tĩnh đặt vào dọc<br />
theo trục z, các tần số cyclotron hiệu dụng ω+ trở thành tần số cyclotron ωc do từ<br />
trường gây ra và ω− chính là tần số giam giữ ω1 theo trục z. Do đó, phổ năng lượng<br />
của electron bị lượng tử hóa và được đặc trưng bởi hai số lượng tử n và N , trong đó<br />
n là số lượng tử đặc trưng cho các mức Landau do từ trường sinh ra, N đặc trưng<br />
cho các mức năng lượng bị gián đoạn do thế parabol gây ra theo trục z. Từ đó, điều<br />
kiện ODMPR (12) có thể được viết lại như sau<br />
(n0 − n)~ωc + (N 0 − N )~ω1 = ~ω ± ~ωLO .<br />
<br />
(14)<br />
<br />
Để làm rõ hơn kết quả thu được từ những lập luận trên đây, chúng tôi sử dụng<br />
phương pháp tính số và vẽ đồ thị đối với công suất hấp thụ tuyến tính P (ω) cho<br />
giếng lượng tử thế parabol đặt trong từ trường xiên. Các thông số được sử dụng<br />
để tính số: ε0 = 12.5, χ∞ = 10.9, χ0 = 12.9, me = 0.067m0 (m0 là khối lượng<br />
tĩnh của electron), hằng số Planck ~ = 6.625 × 10−34 /(2π) Js, hằng số Boltzmann<br />
kB = 1.38066 × 10−23 J/K, ~ωLO = 36.25 meV.<br />
<br />