Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 2_4
Chia sẻ: Tran Le Kim Yen Tran Le Kim Yen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19
lượt xem 41
download
Hình 2.26: Khuôn dạng gói tin IPv6 trước và sau khi xử lý ESP Để có thể áp dụng AH và ESP trong chế độ Transport mode và Tunnel mode, IPSec yêu cầu phải hỗ trợ được cho tổ hợp của transport mode và Tunnel mode
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 2_4
- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật CHƯƠNG 2 CÁC GIAO THỨC ĐƯỜNG HẦM VPN
- Hình 2.26: Khuôn dạng gói tin IPv6 trước và sau khi xử lý ESP Để có thể áp dụng AH và ESP trong chế độ Transport mode và Tunnel mode, IPSec yêu cầu phải hỗ trợ được cho tổ hợp của transport mode và Tunnel mode. Điều này được thực hiện bằng các sử dụng Tunnel mode để mã hoá và xác thực các gói và tiêu đề của nó rồi gắn AH hoặc ESP, hoặc dùng cả hai trong chế độ transport mode để bảo mật cho tiêu đề mới được tạo ra. AH và ESP không thể sử dụng chung trong Tunnel mode bởi vì ESP đã có cơ chế tuỳ chọn xác thực, tuỳ chọn này nên sử dụng trong Tunnel modekhi các gói cần phải mã hoá và xác thực. 2.1.1 Hoat động của IPSec Ta biết rằng, mục đích chính của IPSec là bảo vệ luồng dữ liệu mong muốn với các dịch vụ bảo mật cần thiếtvà hoạt động của IPSec có thể chia thành 5 bước chính như sau:
- A gửi lưu lượng cần bảo vệ tới B Router A và B thoả thuận một phiên trao đổi IKE Phase ← → 1 IKE SA IKE Phase IKE SA Router A và B thoả thuận một phiên trao đổi IKE Phase 2 ← → IPSec SA IKE Phase IPSec SA Thông tin được truyền dẫn qua đường hầm IPSec Kết thúc đường hầm IPSec Hình 2.27: 5 bước hoạt động của IPSec. bước 1: Lưu lương cần được bảo vệ khởi tạo quá trình IPSec. Ở đây, các thiết bị IPSec sẽ nhận ra đâu là lưu lượng cần được bảo vệ chẳng hạn thông qua trường địa chỉ.
- bước 2: IKE Phase 1 – IKE xác thực các đối tác IPSec và một tập các dịch vụ bảo mật được thoả thuận và công nhận (thoả thuận các kết hợp an ninh IKE SAs (Security associations)). Trong phase này, thiết lập một kênh truyền thông an toàn để tiến hành thoả thuận IPSec SA trong Phase 2. bước 3: IKE Phase 2 – IKE thoả thuận các tham số IPSec SA và thiết lập các IPSec SA tương đương ở hai phía. Những thông số an ninh này được sử dụng để bảo vệ dữ liệu và các bản tin trao đổi giữa các điểm đầu cuối. kết quả cuối cùng của hai bước IKE là một kênh thông tin bảo mật được tạo ra giữa hai phía. bước 4: Truyền dữ liệu – Dữ liệu được truyền giữa các đối tác IPSec dựa trên cơ sở các thông số bảo mật và các khoá được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu SA. bước 5: Kết thúc đường hầm IPSec – kết thúc các SA IPSec do bị xoá hoặc do hết hạn (time out). Sau đây sẽ trình bày cụ thể hơn về 5 bước hoạt động của IPSec: Bước 1- Kích hoạt lưu lượng cần bảo vệ.
- Việc xác định lưu lượng nào cần được bảo vệ là một phần việc trong chính sách an ninh (Security Policy) của một mạng VPN. Chính sách được sử dụng để quyết định lưu lượng nào cần được bảo vệ và không cần bảo vệ (lưu lượng ở dạng bản rõ (clear text) không cần bảo vệ). Chính sách sau đó sẽ được thực hiện ở giao diện của mỗi đối tác IPSec. Đối với mỗi gói dữ liệu đầu vào và đầu ra sẽ có ba lựa chọn: Dùng IPSec, cho qua IPSec, hoặc huỷ gói dữ liệu. Đối với mọi gói dữ liệu được bảo vệ bởi IPSec, người quản trị hệ thống cần chỉ rõ các dịch vụ bảo mật được sử dụng cho gói dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu, chính sách bảo mật chỉ rõ các giao thức IPSec, các node, và các thuật toán được sử dụng cho luồng lưu lượng. Ví dụ, các danh sách điều khiển truy nhập (ACLs – Access Control Lists) của các router được sử dụng để biết lưu lượng nào cần mật mã. ALCs định nghĩa bởi các dòng lệnh. Chẳng hạn: - Lệnh Permit: Xác định lưu lượng phải được mật mã. - Lệnh deny : Xác định lưu lưọng phải được gửi đi dưới dạng không mật mã. Khi phát hiện ra lưu lượng cần bảo vệ thì một đối tác IPSec sẽ kích hoạt bước tiếp theo: Thoả thuận một trao đổi IKE Phase 1. Bước 2 – IKE Phase 1 Mục đích cơ bản của IKE Phase 1 là để thoả thuận các tập chính sách IKE (IKE policy), xác thực các đối tác ngang hàng, và thiết lập
- kênh an toàn giữa các đối tác. IKE Phase 1 có hai chế độ: Chế độ chính (main mode) và chế độ nhanh (Aggressive mode). Hình 2.28 : IKE Phase 1 Chế độ chính có 3 trao đổi hai chiều giữa bên khởi tạo và bên nhận: - Trao đổi thứ nhất – Các thuật toán mật mã và xác thực (sử dụng để bảo vệ các trao đổi thông tin IKE) sẽ được thoả thuận giữa các đối tác. - Trao đổi thứ hai – Sử dụng trao đổi DH để tạo các khoá bí mật chung (shared secret keys), trao đổi các số ngẫu nhiên (nonces) để khẳng định nhận dạng của mỗi đối tác. Khoá bí mật chung được sử dụng để tạo ra tất cả các khoá mật mã và xác thực khác. - Trao đổi thứ ba – xác minh nhận dạng của nhau (xác thực đối tác). Kết quả chính của chế độ chính là một đường truyền thông an toàn cho các trao đổi tiếp theo của hai đối tác.
- Chế độ nhanh thực hiện ít trao đổi hơn (tất nhiên là ít gói dữ liệu hơn). Hầu hết mọi thứ đều được thực hiện trong trao đổi thứ nhất: Thoả thuận tập chính sách IKE; tạo khoá công cộng DH; và một gói nhận dạng (identify packet), có thể sử dụng để xác định nhận dạng thông qua một bên thứ ba (third party). Bên nhận gửi trở lại mọi thứ cần thiết để hoàn thành (complete)việc trao đổi. cuối cùng bên khởi tạo khẳng định (confirm) việc trao đổi. Các tập chính sách IKE Khi thiết lập một kết nối an toàn giữa Host A và Host B thông qua Internet, một đường hầm an toàn được thiết lập giữa Router A và Router B. Thông qua đường hầm, các giao thức mật mã, xác thực và các giao thức khác được thoả thuận. Thay vì phải thoả từng giao thức một, các giao thức được nhóm thành các tập, chính là tập chính sách IKE (IKE policy set). Các tập chính sách IKE được trao đổi trong IKE Phase 1 ở chế độ chính và trong trao đổi thứ nhất. Nếu một chính sách thống nhất (matching policy) được tìm thấy ở hai phía thì chế độ chính tiếp tục. Nếu không tìm thấy chính sách thống nhất nào thì đường hầm sẽ bị loại bỏ.
- Hình 2.29: Tập chính sách IKE Ví dụ, Router A gửi các tập chính sách IKE Policy 10 và IKE Policy 20 tới Router B. Router B so sánh với tập chính sách của nó, IKE Policy 15, với các tập chính sách nhận được từ Router A. Trong trường hợp này, một chính sách thống nhất được tìm thấy: IKE Policy 10 của Router A và IKE Policy 15 của Router B là tương đương. Trong nhiều ứng dụng điểm- tới điểm, mỗi bên chỉ cần định nghĩa một tập các chính sách IKE. Tuy nhiên ở mạng trung tâm có thể phải định nghĩa nhiều chính sách IKE để đáp ứng nhu cầucủa tất cả các đối tác từ xa. Trao đổi khoá Diffie-Hellman Trao đổi khoá Diffie-Hellman là một phương pháp mật mã khoá công khai cho phép hai bên thiết lập một khoá bí mật chung qua một môi
- trường truyền thông an toàn. Khoá mật mã này sẽ được sử dụng để tạo ra tất cả các khoá xác thực và mã hoá khác. Khi đã hoàn thành viêc htoả thuận các nhóm, khoá bí mật chung SKEYID sẽ được tính. SKEYID được sử dụng để tạo ra 3 khoá khác SKEYID_a, SKEYID_e, SKEYID_d. Mỗi khoá có một mục đích riêng: SKEYID_a đựoc sử dụng trong quá trình xác thực. SKEYID_e được sử dụng trong quá trình mật mã. SKEYID_d được sử dụng để tạo ra các khoá cho các kết hợp an ninh không theo giao thức ISAKMP (non-ISAKMP SAs). Cả bốn khoá trên đều được tính trong IKE Phase 1. Khi bước này hoàn thành, các đối tác ngang hàng có cùng một mật mã chia sẻ nhưng các đối tương này không được xác thực. Qua trình này diễn ra ở quá trình thứ 3, quá trình xác thực đối tác. Xác thực đối tác Xác thực đối tác là bước trao đổi cuối cùng được sử dụng để xác thực các đối tác nghĩa là thực hiện kiểm tra xem ai đang ở bên kia của đường hầm. Các thiết bị ở hai đầu đường hầm VPN phải được xác thực trước khi đường truyền thông được coi là an toàn. Trao đổi cuối cùng của IKE Phase 1 cómục đích là để xác thực đối tác.
- H ình 2.30: Xác thực các đối tác Ba phương pháp xác thực nguồn gốc dữ liệu: - Pre-shared keys (Các khoá chia sẻ trước) – một giá trị khoá bí mật được nhập vào bằng tay để xác định đối tác. - RSA signatures (Các chữ ký RSA) – sử dụng việc trao đổi các chứng nhận số (digital certificates) để xác thực đối tác. - RSA encryption nonces – Các số ngẫu nhiên (nonces_một số ngẫu nhiên được tạo ra bổi mỗi đối tác) được mã hoá và sau đó được trao đổi giữa các đối tác ngang hàng, 2 nonce được sử dụng trong suốt quá trình xác thực đối tác ngang hàng. Bước 3 – IKE Phase 2 Mục đích của IKE Phase 2 là để thoả thuận các thông số bảo mật IPSec được sử dụng để bảo mật đường hầm IPSec.
- Hình 2.31: Thoả thuận các thông số bảo mật IPSec IKE Phase 2 thức hiện các chức năng sau: Thoả thuận các thông số bảo mật IPSec (IPSec security parameters), các tập chuyển đổi IPSec (IPSec transform sets). Thiết lập các kết hợp an ninh IPSec (IPSec Security Associations). Định kỳ thoả thuận lại IPSec SAs để đảm bảo tính an toàn của đường hầm. Thực hiện một trao đổi DH bổ xung (khi đó các SA và các khoá mới được tạo ra, làm tăng tính an toàn của đường hầm). IKE Phase 2 chỉ có một chế độ được gọi là: Quick Mode Chế độ này diễn ra khi IKE đã thiết lập được đường hầm an toàn ở IKE Phase 1. IKE Phase 2 thoả thuận một tập chuyển đổi IPSec chung , tạo các khoá bí mật chung sủ dụng cho các thuật toán an ninh IPSec và thiết lập các SA IPSec. Quick mode trao đổi các nonce mà được sử dụng để tạo ra khoá mật mã chung mới và ngăn cản các tấn công “Replay” từ việc tạo ra các SA khong có thật.
- Quick mode cũng được sử dụng để thoả thuận lại một SA IPSec mới khi SA IPSec cũ đã hết hạn. Các tập chuyển đổi IPSec Mục đích cuối cùng của IKE Phase 2 là thiết lập một phiên IPSec an toàn giữa các điểm đầu cuối. Trước khi thực hiện được điều này thì mỗi cặp điểm cuối cần thoả thuận múc độ an toàn cần thiết (ví dụ, các thuật toán xác thực và mật mã dung trong phiên đó). Thay vì phải thoả thuận từng giao thức riêng lẻ, các giao thức được nhóm thành các tập, chính là các tập chuyển đổi IPSec. Các tập chuyển đổi này được trao đổi giữa hai phía trong Quick Mode. Nếu tìm thấy một tập chuyển đổi tương đương ở hai phía thì quá trình thiết lập phiên tiếp tục, ngược lại phiên đó sẽ bị loại bỏ. Hình 2.32: tập chuyển đổi IPSec
- Ví dụ: Router A gửi IPSec transform set 30 và 40 tới Router B , Router B so sánh với IPSec transform set 55 của nó và thấy tương đương với IPSec transform set 30 của Router A, các thuật toán xác thực và mật mã trong các tập chuyển đổi này hình thành một kết hợp an ninh SA. Kết hợp an ninh (SA) Khi một tập chuyển đổi đã được thống nhất giữa hai bên, mỗi thiết bị VPN sẽ đưa thông tin này vào một cơ sở dữ liệu. Thông tin này bao gồm các thuật toán xác thức, mật mã; địa chỉ của đối tác, Chế độ truyền dẫn, thồi gian sống của khoá .v.v. Những thông tin này được biết đến như là một kết hợp an ninh SA. Một SA là một kết nối logic một chiều cung cấp sự bảo mật cho tất cả lưu lượng đi qua kết nối. Bởi vì hầu hết lưu lượng là hai chiều nên phải cần hai SA, một cho đầu vào và một cho đầu ra. Thiết bị VPN sau đó sẽ đánh số SA bằng một số SPI (Security Parameter Index – chỉ số thông số bảo mật). Thay vì gửi từng thông số của SA qua đường hầm, mỗi phía chỉ đơn giản chèn số SPI vào ESP Header. Khi bên thu nhận được gói sẽ tìm kiếm địa chỉ đích và SPI trong cơ sở dữ liệu của nó SAD (Security Association database), sau đó xử lý gói theo các thuật toán được chỉ định bởi SPI / ra trong SPD
- Hình 2.33 : Các kết hợp an ninh IPSec SA là một sự tổ hợp của SAD và SPD. SAD được sử dụng để định nghĩa địa chỉ IP đối tác đích, giao thức IPSec, số SPI. SPD định nghĩa các dịch vụ bảo mật được sử dụng cho đối tác SA, các thuật toán mã hoá và xác thực, mode, và thời gian sống của khoá. Ví dụ, đối với một kết nối mạng Công ty – Ngân hàng , một đường hầm rất an toàn được thiết lập giữa hai phía, đường hầm này sử dụng 3DES, SHA, tunnel mode, và thời hạn của khoá là 28800, giá trị SAD là 192.168.2.1, ESD và SPI là 12. Với người sử dụng từ xa truy nhập vào e-mail thì đường hầm có mức bảo mật thấp hơn được thoả thuận, sử dụng DES, MD5, tunnel mode, thời hạn của khoá là 28800, tương ứng với SPI là 39. Thời hạn (lifetime) của một kết hợp an ninh
- Vấn đề tương đương với thời hạn của một mật khẩu sử dụng mật khẩu trong máy tính, thời hạn càng dài thì nguy cơ mất an toàn càng lớn. Các khoá và các SA cũng vậy, để đảm bảo tính an toàn cao thì các khoá và các SA phải được thay đổi một cách thường xuyên. Có hai thông số cần được xác định để thay đổi khoá và SA: Lifetime type- Xác định kiểu tính là theo số Byte hay theo thời gian đã truyền đi. Duration – Xác định đơn vị tính là Kbs dữ liệu hay giây. Ví dụ: lifetime là 10000Kbs dữ liệu đã truyền đi hoặc 28800s. Các khoá và SAs còn hiệu lực cho đến khi lifetime hết hạn hoặc có một nguyên nhân bên ngoài, chẳng hạn một bên ngắt đường hầm, khi đó khoá và SA bị xoá bỏ. Bước 4 – Đường hầm mật mã IPSec Sau khi đã hoàn thành IKE Phase 2 và quick mode đã thiết lập các kết hợp an ninh IPSec SA, lưu lượng trao đổi giữa Host A và Host B thông qua một đường hầm an toàn. Lưu lượng được mật mã và giải mã theo các thuật toán xác định trong IPSec SA.
- Hình 2.34: Đường hầm IPSec được thiết lập Bước 5 – Kết thúc đường hầm Hình 2.35: Kết thúc đường hầm Các kết hợp an ninh IPSec SA kết thúc khi bị xoá hoặc hết hạn. Một SA hết hạn khi lượng thời gian chỉ ra dã hết hoặc một số lượng Byte nhất định đã truyền qua đường hầm. Khi các SA kết thúc, các khoá cũng bị huỷ. Lúc đó các IPSec SA mới cần được thiết lập, một IKE Phase 2 mới sẽ được thực hiện, và nếu cần thiết thì sẽ thoả thuận một IKE Phase 1 mới. Một hoả thuận thành công sẽ tạo ra cacSA và khoá mới. Các SA mới được thiết lập trước các SA cũ hết hạn để đảm bảo tính liên tục của luồng thông tin. 3.4.4 Ví dụ về hoạt động của IPSec Để tóm tắt toàn bộ quá trình hoạt động của IPSec, ta xét một ví dụ như trong hình vẽ.
- Encrypted Mạng riêng Clear text đựoc bảo vệ Digital Certification Mạng riêng Certificate được bảo vệ Internal Authority Dữ liệu Network IKE Session SA Internal Network Internet A ` Authenticated LAN B Encryption Tunnel LAN Hinh 2.36: Quá trình trao đổi thông tin Trong ví dụ này, B muốn truyền thông an toàn với A. Khi gói dữ liệu tới Router B, Router này sẽ kiểm tra chính sách an ninh và nhận ra gói này cần được bảo vệ. chính sách an ninh được cấu hình trước cũng cho biết Router A sẽ là điểm cuối phía bên kia của đường hầm IPSec. Router B kiểm tra xem đã có IPSec SA nào được thiết lập với Router A chưa? nếu chưa thì yêu cầu một quá trình IKE để thiết lập IPSec SA. Nếu hai Router đã thoả thuận được một IPSec SA thì IPSec SA có thể được tạo ra tức thời. Trong trưòng hợp, hai Router chưa thoả thuận một IKE SA thì đầu tiên chúng phải thoả thuận một IKE SA trước khi thoả thuận các IPSec SA. Trong quá trình này, hai Router trao đổi các chứng thực số, các chứng thực này phải được ký trước bởi một CA mà hai phía cùng tin tưởng. Khi phiên IKE đã được thiết lập, hai Router có thể thoả thuận IPSec SA. Khi IPSec SA đã được thiết lập, hai Router sẽ thống nhất được thuật toán mật mã (chẳng hạn DES), thuật toán xác thực
- (chẳng hạn MD5), và một khoá phiên sử dụng chung. Tới đây, Router B có thể mật mã gói tin của B, đặt nó vào trong một gói IPSec mới, sau đó gửi tới Router A. Khi Router A nhận gói IPSec, nó tìm kiếm IPSec SA, xử lý gói theo yêu cầu, đưa về dạng gói tin ban đầu và chuyển tới A. Quá trình phức tạp này được thực hiện hoàn toàn trong suốt đối với A và B. 3.4.5 Các vấn đề còn tồn đọng trong IPSec Mặc dù IPSec đã sẵn sàng đưa ra các đặc tính cần thiết cho việc bảo mật một VPN thông qua mạng Internet nhưng nó vẫn còn trong giai đoạn phát triển để hướng tới hoàn thiện. Tất cả các gói được sử lý theo IPSec sẽ làm tăng kích thước gói tin do phải thêm vào các tiêu đề IPSec làm cho thông lượng của mạng giảm xuống. Điều này có thể được giải quyết bằng cách nén dữ liệu trước khi mã hóa, nhưng điều này chưa được chuẩn hóa. - IKE vẫn là công nghệ chưa được chứng minh. Phương thức chuyển khoá bằng tay lại không thích hợp cho mạng có số lượng lớn các đối tượng di động. - IPSec được thiết kế chỉ để điều khiển lưu lượng IP mà thôi. - Việc tính toán cho nhiều giải huật trong IPSec vẫn cồn là một vấn đề đối với các trạm làm việc và máy PC cũ.
- - Việc phân phối các phần cứng và phần mềm mật mã vẫn còn bị hạn chế đối với chính phủ một số nước. - Sử dụng IPSec ở chế độ dường hầm cho phép các nút có thể có những địa chỉ IP không hợp lệ nhưng vẫn có thể liên lạc được với các nút khác. Nhưng khi chuyển xuống bảo mật mức Host thì các địa chỉ đó phải được quản lý cẩn thận sao cho nhận dạng được nhau.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Mạng riêng ảo VPN
118 p | 1414 | 413
-
Đồ án tốt nghiệp: Mạng riêng ảo ( VPN - Virtual Private Network)
110 p | 1660 | 395
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 5
25 p | 243 | 87
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 1
20 p | 159 | 60
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 2_1
18 p | 151 | 44
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 2_2
19 p | 148 | 43
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 3
25 p | 115 | 39
-
Luận văn Kết nối VPN site to site, kết nối VPN Client to Site, Mail Server Mdaemon tạo web Joomla, System Hacking
128 p | 134 | 38
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 4
24 p | 131 | 35
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Tìm hiểu mạng riêng ảo và ứng dụng
75 p | 125 | 27
-
Công nghệ mạng riêng ảo VPN: Các giao thức đường hầm và bảo mật chương 2_3
20 p | 117 | 27
-
Báo cáo VPN và Remote Access
52 p | 150 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Công nghệ mạng riêng ảo di động và khả năng ứng dụng cho mạng di động GSM và CDMA
97 p | 108 | 22
-
Tiểu luận: Mạng VPN và hệ thống đặt phòng khách sạn
16 p | 150 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu về mạng riêng ảo và triển khai hệ thống mạng riêng ảo tại đài truyền hình Việt Nam
21 p | 128 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Các giải pháp cho mạng riêng ảo kiểu site-to-site dùng giao thức MPLS
114 p | 77 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Các giải pháp cho mạng riêng ảo kiểu site-to-site dùng giao thức MPLS
25 p | 44 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn