intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghệ và doanh nhân ở Thung lũng Silicon

Chia sẻ: Quynh Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các công ti Thung lũng Silicon đã phát tri n và thương mại hóa môt s công ̣ nghệ điên và y sinh quan trọng nh t trong nửa sau của th kı̉ 20.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghệ và doanh nhân ở Thung lũng Silicon

  1. Công nghệ và doanh nhân ở Thung lũng Silicon Các công ti Thung lũng Silicon đã phát tri n và thương mại hóa môt s công ̣ nghệ điên và y sinh quan trọng nh t trong nửa sau của th kı̉ 20. Khi làm như th , ̣ họ đã chuy n hóa môt vùng chủ y u là nông nghiêp ở nam bán đảo San Francisco ̣ ̣ thành môt phức hợp công nghệ cao chủ ch t n m ở trung tâm của cuôc cách mạng ̣ ̣ thông tin và công nghệ sinh học. Năm 2000, các công ti công nghệ cao ở Thung lũng Silicon sử dụng hơn nửa triêu kı̃ sư, nhà khoa học, nhà quản lı́ và nhà đi u ̣ hành trong lı̃nh vực công nghiêp, từ linh kiên điên tử cho đen máy vi tı́nh. Tı̀nh ̣ ̣ ̣ hı̀nh này trái ngược h n với những ngày khởi đau khiêm t n của Thung lũng khi các công ti vô tuy n ở bán đảo San Francisco sử dụng vài trăm kı̃ sư và công nhân và hoạt đông núp bóng những công ti Vi n Đông lớn như RCA, General Electric, và ̣ Westinghouse. Sự lớn mạnh của Thung lũng Silicon từ thâp niên 1930 đen thâp ̣ ̣ niên 1990 là môt quá trı̀nh phức tạp và b t ngờ. Nó được định hı̀nh bởi những làn ̣ sóng liên ti p cách tân và đau tư, sự xu t hiên của các ki u tài chı́nh mới như ̣ ngu n v n mạo hi m, và nhu c u quân sự và thương mại tăng d n đoi với các sản ph m điên tử và y sinh. ̣
  2. Mạch tı́ch hợp ph ng đau tiên, năm 1960. Do Lionel Kattner và Isy Haas thi t k và ch tạo, dưới quy n chı̉ đạo của Jay Last tại Fairchild Semiconductor Sự phát tri n của các loại ng và ch t bán d n Ban đau, Thung lũng Silicon xu t hiên là môt khu công nghiêp chuyên v linh ̣ ̣ ̣ kiên điên tử, nh t là các ng lưới c p điên, ng vi sóng và ch t bán d n. Phân khu ̣ ̣ ̣ hệ th ng điên tử của nó, với các công ti như Hewlett-Packard, v n tương đo i nhỏ ̣ bé mãi cho đen cu i thâp niên 1960. N n công nghiêp ng c p điên lưới đã được ̣ ̣ ̣ thi t lâp bởi những người yêu thı́ch điên tử trong Cuôc khủng hoảng Lớn. Môt ̣ ̣ ̣ ̣ ph n là do vị th hướng ra bi n của nó, b t đau trong thâp niên 1900 và 1910, khu ̣ vực Vịnh San Francisco là môt trong những trung tâm nghiêp dư vô tuy n lớn nh t ̣ ̣ ở nước Mı̃. Công đong nhà đau tư theo sở thı́ch đay sức s ng của vùng bán đảo đã ̣ tạo ra các chuyên gia ng c p điên lưới và các ông chủ như Charles Litton, William ̣ Eitel, và Jack McCullough. Những người này đã thâp phòng thı́ nghiêm Eitel- ̣ ̣ McCullough (Eimac) và Litton Engineering vào đau và giữa thâp niên 1930. Trong ̣ khi Litton Engineering sản su t thi t bị ch tạo ng, thı̀ Eimac chuyên sản su t ng truy n dùng cho những người nghiêp dư vô tuy n. Trong Th chi n thứ hai, Eimac ̣ và những tâp đoàn ng địa phương khác đã cung c p những ng này với kh i ̣ lượng lớn cho quân đôi Mı̃ khi họ c n c p điên cho các bộ radar t n s cao và các ̣ ̣ bộ truy n d n vi n thông vô tuy n.
  3. Bi u đo v nhân công trong sản su t linh kiên điên tử ở Thung lũng Silicon ̣ ̣ thời kı̀ 1934-1972: ng c p điên lưới, ng vi sóng và linh kiên Silicon. ̣ ̣ Trong Th chi n thứ hai, môt nhóm công nghệ và đau tư khác đã xây dựng ̣ môt n n công nghiêp linh kiên điên tử liên quan g n gũi, sản su t ng vi sóng, trên ̣ ̣ ̣ ̣ bán đảo San Francisco. Nhóm người này thường nghiên cứu vât lı́ hay kı̃ thuât điên ̣ ̣ ̣ và ti n hành nghiên cứu điên tử tại Đại học Stanford vào thâp niên 1930 và 1940. ̣ ̣ Chủ y u trong s họ là Russell và Sigurd Varian, William Hansen, và Edward Ginzton, cùng với nhau tại Stanford vào cu i thâp niên 1930 họ đã phát tri n ̣ klystron, ng đau tiên có khả năng phát ra sóng điên từ ở t n s vi sóng. Sau môt ̣ ̣ thời gian làm viêc không hiêu quả tại Sperry Gyroscope ở Vi n Đông, những người ̣ ̣ này đã quay lại vùng bán đảo và thành lâp Hiêp hôi Varian năm 1948. Những công ̣ ̣ ̣ ti khác ra đời ti p sau đó. Các công ti như Huggins Laboratories (1948), Stewart Engineering (1952), Watkins-Johnson (1957), và MEC (1959). Nhờ những đoi mới liên tục trong thi t k và xử lı́ ng, những tâp đoàn này đã tự đư a mı̀nh trở thành ̣ những nhà sản su t Mı̃ xu t s c v klystron, carcinotron, và phân ph i ng phát
  4. s óng. Trong Chi n tranh Lạnh, các ng này được sử dụng trong nhi u hệ th ng quân sự như radar và thi t bị đo i phó điên tử. Các công ti ng vi sóng và ng c p ̣ điên lưới đã góp ph n xây dựng nên môt cơ sở hạ t ng công nghiêp vững ch c trên ̣ ̣ ̣ bán đảo San Francisco. Họ đã đào tạo hàng nghı̀n kı̃ thuât viên và nhà đi u hành tài ̣ giỏi, thu hút các đại lı́ vât liêu chuyên môn hóa, và sinh ra những cửa hàng máy độ ̣ ̣ chı́nh xác cao. K t quả là họ đã khơi dòng sự phát tri n của môt n n công nghiêp ̣ ̣ điên tử khác tı́nh cho đen b y giờ, n n công nghiêp bán d n, vào cu i thâp niên ̣ ̣ ̣ 1950 và 1960. Các nhà sáng lâp Fairchild Semiconductor ̣ William Shockley đã mang điên tử học silicon đen bán đảo San Francisco. ̣ Shockley, môtngười sinh ở Palo Alto, đã phát minh ra transistor cùng với Jean ̣ Bardeen và Walter Brattain tại phòng thı́ nghiêm Bell Telephone ở New Jersey, ̣ môt thành tựu mà nhờ đó sau này nhóm nghiên cứu đã được trao giải Nobel vât lı́. ̣ ̣ Shockley trở lại vùng bán đảo đe thành lâp Phòng thı́ nghiêm Ch t bán d n ̣ ̣ Shockley vào năm 1955. Khi trở lại, Shockley đã tuy n môt nhóm các nhà vât lı́ và ̣ ̣ kı̃ sư tài năng làm viêc cùng với ông – Robert Noyce, Gordon Moore, Jay Last, ̣ Eugene Kleiner, và Jean Hoerni, cùng những người khác nữa. Phản đo i phong cách quản lı́ đôc đoán của Shockley, những người này đã rời bỏ viêc đe khởi đau công ti ̣ ̣ riêng của họ, Fairchild Semiconductor, với sự h trợ tài chı́nh từ Fairchild Camera and Instruments vào năm 1957. Trong vòng vài năm, Fairchild Semiconductor đã làm cách mạng hóa n n công nghiêp ch t bán d n. Sử dụng môt quá trı̀nh mới ̣ ̣ được phát tri n g n đay tại phòng thı́ nghiêm Bell Telephone, Fairchild là công ti ̣
  5. thương mại đau tiên đư a transistor silicon t n s cao ra thị trường. Nhóm nghiên cứu và kı̃ thuât viên của nó sau này đã thực hiên quy trı̀nh chủ y u và cách tân ̣ ̣ thi t k cho phù hợp với yêu c u tin cây và thực thi chı́nh xác của quân đôi Mı̃. ̣ ̣ Năm 1959, Hoerni phát tri n quá trı̀nh ph ng, môt đoi mới mang tı́nh cách ̣ mạng làm cho có th sản su t những linh kiên silicon độ tin cây cao. Tư bản hóa ̣ ̣ quá trı̀nh này, Noyce đã phát minh ra mạch tı́ch hợp ph ng (Jack Kilby trước đó đã phát tri n môt mạch tı́ch hợp đı̉nh b ng tại Texas Instruments). tưởng mạch tı́ch ̣ hợp được đưa vào silicon và phát tri n thành sản ph m trong hai năm sau đó bởi môt nhóm do Last đứng đau. Fairchild Semiconductor đư a dòng mạch tı́ch hợp s ̣ đau tiên của nó ra thị trường vào năm 1961. Thi t bị sản su t tại Fairchild Semiconductor, giữa thâp niên 1960 ̣ Phản ứng trước sự suy giảm nhu c u quân sự đo i với các linh kiên điên tử ̣ ̣ vào đau những năm 1960, Fairchild Semiconductor đã tạo ra thị trường mới cho transistor và mạch t hợp của nó trong mảng thương mại. Đe phù hợp giá cả và nhu c u của người dùng thương mại, các kı̃ sư của Fairchild đã đư a kı̃ thuât sản ̣ su t ra khỏi n n công nghiêp điên và tự đông và thành lâp nhà máy ở những khu ̣ ̣ ̣ ̣ vực giá lao đông th p như Hong Kong và Hàn Qu c. Phòng thı́ nghiêm ứng dụng ̣ ̣ của công ti cũng phát tri n các hệ th ng mới lạ như bộ thu truy n hı̀nh hoàn toàn ở th r n và làm cho những thi t k này ở mức vô giá đoi với khách hàng của nó, nhờ đó gieo m m thị trường cho sản ph m của nó. Đe thuy t phục hơn nữa những
  6. người dùng thương mại v ti m năng của các mạch tı́ch hợp, Moore đã công b “định luât Moore” n i ti ng của ông năm 1965. Moore tiên đoán r ng s transistor ̣ có th nhét trên môt mạch silicon sẽ tăng g p đôi m i năm – từ 50 linh kiên riêng ̣ ̣ lẻ trong năm 1965 lên 65.000 mười năm sau đó. Sử dụng kı̃ thuât ti p thị này, ̣ Fairchild đã phát tri n môt thị trường rông lớn cho dụng cụ của nó vào giữa thâp ̣ ̣ ̣ niên 1960. Năm 1966, Fairchild tự xem mı̀nh là nhà sản su t mạch tı́ch hợp kh ng l và n m giữ 55% thị trường các dụng cụ đó ở nước Mı̃. Ti p nhân đau tư mạo hi m ̣ Fairchild Semiconductor cũng đã định hı̀nh lại phức hợp sản su t điên tử của ̣ vùng bán đảo. Nó mang quỹ đau tư mạo hi m và các nhà tư bản mạo hi m đen khu vực này. Các nhà tài phiêt và kı̃ sư có dı́nh lı́u đen t chức của Fairchild ̣ Semiconductor đã thành lâp môt loạt hiêp hôi đau tư mạo hi m như Davis and ̣ ̣ ̣ ̣ Rock, và Kleiner Perkins. Thành công của Fairchild cũng d n tới môt sự bùng n ̣ phi thường trên vùng bán đảo trong thâp niên 1960 và đau những năm 1970. 60 ̣ công ti ch t bán d n được thành lâp trong khu vực từ năm 1961 đen 1972. Chúng ̣ h u như đeu được sáng lâp bởi các cựu kı̃ sư và nhà đi u hành của Fairchild. Vı́ dụ, ̣ Noyce và Moore đã sáp nhâp Intel năm 1968. Các nhân viên Fairchild khác thành ̣ lâp Amelco, Signetics, Intersil, National Semiconductor, và Avanced Micro Devices ̣ (AMD). Những tâp đoàn này khai thác các công nghệ mang tı́nh cách mạng do ̣ Fairchild Semiconductor phát tri n và mở rông thêm thị trường thương mại cho ̣ mạch tı́ch hợp. Intel sử dụng quá trı̀nh MOS mới phát tri n tại Fairchild đe sản su t bộ nhớ máy tı́nh hiêu su t cao. Môt nhóm kı̃ sư Intel g m Ted Hoff, Federico ̣ ̣
  7. F aggin, và Stan Mazor, cũng thi t k ra bộ vi xử lı́, máy vi tı́nh trên môt con chip, ̣ vào năm 1971. Là k t quả của những đo i mới này và những đo i mới khác, n n công nghiêp bán d n của vùng bán đảo h t sức phát tri n vào cu i thâp niên 1960 và ̣ ̣ nửa đau thâp niên 1970. T ng s nhân công bán d n trên bán đảo tăng từ 6.000 ̣ công nhân năm 1966 lên 27.000 năm 1977. Sự bùng phát nhanh chóng này đã định hı̀nh lại sâu s c phức hợp sản su t điên tử của vùng. Nó đã bi n đoi môt khu công ̣ ̣ nghiêp bị th ng trị bởi n n sản su t ng thành “Thung lũng Silicon”, là môt khu ̣ ̣ vực ngày càng được nh c tới vào đau và giữa thâp niên 1970. ̣ Viêc kinh doanh linh kiên điên tử và n n công nghiêp tư bản mạo hi m phát ̣ ̣ ̣ ̣ sinh từ chúng mang lại cơ sở cho sự phát tri n bùng n của Thung lũng Silicon v những hệ th ng công nghiêp mới như máy tı́nh, thi t bị, và vi n thông trong thâp ̣ ̣ niên 1970 và 1980. S phân các linh kiên được đau tư trở lại trong các dự án máy ̣ ̣ tı́nh, vi n thông, và thi t bị. Quan trọng hơn, các mạch tı́ch hợp ngày càng mạnh hơn và rẻ hơn bao giờ h t làm cho có th thi t k những hệ th ng hoàn toàn mới. Các công ti mới khởi nghiêp và đã thành lâp từ trước khai thác ngay những cơ hội ̣ ̣ công nghệ và thương mại mới này. Hewlett-Packard, cho đen khi đó v n chı̉ tâp ̣ trung vào các dụng cụ đo lường điên tử, đã mở rông kinh doanh của họ sang máy ̣ ̣ tı́nh, máy tı́nh mini, và máy in mực phun. Những dự án mới tâp trung vào máy tı́nh ̣ an toàn (Tandern), video game (Atari), và thi t bị vi n thông (Rolm). Nhưng chı́nh n n công nghiêp máy tı́nh cá nhân mới đư a Thung lũng Silicon trở thành môt ̣ ̣ trung tâm quan trọng v sản su t hệ th ng điên tử. N n công nghiêp này, không ̣ ̣ phải không gi ng với n n sản su t ng c p điên lưới 40 năm trước đó, đã được ̣ thi t lâp bởi môt nhóm người yêu thı́ch điên tử. Những người say mê này đã tụ ̣ ̣ ̣ họp xung quanh môt câu lạc bộ thân mât, Câu lạc bộ Máy tı́nh Homebrew. Câu lạc ̣ ̣ bộ này đã làm phát sinh trên 10 dự án máy tı́nh cá nhân như Processor Technology, Apple Computer, và Osborne Computer vào giữa thâp niên 1970. ̣ Được tài trợ bởi công đo ng tư bản mạo hi m của vùng bán đảo và sử dụng các nhà ̣ quản lı́ từng trải từ Fairchild và Intel, Apple nhanh chóng xu t hiên như môt nhà ̣ ̣ sản su t máy tı́nh cá nhân n i trôi ở Thung lũng Silicon. Nó đư a ra môt loạt máy cải ̣ ̣ ti n, trong đó có Macintosh năm 1984. Thành ra sự phát tri n nhanh chóng của
  8. Apple đã làm bùng n n n công nghiêp ph n m m và đı̃a cứng trên bán đảo San ̣ Francisco. Sự xu t hiên của Công nghệ Sinh học ̣ Đại học Stanford đã làm nở rộ thêm nữa vườn hoa công nghệ và đau tư của vùng Thung lũng vào đau và giữa thâp niên 1980. Các nhóm kı̃ sư Stanford đã chı̉ ̣ đạo những chương trı̀nh c và phát tri n mang tı́nh đoi mới v c u trúc máy tı́nh và mạng máy tı́nh với sự tài trợ từ chương trı̀nh VLSI của Cơ quan quản lı́ các dự án tiên ti n thuôc Bộ qu c phòng (DARPA). Môt đôi dưới quy n John Hennessy đã h ̣ ̣ ̣ trợ phát tri n bộ vi xử lı́ RISC (Reduced Instruction Set Computer). Với sự tài trợ của DARPA, Jim Clark đã phát tri n engine hı̀nh học đe xử lı́ ảnh ba chi u. Những n lực xây dựng môt mạng máy tı́nh phức tạp tại Stanford đã đưa đen thi t k của ̣ môt trạm máy tı́nh mạnh do Andreas Bechtolsheim thực hiên năm 1981. William ̣ ̣ Yeager, môt kı̃ sư Stanford khác, đã phát tri n bộ định tuy n mạng trong năm sau ̣ đó. Những công nghệ mới này (cũng như các công nghệ có liên quan phát tri n tại Đại học California, Berkeley) được thương mại hóa bởi các công ti khởi nghiêp như ̣ Cisco Systems, Sun Microsystems, Silicon Graphics, và MIPS Computer Systems.
  9. Trong thâp niên 1980 và ph n nhi u thâp niên 1990, những công ti này đã tự đăt ̣ ̣ ̣ mı̀nh thành nhà cung c p chủ y u của các trạm, bộ định tuy n tiên ti n, và những dụng cụ internet khác. Song song với sự bùng n của ngành công nghiêp công nghệ thông tin, vùng ̣ Thung lũng còn chứng ki n sự xu t hiên của môt ngành mới , công nghệ sinh học, ̣ ̣ vào nửa cu i thâp niên 1970 và trong thâp niên 1980. ̣ ̣ Thung lũng Silicon đã mang lại mảnh đat phı̀ nhiêu cho sự hı̀nh thành của ngành công nghiêp mới này. Đại học California, San Francisco (UCSF), Stanford, và ̣ Đại học California, Berkeley có các chương trı̀nh sinh học phân tử mạnh – chúng đóng vai trò như mảnh đat ươm m m cho các nhà khoa học cũng như ngu n cách tân chủ y u. Vı́ dụ, Stanley Cohen và Herbert Boyer (tương ứng tại Stanford và UCSF) đã phát tri n kı̃ thuât ADN tái t hợp vào đau những năm 1970. Đo ng thời ̣ ngành công nghiêp tư bản mạo hi m của Thung lũng cũng tài trợ mạnh tay cho ̣ kinh doanh công nghệ sinh học và môt s trường hợp giữ vai trò quan trọng trong ̣ sự hı̀nh thành của các tâp đoàn công nghệ sinh học. Vı́ dụ, Robert Swanson thuôc ̣ ̣ Kleiner Parkins đã thuy t phục Boyer thành lâp Genentech năm 1976. Nhi u nhà ̣ sinh học tại các trường đại học địa phương l n lượt được mời đen. Vı́ dụ, Paul Berg và Arthur Komberg, hai nhà đoạt giải Nobel ở khoa viên Stanford, đã thành lâp ̣ ̣ DNAX vài năm sau đó. Năm 1984, 22 công ti công nghệ sinh học đang hoạt đông tại ̣ vùng Vịnh San Francisco. Viêc này khi n cho Thung lũng Silicon là môt trong ̣ ̣ những trung tâm công nghệ sinh học lớn nh t của nước Mı̃.
  10. Sức mạnh của vùng v công nghệ sinh học và công nghệ thông tin đã mang đen sự ra đời công nghệ và ngành công nghiêp lai. Vı́ dụ, IntelliGenetics (1981) đã ̣ khai thác sinh học thông tin, hay sinh học phân tử máy tı́nh. Nó quản lı́ BIONET, môt tài nguyên máy tı́nh qu c gia dành cho sinh học phân tử cung c p các cơ sở dữ ̣ liêu sinh học phân tử lớn cũng như các công cụ tı́nh toán và ph n m m phức tạp ̣ dùng cho chu i tı̀m ki m, so khớp và đi u chı̉nh. Đo ng thời, tiêu bi u cho sự hợp nh t của công nghệ bán d n, ph n m m và sinh học phân tử là Genechip. Dụng cụ này, được Affymetrix phát tri n và đư a ra thị trường, được ch tạo với nhi u kı̃ thuât gi ng như dùng trong sản su t mạch tı́ch hợp. Chip đóng vai trò hệ ch n ̣ đoán ADN thu nhỏ có khả năng theo dõi vài trăm triêu đăc trưng bi u hiên gen. ̣ ̣ ̣ Như vây, từ môt vài nhà nghiêp dư vô tuy n làm ăn qua loa với các ng ̣ ̣ ̣ truy n phát vào cu i những năm 1920 và đau những năm 1930 đã d n đen sự ra đời của môt phức hợp công nghệ cao phong phú và sôi n i. Không có gı̀ ngạc nhiên, ̣ Thung lũng đã trở thành mô hı̀nh đi m cho sự phát tri n vùng và công nghiêp trên ̣ n n công nghệ cao. Nhi u chı́nh quy n qu c gia và vùng mi n ở châu u, châu và B c Mı̃ đã c tạo lại bản sao của Thung lũng Silicon, với nhi u mức độ thành công khác nhau. Những n lực này đa dạng từ Sophia-Antipolis ở vùng Riviera, Pháp, cho đen công viên công nghệ Hsinchu ở g n Đài B c, Đài Loan. Xem thêm: 45 năm định luật Moore 193 Charles Litton thành lâp Phòng thı́ nghiêm Litton ̣ ̣ 2 Engineering, nhà sản su t thi t bị ch tạo ng và nhà cung c p dịch vụ kı̃ thuât ng. ̣
  11. 193 William Eitel và Jack McCullough thàn lâp Eitel- ̣ 4 McCullough (Eimac), môt công ti chuyên sản su t ng c p điên ̣ ̣ lưới . 193 Russell Varian, Sigurd Varian, và William Hansen phát 7 minh ra ng klystron tại Stanford. 193 David Packard và William Hewlett thành lâp Hewlett- ̣ 9 Packard. Th Mở rông của Eimac, Litton Engineering, và Hewlett- ̣ chi n 2 Packard. 194 Charles Litton hợp nh t Litton Industries, nhà sản su t 6 magnetron. 194 William Shockley, Walter Brattain, và John Bardeen phát 7 minh ra transistor tại Phòng thı́ nghiêm Bell Telephone. ̣ 194 Anh em nhà Varian, Edward Ginzton, và Myrl Stearns 8 thành lâp Hiêp hôi Varian. ̣ ̣ ̣ 195 Chi n tranh Tri u Tiên làm gia tăng sự phát tri n của 0-1953 ngành công nghiêp hệ th ng và ng truy n d n của vùng bán ̣ đảo. 195 William Shockley thành lâp Phòng thı́ nghiêm Shockley ̣ ̣ 5 Semiconductor. 195 Thành lâp Fairchild Semiconductor. ̣ 7 195 Jean Hoerni phát minh ra cách xử lı́ ph ng tại Fairchild Semiconductor. Ti p nhân đơ n đăng kı́ phát minh của Noyce v ̣
  12. 9 mạch tı́ch hợp. 196 Đôi nghiên cứu và phát tri n dưới quy n Jay Last phát ̣ 0-1961 tri n ý tưởng mạch tı́ch hợp thành sản ph m. 196 Thành lâp Amelco and Signetics. ̣ 1 Đau Robert McNamara cải cách quân sự khi n các công ti ở thâp niên ̣ Thung lũng Silico chuy n sang thị trường thương mại. 1960 196 Varian hợp nh t với Eimac. 5 Moore đe xu t “định luât Moore” trong cu n Điên t ̣ hoc. 196 Charles Sporck thuộc Fairchild Semiconductor ti p quản 6 National Semiconductor, môt công ti bán d n Vi n Đông, và bi n ̣ nó thành nhà sản su t mạch tı́ch hợp đăt tại Thung lũng Silicon. ̣ 196 Noyce và Moore thi t lâp Intel. ̣ 8 197 Ted Hoff, Federico Faggin, và Stan Mazor phát tri n bộ vi 1 xử lı́ tại Intel. 197 Stanley Cohen thuôc Stanford và Herbert Boyer thuôc ̣ ̣ 3 UCSF phát tri n thủ tục ghép n i và dòng vô tı́nh ADN. 197 Thành lâp Câu lạc bộ Máy tı́nh Homebrew. ̣ 5 197 Herbert Boyer và Robert Swanson thành lâp Genentech. ̣ 6
  13. Steve Wozniak and Steve Jobs establish Apple Computer. 198 Thành lâp IntelliGenetics. ̣ 1 Andreas Bechtolsheim thi t k trạm hoạt đông SUN. ̣ 198 William Yeager phát tri n bộ định tuy n cho Mạng máy 2 tı́nh Đại học Stanford. Thành lâp Sun Microsystems. ̣ 198 Apple Computer tung ra Macintosh. 4 John Hennessy thành lâp MIPS Computer Systems đe thương ̣ mại hóa công nghệ RISC. Thành lâp Cisco Systems. ̣ 199 Hợp nh t Affymetrix đe thương mại hóa GeneChip. 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2