intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghiệp hoá, đô thị hoá và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài “Công nghiệp hoá, đô thị hoá và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội TP.HCM” nhằm phân tích, đánh giá quá trình CNH, ĐTH để đưa ra định hướng phát triển một cách có hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, mau chóng đưa TP.HCM thành một đô thị hiện đại, một trung tâm công nghiệp quan trọng không chỉ đối với nước ta mà còn đối với cả khu vực và thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghiệp hoá, đô thị hoá và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 6 - Thaùng 6/2011<br /> <br /> <br /> CÔNG NGHIỆP HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ VÀ TÁC ĐỘNG<br /> CỦA NÓ ĐỐI VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> <br /> PHẠM THỊ XUÂN THỌ (*)<br /> TRỊNH DUY OÁNH (**)<br /> HOÀNG CÔNG DŨNG (***)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Quá trình công nghiệp hoá (CNH) và đô thị hoá (ĐTH) ở thành phố Hồ Chí Minh đã<br /> có những ảnh hưởng rất lớn đến sự gia tăng dân số thành phố, đến sự tăng trưởng, phát<br /> triển kinh tế và làm thay đổi diện mạo đô thị TP. HCM. Bên cạnh nhiều tác động tích cực<br /> của ĐTH cũng có những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và môi trường.<br /> Bài “Công nghiệp hoá, đô thị hoá và tác động của nó đối với kinh tế - xã hội<br /> TP.HCM” nhằm phân tích, đánh giá quá trình CNH, ĐTH để đưa ra định hướng phát triển<br /> một cách có hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, mau chóng đưa TP.HCM<br /> thành một đô thị hiện đại, một trung tâm công nghiệp quan trọng không chỉ đối với nước ta<br /> mà còn đối với cả khu vực và thế giới.<br /> <br /> ABSTRAST<br /> The process of industrialization and urbanization in HCM City has had a tremendous<br /> impact on the population growth of the city and on the economic development which has<br /> also brought some changes to HCM City. However, besides the positive impacts brought<br /> by urbanization there are also some negative effects which can affect socio-economic life<br /> and environment.<br /> The article “Industrialization, Urbanization with Impacts on HCM City’s Society and<br /> Economy” aims to analyze and evaluate the process of industrialization and urbanization<br /> so as to bring about effective development of socio-economic life and environment, and<br /> quickly turn HCM City into a modern city and also an important industrial center of our<br /> country known in the region and in the world.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) trình di dân đến thành phố đã làm cho quá<br /> Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là trình đô thị hoá ở TP. HCM trở nên sôi<br /> trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả động.<br /> nước, luôn chiếm tỉ lệ cao, gần 22% tổng Quá trình CNH và ĐTH ở TP. HCM<br /> giá trị sản xuất công nghiệp cả nước (năm có ảnh hưởng rất lớn đến sự gia tăng dân số<br /> 2009). Quá trình công nghiệp hoá và quá của thành phố, ảnh hưởng đến sự tăng<br /> trưởng, phát triển kinh tế và làm thay đổi<br /> ()<br /> TS, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. diện mạo đô thị. Tuy nhiên, bên cạnh tác<br /> ()<br /> TS, Khoa Sư phạm KHXH, Đại học Sài Gòn. động tích cực còn nhiều tác động tiêu cực.<br /> ()<br /> ThS, Nxb Giáo dục TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> 137<br /> Do đó cần phân tích, đánh giá quá trình nâng lên nhiều nhưng cơ bản còn lạc hậu<br /> CNH, ĐTH một cách đa chiều. so với thế giới và khu vực.<br /> 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG - Tốc độ tăng trưởng công nghiệp<br /> NGHIỆP HOÁ VÀ ĐÔ THỊ HOÁ Ở của TP. HCM có xu hướng chậm lại, do<br /> TP. HCM các tỉnh lân cận TP. HCM có nhiều lợi thế<br /> 2.1. Một số vần đề về Công nghiệp hơn nên tăng trưởng nhanh hơn. Ngoài ra,<br /> Hoá ở TP. HCM: tính trung bình giá trị sản xuất công nghiệp<br /> - Nhiều xí nghiệp công nghiệp hoạt trên một lao động của TP. HCM cũng tăng<br /> động còn bị lỗ vốn, số doanh nghiệp kinh trưởng chậm và thấp hơn so với các tỉnh<br /> doanh có lãi chưa nhiều. Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng<br /> - Công nghệ sản xuất tuy đã được Tàu (bảng 1).<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Giá trị sản xuất công nghiệp/ người TP. HCM và một số tỉnh, thành<br /> <br /> Cả nước, Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế /đầu người<br /> tỉnh, thành của một số tỉnh, thành hàng đầu cả nước (triệu đồng)<br /> <br /> Năm 2000 2005 2006 2007 2008<br /> <br /> Cả nước 4,329 12,030 14,448 17,445 22,438<br /> <br /> Bà Rịa –VT 58,108 123,629 138,122 148,992 194,412<br /> <br /> Bình Dương 18,233 72,199 83,118 97,217 119,521<br /> <br /> Đồng Nai 15,843 46,335 61,543 71,886 88,632<br /> <br /> TP. HCM 16,563 38,835 43,299 48,610 58,908<br /> <br /> Hà Nội 8,530 24,732 30,267 37,012 27,552<br /> <br /> Đà Nẵng 5,944 14,707 14,558 15,963 20,388<br /> <br /> Hải Phòng 4,865 14,262 18,481 23,961 31,506<br /> <br /> Quảng Ninh 6,402 19,282 24,592 33,841 48,586<br /> <br /> Vĩnh Phúc 5,907 18,331 25,570 37,506 52,353<br /> Nguồn: Xử lí từ số liệu thống kê, Niên giám Thống kê Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 138<br /> 2.2. Một số vấn đề về đô thị hoá 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG<br /> TP. HCM NGHIỆP HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ ĐỐI VỚI<br /> - Quy hoạch đô thị chưa đồng bộ gây KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TP. HCM<br /> cản trở cho sản xuất và đời sống xã hội 3.1. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến<br /> như: quy hoạch treo, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở TP. HCM<br /> đô thị chưa tính đến sự biến đổi khí hậu. 3.1.1. Tác động tích cực của đô thị hoá<br /> - Phát triển đô thị chưa gắn với bảo - Tăng dân số và tỉ lệ dân số đô thị cao.<br /> vệ môi trường và phát triển bền vững. TP. HCM là đô thị lớn nhất nước ta, có<br /> - Vấn đề phân hoá giàu nghèo trong tốc độ ĐTH cao, trung bình hàng năm tốc<br /> đô thị có xu hướng gia tăng. độ tăng dân số thành phố đều vượt 3%/<br /> - Lối sống của một bộ phận dân cư năm, trong đó gia tăng cơ học cao hơn gia<br /> đô thị gây ra nhiều vấn đề đáng phải quan tăng tự nhiên khoảng 2 lần. Hiện nay, dân<br /> tâm như: có biểu hiện suy thoái về tư số đô thị của thành phố chiếm gần 1/4 dân<br /> tưởng, đạo đức, lối sống (một số thanh niên số đô thị cả nước. Năm 1979 dân số TP.<br /> có xu hướng ăn chơi lêu lổng không chịu HCM là 3,42 triệu người; năm 1989: 3,988<br /> làm việc, sống nhờ tiền bồi thường đất đai triệu người; năm 1999: 5,037 triệu người<br /> do giải tỏa, tái định cư. Tình cảm gia đình, và năm 2009: 7,123 triệu người, trong đó<br /> xóm giềng bị mai một…) dân số nội thành chiếm 82%. Tỉ lệ dân số<br /> - Khó khăn trong quản lí xã hội, tài đô thị TP HCM năm 2009 đạt 83,2%, cao<br /> nguyên đất, nước ngầm đô thị. hơn gấp 3,1 lần so với cả nước và 1,3 lần<br /> so với Hà Nội (chỉ 40,8%) (bảng 2).<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2: Dân số, tỉ lệ dân số đô thị cả nước và 2 đô thị đặc biệt năm 1999 – 2009<br /> <br /> Dân số, tỉ lệ 1999 2009<br /> dân số đô thị<br /> <br /> Nghìn người % dân số đô thị Nghìn người % dân số đô thị<br /> <br /> Cả nước 76597 23,6 86024 29,6<br /> <br /> Hà Nội 2685 57,8 6472,2 40,8<br /> <br /> TP. HCM 5073,1 83,7 7165,2 83,2<br /> <br /> <br /> Nguồn: Xử lí từ số liệu Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê TP.<br /> HCM năm 2000-2009<br /> <br /> <br /> - Mật độ dân số tăng nhanh: mật độ dân số TP.HCM tăng từ 552 người/km 2<br /> <br /> 139<br /> (năm 1985) lên 2.228 người/ km 2 (năm sung cho thành phố nguồn nhân lực lớn<br /> 1993) và 3.400 người/km2 (năm 2009). cho quá trình CNH, HĐH, có thể ví đây là<br /> Một trong những nguyên nhân góp phần “việc tiếp máu” tạo sinh lực phát triển kinh<br /> làm dân số TP. HCM tăng nhanh là quá tế mạnh mẽ cho TP. HCM.<br /> trình CNH, ĐTH đã tạo ra một lực hút  Quy mô dân số TP. HCM tăng<br /> dân nhập cư: từ những nhà kinh doanh, nhanh từ 3.419.978 người năm 1979 lên<br /> người lao động có tay nghề cao, đến học 7.123.340 người năm 2009, cùng với mức<br /> sinh, sinh viên và cả lao động phổ thông sống cao, mức mua lớn của TP. HCM so<br /> tập trung về TP. HCM… Do vậy, tỉ lệ gia với cả nước cũng tạo ra một thị trường tiêu<br /> tăng cơ học của thành phố suốt thập niên thụ rộng lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế -<br /> vừa qua cao hơn gấp 2 lần so với với tỉ lệ xã hội.<br /> gia tăng tự nhiên. Số dân, mật độ dân số  Quá trình mở rộng nội thành nhanh<br /> của TP.HCM tăng cao tạo ra những ảnh chóng: nội thành TP. HCM tăng từ 12 quận<br /> hưởng trái ngược nhau. Như vậy, dân số với diện tích 142 km2 (1979) lên 17 quận<br /> TP. HCM đã tạo ra những tác động tích năm 1997, từ năm 2003 nội thành đã tăng<br /> cực, đó là: lên 19 quận với diện tích 494,01 km2. Dân<br />  Nguồn lao động tăng nhanh, trong số các quận nội thành đã tăng từ 2.842.946<br /> đó lao động nhập cư có trình độ chuyên người (năm 1979), lên 5.841.987 người<br /> môn kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo bổ vào năm 2009.<br /> <br /> Bảng 3. Sự phân bố dân cư các quận, huyện của TP. HCM<br /> <br /> <br /> 01-10 -1979 01- 04 -1989 01- 04 -1999 01-04-2009<br /> <br /> Toàn thành 3.419.978 3.988.124 5.037.155 7.123.340<br /> <br /> 1. Các quận 2.842.946 3.319.942 4.124.287 5.841.987<br /> <br /> Quận 1 254.468 256.367 226.736 178.878<br /> <br /> Quận 2 57.793 71.403 102.001 145.981<br /> <br /> Quận 3 245.253 242.852 222.446 189.764<br /> <br /> Quận 4 141.748 182.867 192.007 179.640<br /> <br /> Quận 5 192.081 217.207 209.639 170.462<br /> <br /> Quận 6 175.789 216.804 253.166 251.912<br /> <br /> <br /> 140<br /> Quận 7 56.482 66.511 111.828 242.284<br /> <br /> Quận 8 213.470 258.839 328.686 404.976<br /> <br /> Quận 9 94.874 107.856 148.582 255.036<br /> <br /> Quận 10 233.208 233.355 239.927 227.226<br /> <br /> Quận 11 199.302 228.938 238.074 226.620<br /> <br /> Quận 12 93.108 109.784 168.379 401.894<br /> <br /> Quận Gò Vấp 127.934 165.158 308.816 515.954<br /> <br /> Quận Tân Bình 264.315 339.245 578.801 412.796<br /> <br /> Quận Tân Phú 397.635<br /> <br /> Quận Bình Thạnh 249.640 326.441 402.045 451.526<br /> <br /> Quận Phú Nhuận 144.387 173.578 183.763 174.497<br /> <br /> Quận Thủ Đức 99.094 122.737 209.391 442.110<br /> <br /> Quận Bình Tân 572.796<br /> <br /> 2. Các huyện 577.032 668.182 912.868 1.281.353<br /> <br /> Huyện Củ Chi 204.298 217.732 254.803 343.132<br /> <br /> Huyện Hóc Môn 127.610 138.131 204.270 348.840<br /> <br /> Huyện Bình Chánh 164.935 204.524 332.089 421.996<br /> <br /> Huyện Nhà Bè 40.968 57.739 63.149 99.172<br /> <br /> Huyện Cần Giờ 39.221 50.056 28.557 68.213<br /> <br /> Nguồn: Xử lí của tác giả từ số liệu, Niên giám Thống kê TP. HCM qua các năm<br /> - Quá trình đô thị hoá TP. HCM triển trong công cuộc CNH, hiện đại hoá<br /> được coi là một trong những động lực phát (HĐH) TP. HCM. Mức độ ÐTH cao thể<br /> <br /> 141<br /> hiện qua các tiêu chí tỉ lệ dân đô thị, tốc độ mới (ÐTM)<br /> tăng trưởng GDP của khu vực phi nông - Sức mạnh kinh tế - xã hội TP. HCM<br /> nghiệp chiếm tỉ lệ lớn trong tổng GDP. Các lan tỏa đến các tỉnh, thành xung quanh<br /> tiêu chí trên thể hiện hiệu quả phát triển như: tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa -<br /> tổng hợp trong quá trình ÐTH theo hướng Vũng Tàu.<br /> tích cực ở TP. HCM: tỉ trọng khu vực phi - Mức tăng trưởng CN ở TP. HCM<br /> nông nghiệp đạt trên 98% trong cơ cấu cao góp phần nâng cao thu nhập: GDP<br /> GDP TP. HCM. Quá trình chuyển dịch cơ bình quân đầu người của TP. HCM tăng từ<br /> cấu kinh tế TP. HCM theo hướng công 1018 USD (năm 2000) lên 2555,2 USD<br /> nghiệp (CN) - dịch vụ nhờ vào việc đầu tư (2009), tăng gấp 2,5 lần trong vòng 9 năm<br /> cơ sở hạ tầng (CSHT) và các dự án xây và cao hơn 2,4 lần so với mức trung bình<br /> dựng khu công nghiệp (KCN), khu đô thị của cả nước (1056,2 USD/ người / năm).<br /> <br /> Bảng 4. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế – xã hội của TP. HCM so với cả nước<br /> <br /> Năm TP. Hồ Chí Minh Bình quân USD/người<br /> <br /> Tỉ trọng GDP Chỉ số phát triển<br /> khu vực II giá thực tế khu vực II (%) TP. HCM Cả nước<br /> (tỉ đồng) (năm trước = 100)<br /> <br /> 2000 45,4 75 863 111,9 1018,0 402,0<br /> <br /> 2003 49,1 113 326 113,0 1256,6 492,0<br /> <br /> 2004 48,9 137 087 112,5 1454,2 561,0<br /> <br /> 2005 48,1 165 297 111,8 1672,5 642,0<br /> <br /> 2006 47,5 190 561 110,6 1834,6 730,0<br /> <br /> 2007 46,5 229 197 111,8 2115,3 843,0<br /> <br /> 2008 44,1 287 513 109,5 2500,4 1052,0<br /> <br /> 2009 44,0 334 190 107,3 2555,2 1056,2<br /> <br /> <br /> Nguồn : Xử lí của tác giả từ số liệu, Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê<br /> và Cục Thống kê TP. HCM qua các năm 2000 – 2009.<br /> 3.1.2. Tác động tiêu cực của đô thị hoá chưa tương xứng với khả năng đáp ứng của<br /> - Tốc độ đô thị hoá phát triển nhanh hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị dẫn<br /> <br /> 142<br /> tới những khó khăn sau: - Tốc độ tăng trưởng công nghiệp<br /> + Thiếu nước sạch: mặc dù việc cung nhanh tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.<br /> cấp nước sạch đã được cải thiện đáng kể Theo Uỷ ban Nhân dân TP. HCM năm<br /> nhưng tỉ lệ thất thoát, thất thu nước cao (từ 2009, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa<br /> 20 đến 30%), nhiều quận, huyện như: Quận bàn đạt 145.836 tỉ đồng, chiếm 43,9%<br /> 8, Huyện Nhà Bè… vẫn thiếu nước sạch GDP; giá trị sản xuất nông - lâm - ngư<br /> cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. nghiệp trên địa bàn đạt 4.158 tỉ đồng,<br /> + Tình trạng ngập đường còn phổ biến chiếm 1,3% GDP. Công nghiệp tăng<br /> khi mưa lớn và triều cường. Các hồ, kênh trưởng nhanh góp phần giải quyết việc làm<br /> rạch, sông ngòi trong đô thị với vai trò điều tăng thu nhập và giảm tỉ lệ hộ nghèo.<br /> hoà thủy văn, thoát nước mưa chưa được - Giá trị sản xuất công nghiệp TP.<br /> cải tạo và bảo vệ đúng mức. HCM chiếm tỉ lệ cao so với cả nước. TP.<br /> + Tình trạng ùn tắc giao thông kéo dài, HCM có tỉ trọng CN cao so với cả nước<br /> liên tục tại nhiều điểm còn diễn ra phổ biến (chiếm gần 22% tổng giá trị sản xuất công<br /> trên địa bàn TP. HCM do dân cư quá đông, nghiệp của cả nước). Tuy nhiên, xét về tỉ<br /> phân bố dân cư chưa hợp lí cùng với hệ trọng, công nghiệp TP. HCM đang có nguy<br /> thống giao thông công cộng chưa tốt, hệ cơ giảm so với cả nước, từ 25,99% (năm<br /> thống cơ sở hạ tầng giao thông yếu kém và 2000) giảm xuống còn 21,50% năm 2008,<br /> người dân chưa có ý thức chấp hành luật do các tỉnh thành khác như Bình Dương ,<br /> giao thông. Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai có tốc độ<br /> + Nhà ở khó khăn: Giá đất, nhà có xu tăng trưởng cao.<br /> hướng tăng nhanh, gây cản trở cho việc - TP. HCM có nhiều khu công nghiệp,<br /> quy hoạch đô thị và nâng cao chất lượng khu chế xuất (KCN, KCX) nhất cả nước và<br /> cuộc sống dân cư. Sức ép dân số đô thị vốn có quy mô sản xuất lớn, hiệu quả kinh tế<br /> đã gây ra sự quá tải về nhà ở và đất đai, cao. TP. HCM hiện có 16 KCN, KCX và<br /> gây cản trở công tác quy hoạch và quản lí hàng chục cụm công nghiệp tập trung với<br /> đô thị về đất đai, cơ sở hạ tầng. Do đó, dễ khoảng 1.000 doanh nghiệp sản xuất lớn,<br /> tạo nên những khu nhà ổ chuột, nhà “bất gần 12.000 cơ sở sản xuất nhỏ và vừa.<br /> quy tắc” xây dựng trên kênh rạch, nhà tạm - Công nghiệp TP. HCM là đầu tàu<br /> tái chiếm trên các khu quy hoạch, khu đất trong nền công nghiệp cả nước. TP. HCM<br /> trống ở TP. HCM. tập trung nhiều ngành công nghiệp có hàm<br /> + Ô nhiễm môi trường do các phương lượng công nghệ cao, có nhiều KCN, KCX<br /> tiện giao thông quá nhiều, phương tiện cũ hoạt động có hiệu quả cao.<br /> kĩ, lạc hậu nên không đảm bảo mức an toàn - TP. HCM thu hút vốn đầu tư, công<br /> vệ sinh môi trường. nghệ nước ngoài nhiều nhất và có xu<br /> 3.2. Tác động của công nghiệp hoá hướng ngày càng tăng.<br /> đối với kinh tế - xã hội TP. HCM 3.2.2. Tác động tiêu cực của công<br /> 3.2.1. Tác động tích cực của công nghiệp hoá<br /> nghiệp hoá Vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm<br /> <br /> 143<br /> từ sản xuất công nghiệp rất nặng, các cấu công nghiệp, nâng cao chất lượng phát<br /> KCN, cụm công nghiệp mỗi ngày thải ra triển công nghiệp, phấn đấu phục hồi tốc<br /> từ 1.200 - 1.500 tấn chất thải rắn, trong đó độ tăng trưởng kinh tế hơn 10% và giảm<br /> 2% là chất thải độc hại và chỉ có 8% chất tác hại đến môi trường, giữ vững vai trò<br /> thải loại này được thu gom, xử lí ở các của thành phố đầu tàu trong CNH cả nước.<br /> KCN, KCX. Ở xung quanh các KCN Lê 4.2. Các giải pháp phát triển đô thị<br /> Minh Xuân, Tân Tạo, Tân Phú Trung, Củ Nghiên cứu phát triển đô thị bền vững<br /> Chi,... tình trạng ô nhiễm rất nặng và trên quan điểm kết hợp hài hoà giữa lợi<br /> chậm khắc phục. ích kinh tế, xã hội và ổn định môi trường<br /> Hầu hết các mẫu nước kiểm tra lấy từ sinh thái, đồng thời đảm bảo cho tổ chức<br /> các KCN, KCX không đạt chuẩn. Các mẫu liên kết không gian chặt chẽ giữa đô thị -<br /> nước thải tại KCN Vĩnh Lộc, Tân Phú nông thôn.<br /> Trung, Bình Chiểu chứa nhiều chất gây ô Bảo vệ, cải tạo môi trường đô thị ở TP.<br /> nhiễm, vượt chuẩn từ 80-100 lần, có chất HCM: nạo vét kênh rạch, xây hồ ngầm<br /> gây ô nhiễm vượt hàng nghìn lần. Phần lớn chứa nước mưa dự trữ nước sạch cho<br /> các KCN, KCX chưa có hệ thống xử lí Thành phố, đảm bảo độ cao công trình hợp<br /> nước thải tập trung. Một số ít doanh nghiệp lí tránh ngập úng.<br /> đã xây dựng bộ phận xử lí nước thải, chỉ để Chú trọng quy hoạch, chỉnh trang đô<br /> đối phó khi có kiểm tra nhắc nhở…. thị để định hướng phát triển không gian và<br /> Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng bảo đảm tính đồng bộ trong quá trình xây<br /> nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến phát dựng phát triển đô thị. Đổi mới cơ chế,<br /> triển kinh tế - xã hội, sức khỏe người dân chính sách phát triển đô thị trong quản lí<br /> thành phố, gây bệnh về mắt, phổi và da. quy hoạch, quản lí nhà, đất; quản lí đầu tư<br /> 4. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHIỆP xây dựng, quản lí khai thác sử dụng công<br /> HOÁ, ĐÔ THỊ HOÁ TP. HỒ CHÍ MINH trình đô thị. Xây dựng các chính sách phù<br /> 4.1. Các giải pháp phát triển và phân hợp để huy động sự tham gia của các<br /> bố công nghiệp thành phần kinh tế trong xã hội, thực hiện<br /> Thành phố cần có sự phân bố công chủ trương xã hội hoá đầu tư cho phát<br /> nghiệp hợp lí đảm bảo cho phát triển sản triển đô thị, đồng thời góp phần nâng cao<br /> xuất đạt hiệu quả cao cả về kinh tế xã hội hiệu quả đầu tư. Phát triển nội lực của đô<br /> và môi trường, tiếp tục di dời, giải tỏa thị đẩy nhanh tiến trình nâng cấp chất<br /> những cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra lượng đô thị hoá.<br /> khỏi khu vực đông dân cư. 5. KẾT LUẬN<br /> Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công TP. HCM đang trong quá trình CNH,<br /> nghệ mới để tiết kiệm nguyên nhiên liệu, ĐTH nhanh chóng, góp phần thúc đẩy sự<br /> năng lượng, giảm tác hại đến môi trường. phát triển kinh tế đất nước và nâng cao<br /> Tăng cường phát triển các ngành công chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Tuy<br /> nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, sử nhiên, những tác động tiêu cực của quá<br /> dụng ít nguyên liệu tạo sự chuyển dịch cơ trình này<br /> <br /> 144<br /> bền vững, thực sự là đầu tàu của cả nước<br /> còn hiển hiện trong nhiều lĩnh vực kinh tế - và mau chóng trở thành đô thị lớn của khu<br /> xã hội và môi trường. Điều đó đòi hỏi cần vực và thế giới.<br /> có sự nghiên cứu phối hợp giải quyết của<br /> các cấp, các ngành để TP. HCM phát triển<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX 02, (2003), báo cáo khoa học tại<br /> hội thảo “Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu vùng kinh tế, thực trạng và vấn đề<br /> phương hướng”, Hà Nội, ngày 8/6/2003.<br /> 2. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh năm<br /> 2002, 2004, 2009. Nxb Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.<br /> 3. PGS.TS. Lê Cao Đoàn (chủ biên), (2008), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn -<br /> những vấn đề lí luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội.<br /> 4. PGS.TS. Phạm Xuân Hậu, (9/2006), Tạp chí khoa học – Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí<br /> Minh, Hiện trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp Việt<br /> Nam thời kì công nghiệp hoá và hiện đại hoá.<br /> 5. TS.Trần Du Lịch, PGS.TS. Đặng Văn Phan (chủ nhiệm đề tài), (2004), Định hướng<br /> chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,<br /> UBND TP. Hồ Chí Minh, Viện Kinh tế.<br /> 6. GS.TS. Đỗ Hoài Nam (chủ biên), (2004), Một số vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại<br /> hoá ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.<br /> 7. TS. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lí đô thị. Nxb Giáo dục, Hà Nội.<br /> 8. PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh, (2006), Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội – một số vấn đề lí<br /> thuyết và ứng dụng, Viện Chiến lược Phát triển.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 145<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2