intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Chia sẻ: Pham Quang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

135
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam để biết răng vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam sẽ đem lại những lợi ích gì cho đất nước. Bên cạnh đó chúng ta cần làm gì để có thể xây dựng thành công vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

  1. CÔNG NGHiỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC  THEO ĐỊNH HƯỚNG XàHỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM   I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ  trung tâm của Thời  kỳ  quá độ  lên Chủ  nghĩa xă hội  ở Việt Nam 1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công nghiệp hoá có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm nay, bắt đầu từ nước   Anh vào cuối thế kỷ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ... và ngày nay  ở các nước đang phát triển. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghiệp hoá  như:  công   nghiệp  hoá  tư   bản  chủ  nghĩa,  công   nghiệp  hoá  xó  hội  chủ  nghĩa,  cụng  nghiệp hoỏ  của cỏc nước đang phát triển. Tổ  chức Phát triển công nghiệp của Liên  Hiệp Quốc (UNIDO) đó tổng kết hiện cú 128 khái niệm về công nghiệp hoá. Các khái   niệm này xét về mục đích, phương pháp tiến hành, về điều kiện kinh tế­ xó hội là khỏc   nhau; cụng nghiệp húa cú tớnh lịch sử  gắn với những điều kiện của mỗi nước trong   các thời kỳ khác nhau.         Tuy nhiờn, theo nghĩa chung nhất, cụng nghiệp hoỏ là quỏ trỡnh chuyển một nền kinh  tế lạc hậu, nụng nghiệp là chủ yếu thành một nước có nền kinh tế công nghiệp. Hiện nay,  do tác động của cách mạng khoa học ­ công nghệ cho nên có điều kiện rút ngắn quá trỡnh  cụng nghiệp hoá, hiện đại hoá.         Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về  công   nghiệp hoá, hiện đại hóa vào điều kiện cụ  thể  của nước ta, Đảng ta đó đưa ra quan  niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá như sau: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá  trỡnh chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ  và   quản lý kinh tế  ­ xă hội từ  sử dụng sức lao động thủ  công là chính sang sử  dụng một   cách phổ  biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện   đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học­ công nghệ, tạo ra năng  suất lao động xă hội cao”1. Thực chất công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là tiến hành cách mạng  khoa  học­ cụng nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dõn nhằm  tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật   cho chủ nghĩa xó hội. Do đó, quá trỡnh này phải kết hợp chặt chẽ cụng nghiệp hoỏ với   hiện đại hoá; giữa đổi mới công nghệ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành,  từng lĩnh vực và toàn bộ  nền kinh tế quốc dân theo hướng hiện đại; giữa phát triển lực   lượng sản xuất hiện đại với từng bước xác lập, củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất xó   hội chủ nghĩa.  2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước   theo định hướng xó hội chủ nghĩa  Mỗi phương thức sản xuất xó hội đều dựa trên một cơ  sở  vật chất kỹ  thuật   tương ứng. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của một xó hội là toàn bộ  hệ  thống cỏc yếu tố  vật chất của lực lượng sản xuất xó hội, phự  hợp với trỡnh độ  kỹ  thuật (công nghệ)  tương ứng mà lực lượng lao động xó hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp   ứng nhu cầu xó hội. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của một xó hội là nền tảng vật chất để  xây dựng trên đó các quan hệ sản xuất và hệ  thống kiến trúc thượng tầng của một xó   hội nhất định. 1  . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện hội nghị lần thứ 7 BCHTW khoỏ VII, Hà nội, 1994, Tr 4.
  2. Căn cứ để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất – kỹ thuật của một xó hội là sự  biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, sự phát triển của khoa học­ kỹ thuật, tính   chất và trỡnh độ của các quan hệ xó hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị.  Trong lịch sử, cỏc xó hội trước chủ  nghĩa tư  bản, đặc trưng cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu, năng suất lao động thấp. Đặc trưng cơ  sở vật chất ­  kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí. Ngày nay, do  tận dụng được những thành tựu mới của cách mạng khoa học công nghệ  nên cơ  sở  vật  chất ­  kỹ  thuật của chủ nghĩa tư  bản phát triển  ở  trỡnh độ  rất  hiện đại và đang từng   bước hỡnh thành nền kinh tế tri thức.  Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội (giai   đoạn thấp của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa) phải cao hơn chủ nghĩa tư bản  về trỡnh độ kỹ thuật, công nghệ và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa  học – kỹ thuật hiện đại. Do đó, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội là nền sản   xuất lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, cú trỡnh độ xó hội hoỏ cao dựa trờn thành tựu   khoa học – cụng nghệ hiện đại được hỡnh thành một cỏch cú kế hoạch và thống trị trong   toàn bộ nền kinh tế quốc dõn. Theo V.I.Lờnin : “Cơ vật chất duy nhất của chủ nghĩa xó hội  chỉ có thể là nền đại công nghiệp cơ khí, một nền đại công nghiệp ở vào trỡnh độ kỹ thuật   hiện đại và có khả năng cải tạo nông nghiệp, đó là điện khí hoá cả nước”1.  Cơ sở vật chất  kỹ thuật ấy phải tạo ra năng suất lao động cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản, đó là tiền đề để  chiến thắng hoàn toàn và triệt để chủ nghĩa tư bản. Do đó, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xó hội là một tất yếu khỏch   quan với cỏc nước đi lên chủ nghĩa xó hội. Nhưng ở những nước có hoàn cảnh cụ thể khác   nhau, con đường xây dựng cơ sở vật chất ­  kỹ thuật cho chủ nghĩa xó hội khụng giống  nhau.  Các nước đó trải qua tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xó hội, do được kế thừa nền  sản xuất lớn hiện đại do chủ nghĩa tư bản tạo ra, để có cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ  nghĩa xó hội cần tiến hành cỏch mạng xó hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp tục ứng   dụng những khoa học­ cụng nghệ  hiện đại nhất vào hoạt động kinh tế­ xó hội, điều   chỉnh, hoàn thiện cơ cấu kinh tế mới một cách hợp lý và hiệu quả là cơ bản đó cú cơ sở  vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xó hội. Các nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa qua tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xó  hội, quỏ trỡnh xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xó hội phải thụng qua  con đường công nghiệp hoá. Hiện nay, do tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học­   công nghệ  đó tạo điều kiện để  công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh   tế  tri thức đang là xu thế  tất yếu nhằm phát triển rút ngắn và khắc phục nguy cơ  tụt   hậu về kinh tế.  Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xó hội từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, chưa qua   tư bản chủ nghĩa. Để có nền sản xuất lớn hiện đại với một cơ cấu kinh tế tiến bộ cho   phép khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng trong nước và quốc tế phục vụ cho mục tiêu:   “dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh” đũi hỏi chúng ta phải tiến  hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.  Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sẽ  làm cho lực lượng sản xuất phát  triển tạo ra tiền đề cho sự hỡnh thành, phỏt triển cỏc quan hệ sản xuất tiến bộ. Với sự  phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ  sản xuất xó hội chủ  nghĩa sẽ  tạo nền  1  . V.I.Lờnin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ.  M.  1978, tập 44,  tr. 11.
  3. tảng kinh tế  để  từng bước được xây dựng, hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xó hội  chủ nghĩa trong toàn xó hội; nền kinh tế phỏt triển hiệu quả là điều kiện để  cải thiện,  nâng cao đời sống cho nhân dân, tăng cường liên minh công­ nông­ trí thức; vai trũ lónh  đạo của Đảng, quản lý của nhà nước xó hội chủ nghĩa được củng cố, tăng cường; cách  mạng tư tưởng văn hoá có điều kiện thực hiện. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với  phát triển kinh tế tri thức sẽ tạo ra điều kiện kinh tế để từng bước thực hiện sự bỡnh  đẳng về  kinh tế  giữa các vùng, miền, các dân tộc, các tầng lớp dân cư  tạo sự  thống  nhất ngày càng cao về  chính trị, tinh thần trong xó hội là tiền đề  quan trọng để  xây   dựng thành cụng xó hội mới. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi sẽ  tạo ra tiềm lực kinh tế và tiềm lực   quốc phũng vững mạnh là điều kiện để  củng cố và tăng cường khả  năng quốc phũng,  an ninh đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, khắc phục nguy cơ cơ tụt hậu   xa hơn về  kinh tế so với các nước trong khu vực và thế  giới, đồng thời chủ  động hội   nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Như  vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế  tri thức  ở  nước ta là một cuộc cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên lĩnh vực kinh tế  kỹ  thuật nhằm tạo ra sự phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời qua đó tác động tích cực   đến các mặt của đời sống xó hội, hỡnh thành những yếu tố mới của chủ nghĩa xó hội.   Cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của sự  nghiệp xây dựng chủ nghĩa xó hội.  Nhận thức đúng vấn đề trên, Đảng ta đó khẳng định, công nghiệp hoá, hiện đại hoá  đất nước là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội. Do đó, phải tập  trung sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của mọi lực lượng, mọi thành phần  kinh tế để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này. II. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xó hội chủ nghĩa  1­ Đổi mới, nâng cao trỡnh độ  kỹ  thuật công nghệ  của nền kinh tế  theo   hướng hiện đại để  phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ  sở  vật chất­ kỹ  thuật của chủ nghĩa xó hội           Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết là cuộc cách mạng về  lực lượng sản   xuất nhằm chuyển nền kinh tế dựa trên trỡnh độ  kỹ  thuật công nghệ  thủ  công, năng   suất lao động thấp thành nền kinh tế công nghiệp dựa trên trỡnh độ kỹ thuật công nghệ  hiện đại, năng suất lao động cao. Để  thực hiện sự  cải biến này phải đổi mới và nâng  cao trỡnh độ  kỹ  thuật công nghệ  của nền kinh tế  theo hướng hiện đại; thực hiện cơ  khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá sản xuất.  Đối tượng đổi mới kỹ thuật công nghệ là tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền  kinh tế quốc dân. Trong đó, cần chú trọng các ngành sản xuất tư liệu sản xuất, các ngành   công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, một số ngành công nghiệp mới,   công nghiệp dựa trên công nghệ cao. Phải đổi mới công nghệ ở các khâu của quá trỡnh  tỏi sản xuất nhằm bảo đảm tính đồng bộ, cân đối của quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện   đại hoá. Tuy nhiên, cần đột phá vào những khâu có ý nghĩa quyết định đến nâng cao sức  cạnh tranh của sản phẩm trên thị  trường, các lĩnh vực phục vụ  cho phát triển nông  nghiệp, nông thôn. Hiện nay, do tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đồng thời để  phát triển rút ngắn thỡ quỏ trỡnh đổi mới công nghệ  ở nước ta cần phải kết hợp giữa  
  4. bước đi tuần tự với đi tắt đón đầu, lựa chọn những ngành có lợi thế  đi ngay vào công   nghệ  hiện đại; công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với phát triển kinh tế  tri thức,  coi kinh tế  tri thức là yếu tố  quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại  hoá.  Đổi mới và nâng cao trỡnh độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất ở nước ta hiện nay   là nhiệm vụ then chốt của quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá nhằm cải biến lao   động thủ  công thành lao động máy móc với công nghệ  hiện đại, tạo ra nền tảng vật   chất cho xó hội mới.        Để thực hiện tốt nội dung này cần thực hiện các giải pháp sau:  ­ Phát triển khoa học công nghệ, trong đó cần tổ  chức nghiên cứu, phổ  biến  ứng   dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ  hiện đại vào sản xuất và đời sống,   đặc biệt là công nghệ  thông tin, công nghệ  điện tử, công nghệ  vật liệu mới công nghệ  sinh học. Tạo môi trường kinh tế  – xó hội thuận lợi cho sự  chuyển giao cụng nghệ  và   phỏt triển thị trường cụng nghệ.  ­ Sử  dụng chiến l ược “công nghệ  nhiều tầng” v ới nhiều   trỡnh độ  và qui mô,  theo hướng sử dụng có hiệu quả công nghệ hiện có, từng bước nâng cấp và hiện đại hoá   công nghệ  truyền thống. Với lợi thế  là nước đi sau chúng ta có điều kiện đi thẳng vào  công nghệ hiện đại ở nơi có yêu cầu và điều kiện bằng cách thu hút đầu tư nước ngoài,  mua sáng chế, phát minh, gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu công nghệ  tiên   tiến. Kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới  nhất của nhõn loại. ­ Đổi mới công nghệ  ở  nước ta phải tính đến hiệu quả  trên tất cả  các mặt kinh  tế ­ kỹ thuật – môi trường. Đổi mới công nghệ phải phù hợp với yêu cầu của sản xuất,  tiếp thu dễ, đưa lại hiệu quả  kinh tế  nhanh với suất đầu tư  thấp, tạo nhiều công ăn  việc làm (cả trực tiếp và gián tiếp). Bước đầu phát triển một số  công nghệ  mũi nhọn  mà người Việt Nam có thể nhanh chóng thích nghi như: điện tử, sinh học, tin học, vật  liệu mới, tự  động hoá…Đó cũng là lối đi tắt đón đầu công nghệ  hiện đại trong quá  trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. ­ Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ như các viện nghiên cứu, các trường  đại học, các trung tâm triển khai khoa học– công nghệ cao. Mở rộng mạng lưới dịch vụ  khoa học công nghệ như: tư vấn, thẩm định, bảo vệ sở hữu công nghiệp, thông tin công  nghệ, kiểm soát và bảo vệ môi trường.  ­ Tăng đầu tư  ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học công   nghệ. Đa dạng hoá các nguồn vốn và nhân lực giành cho phát triển khoa học công nghệ,   tranh thủ nguồn ODA, FDI để đầu tư cho các công trỡnh, cụng nghệ trọng điểm. 2. Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, các yếu tố đó có vai   trũ, tỷ  trọng khỏc nhau, song quan hệ  chặt chẽ  với nhau, phản  ỏnh tỡnh tr ạng phõn  cụng lao động xó hội và trỡnh độ  phát triển của lực lượng sản xuất. Dưới những góc   độ  khác nhau có các dạng cơ  cấu kinh tế  như: cơ  cấu kinh tế  ngành (công nghiệp ­  nông nghiệp ­ dịch vụ); cơ  cấu kinh tế vùng; cơ  cấu thành phần kinh tế...trong đó cơ  cấu kinh tế  ngành có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện  đại hoá.  Xây dựng cơ  cấu kinh tế  là nội dung cơ  bản của quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ,  
  5. hiện đại hoá. Điều quan trọng là phải tạo ra được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó là một  cơ cấu kinh tế phản ánh đúng các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật kinh tế;   phù hợp với xu thế  tiến bộ  của khoa học­công nghệ; cho phép khai thác có hiệu quả  mọi tiềm năng của đất nước; thực hiện tốt sự  phân công và hợp tác kinh tế  quốc tế  ngày càng sâu rộng. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trỡnh chuyển dịch cơ  cấu   kinh tế từ lạc hậu, mất cân đối, ít hiệu quả sang một cơ cấu kinh tế phù hợp với nền  sản xuất lớn hiện đại dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ và xu thế mở  cửa, hội nhập. Đối với nước ta, Đảng ta chủ  trương phải từng bước xây dựng cơ  cấu kinh tế  công nghiệp ­ nông nghiệp ­ dịch vụ  hiện đại gắn với phân công lao động và hợp tác   quốc tế  sâu rộng. Khi cơ cấu kinh tế này được được hỡnh thành, nước ta sẽ  kết thúc  thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội.  Hiện nay, bối cảnh quốc tế  tạo ra nhiều cơ  hội thuận lợi để  chúng ta phát huy  tiềm năng, lợi thế của đất nước, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện  đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Do đó, quá trỡnh xõy dựng và chuyển dịch   cơ cấu kinh tế ở nước ta cần thực hiện những nội dung sau:  ­ Rỳt ngắn quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hóa đất nước theo định hướng  xó hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan   trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và  các sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức của con người Việt Nam và   tri thức mới nhất của nhân loại. Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động   của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. ­  Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết  đồng bộ  các vấn đề  nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển dịch mạnh cơ  cấu   nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn   với công nghiệp chế  biến và thị  trường. Thực hiện cơ  khí hóa, điện khí hóa, thuỷ  lợi  hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao   năng   suất,   chất   lượng   và   sức   cạnh   tranh,   phù   hợp   đặc   điểm   từng   vùng,   từng   địa  phương. Tăng nhanh tỷ  trọng giá trị  sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và   dịch vụ; giảm dần tỷ  trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Xây dựng qui hoạch  phát triển nông thôn thực hiện chương trỡnh xõy dựng nụng thụn mới.   ­ Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ theo hướng khuyến khích các ngành   công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp  bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động.   Khuyến khích các thành phần kinh tế  tham gia phát triển mạnh các ngành công nghiệp   sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo   hướng hiện đại. Thực hiện các dự  án quan trọng về  khai thác dầu khí, lọc dầu và hoá  dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Phát triển  đồng bộ  kết cấu hạ  tầng giao thông đường bộ, biển, hàng không, kết cấu hạ  tầng kỹ  thuật, xó hội đô thị lớn. Phát triển công nghiệp năng lượng, tăng cường năng lực và hiện  đại hóa bưu chính viễn thông.  Phát triển nhanh du lịch, các ngành dịch vụ  như: hàng  không, hàng hải, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, phỏp   lý, thương mại.  ­ Phỏt triển kinh tế vựng lónh thổ theo hướng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế 
  6. từng vùng, liên kết giữa các vùng và nội vùng. Chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng  điểm; đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế vùng xa, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng. ­ Phát triển kinh tế biển toàn diện có trọng tâm, trọng điểm. Đưa nước ta thành quốc  gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với đảm bảo quốc phũng, an ninh  và hợp tỏc   quốc tế. Phỏt triển mạnh một số vựng kinh tế ven biển và hải đảo. ­  Tiến hành phân công lại lao động xó hội để  thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu lao   động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phân công lao động xó hội là sự chuyờn mụn hoỏ lao  động, chuyên môn hoá sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ  từng ngành và giữa các   vùng trong nền kinh tế quốc dân. Phân công lao động xó hội là đũn bẩy của sự phỏt triển  cụng nghệ và nõng cao năng suất lao động, cùng với đổi mới kỹ thuật – công nghệ, nó  góp phần hỡnh thành và phỏt triển cơ  cấu kinh tế  hợp lý. Hiện nay, phõn cụng lại lao  động xó hội cần thực hiện theo hướng: Tăng dần tỷ trọng và số lao động tuyệt đối trong  công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng và số lao động tuyệt đối trong nông nghiệp.   Tăng dần tỷ trọng lao động trí tuệ và ngày càng chiếm ưu thế so với lao động giản đơn  trong tổng số lao động xó hội. Tốc độ  tăng lao động trong ngành dịch vụ nhanh hơn tốc   độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất. ở nước ta, năm 2005 tỷ trọng nông,  lâm, ngư  nghiệp là 20,5%, công nghiệp, xây dựng là 41% và dịch vụ  là 38,5%. Những   thay đổi trên so với yêu cầu chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng công nghiệp hoá,  hiện đại hoá cũn chậm, chất lượng thấp, nhất là lĩnh vực dịch vụ. Vỡ vậy, cần tiếp tục   đẩy mạnh chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoỏ  gắn  với phỏt triển kinh tế tri thức. ­ Mở  rộng và nâng cao hiệu quả  kinh tế  đối ngoại trong công nghiệp hoá, hiện  đại hóa là cần thiết đối với tất cả  các nước. Trong việc mở  cửa, hội nhập phải đẩy   mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm. Xây dựng nền kinh   tế mở đũi hỏi phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế để  vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập   toàn cầu, tranh thủ  những tác động tích cực, hạn chế  những tác động tiêu cực đối với   tăng trưởng kinh tế và củng cố quốc phũng an ninh.   III­ MụC TIÊU, QUAN ĐIểM Và NHữNG TIềN Đề  CÔNG NGHIệP Hoá, HIệN ĐạI   HóA theo định hướng Xó Hội Chủ Nghĩa  1. Mục tiêu và quan điểm chỉ đạo            a) Mục tiờu của quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá  Mục tiờu  của quỏ  trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá  là xây dựng nước ta  thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp   lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phự hợp với quỏ trỡnh phỏt triển của l ực l ượng s ản xu ất,   đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phũng an ninh vững chắc, xó hội công bằng,   dân chủ, văn minh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Trước mắt, từ nay đến 2020  đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp hiện đại.        Để  thực hiện mục tiêu tổng quát trên, trong mỗi giai đoạn công nghiệp hoá, hiện  đại hoá cần phải có những mục tiêu cụ thể nhất định. Trong những năm trước mắt, cần  tập trung nỗ lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri   thức mà trọng tâm là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.       b) Quan điểm chỉ đạo quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá
  7. Để  đảm bảo tính định hướng xó hội chủ  nghĩa, Nghị  quyết Đại hội Đảng lần  thứ VIII đó đưa ra 6 quan điểm chỉ đạo quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất n­ ước: Một là: Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương   hoá, đa dạng hoá quan hệ với nước ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với   khu vực và quốc tế, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu  quả. Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành   phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, được vận hành theo cơ chế  thị tr ­ ường có sự quản lý của nhà nước. Ba là:  Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố  cơ  bản cho sự  phát  triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, tăng thêm  tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân,  phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xó hội, bảo vệ mụi trường. Bốn là: khoa học – cụng nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá,  kết hợp công nghệ  truyền thống với công nghệ  hiện đại, tranh thủ  đi nhanh vào hiện   đại ở những khâu quyết định. Năm là: Lấy hiệu quả kinh tế – xó hội làm tiờu chuẩn cơ bản để xác định phư ơng án  phát triển, lựa chọn phương án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa  năng lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến nhanh   thu hồi vốn; đồng thời xây dựng một số công trỡnh qui mụ lớn thật cần thiết và có hiệu quả.  Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các  lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng  trong nước, có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát  triển. Sỏu là: Kết hợp kinh tế với quốc phũng an ninh. 2. Những tiền đề cần thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng   xó hội chủ nghĩa        Một là, phải có sự ổn định về chính trị xó hội        Để  phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đũi hỏi trước hết   phải có môi trường chính trị ­  xó hội ổn định. Nhân dân ta dưới sự lónh đạo của Đảng  đang đổi mới hệ thống chính trị nhằm củng cố Nhà nước của dân, do dân, vỡ dõn, thực   hiện dõn chủ  rộng rói, nâng cao năng lực lónh đạo của Đảng, xây dựng cương lĩnh,  chiến lược  ổn định và phát triển kinh tế  – xó hội. Đây là tiền đề  chính trị  xó hội cho  cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá.       Môi trường quốc tế và xu hướng phát triển mới của thế giới cũng tạo ra tiền đề bên   ngoài thuận lợi cho quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá ở  nước ta. Điều kiện để  chúng ta mở rộng quan hệ bè bạn và hợp tác với nhiều nước dựa trên nguyên tắc bỡnh   đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ  của nhau. Đây là, thời cơ  để  Việt Nam có thể  sử  dụng những thành tựu mới của khoa   học và công nghệ, nguồn vốn của nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,  hiện đại hoá. Thực tế, mấy chục năm qua một số nước đó biết tận dụng hoàn cảnh quốc  tế  thuận lợi để  đẩy nhanh quá trỡnh phỏt triển của đất nước mỡnh và trong một thời  gian ngắn từ một nước lạc hậu kém phát triển trở thành một nước công nghiệp.
  8.         Hai là, tạo nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá          Cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đũi hỏi phải nhiều vốn, cả  vốn trong nước và   ngoài nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan   trọng.        Nguồn vốn bên trong bao gồm: nhân lực và tài sản cố định tích luỹ từ nhiều thế hệ;   tài nguyên thiên nhiên, vị  trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hỡnh và vụ  hỡnh khỏc. Con   đường cơ bản để tích luỹ vốn trong nước là tăng năng suất lao động xó hội, hợp lý hoỏ  sản xuất, khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước và thực hành  tiết kiệm.          Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hỡnh   thức khỏc nhau, như: vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế – xó hội; vốn vay   ngắn hạn, dài hạn với cỏc mức lói suất khỏc nhau của cỏc nước và các tổ  chức kinh  tế; vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh   liên kết… Biện pháp cơ bản để thu hút vốn bên ngoài là: đẩy mạnh, mở rộng các hỡnh  thức hợp tỏc quốc tế, tạo mụi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh  nước ngoài…       Chỳ ý, tạo nguồn vốn phải gắn chặt với quản lý và sử dụng vốn cú hiệu quả, khai   thỏc tối đa khả năng vốn đó cú.       Ba là, đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá       Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp cách mạng của quần chúng,   trong đó lực lượng cán bộ  khoa học và công nghệ, khoa học quản lý, cụng nhõn lành   nghề đóng vai trũ đặc biệt quan trọng. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi đũi  hỏi phải bảo đảm nguồn nhân lực đủ  số  lượng, chất lượng cao. Hiện nay,  ở nước ta   chất lượng giáo dục và đào tạo cũn thấp, nhiều vấn đề bức xúc chậm được giải quyết, …khả  năng chủ  động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực  thực hành của học sinh, sinh viên cũn yếu. Vỡ vậy, phải coi trọng con người và đặt con   người vào vị  trí trung tâm của sự phát triển kinh tế, giáo dục đào tạo phải thật sự  trở  thành quốc sách hàng đầu. Kế  hoạch đào tạo phải bảo đảm cơ  cấu, quy mô, hợp lý,   đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cùng với đào tạo phải sử dụng có hiệu  quả  nguồn nhân lực đó được đào tạo, phát huy được khả  năng, sở  tr ường, nhiệt tỡnh,  sỏng tạo trong lao động của họ để tạo ra năng suất lao động cao, góp phần xứng đáng   vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.         Bốn là, xõy dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp hoá,   hiện đại hoá         Khoa học, công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.  Khoa học, công nghệ có vai trũ quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ  phát triển kinh  tế  nói chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng. Tiềm lực khoa học, công nghệ  suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ  và sáng tạo của cả dân tộc. Hiện nay,  ở  nước ta khoa   học ­ công nghệ chưa phát huy tác dụng thật rừ đối với sự phát triển kinh tế ­  xó hội.      Khoa học bao gồm khoa học tự nhiờn, khoa học xó hội, khoa học kỹ thuật và  công  nghệ…phải là cơ sở khoa học cho các quyết định quan trọng của lónh đạo quản lý. Tiềm   lực khoa học – công nghệ  cũn là tiền đề  chủ  yếu để  nâng cao năng suất, chất lượng,  hiệu quả  của hoạt động kinh tế  xó hội. Việc phỏt triển tiềm lực khoa học cụng nghệ  hiện nay cần chỳ trọng nghiờn cứu ứng dụng những cụng nghệ thớch hợp với điều kiện 
  9. của nước ta, đồng thời nghiên cứu ứng dụng có trọng điểm một số công nghệ hiện đại   thành những ngành mới với công nghệ cao như công nghệ điện tử, tin học, sinh học, vật   liệu mới, công nghệ gia công , chế biến…         Năm là, điều tra cơ bản, nắm vững tài nguyên và tỡnh hỡnh kinh tế xó hội        Đây là một căn cứ rất quan trọng để hoạch định chiến lược, chủ trương, biện pháp  để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do vậy, công tác điều tra cơ bản để nắm   vững tài nguyên và tỡnh hỡnh kinh tế ­  xó hội phải được chuẩn bị trước một bư ớc với  chất   lượng   cao,   chính   xác,   cụ   thể,   kịp   thời.   Kết   quả   th ực   hiện   s ự   nghi ệp   công   nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh hay chậm, hiệu qu ả kinh t ế cao hay th ấp, có tạo ra   được của cải, vật chất để  thực hiện mục tiêu về  kinh tế  của chủ  nghĩa xó hội hay   khụng, phụ  thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố  điều tra cơ  bản. Điều tra cơ  bản cũn cho phộp khai thỏc l ợi th ế so s ỏnh v ề tài nguyờn giữa nước ta với các nướ c  trên thế giới để công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế xó hội hiệu quả.          Sáu là, mở rộng quan hệ kinh t ế đối ngoại          Ngày nay, cuộc cỏch mạng khoa h ọc – công nghệ  cùng với xu hướng quốc tế  hoá về  đời sống kinh tế  đang tạo ra mối liên hệ  và phụ  thuộc lẫn nhau giữa các  nước. Do dó, việc mở  rộng quan hệ  kinh t ế  gi ữa n ước ta v ới các nước khác trở  thành một tất yếu kinh t ế, t ạo ra kh ả năng và điều kiện để các nước chậm phát triển  tranh thủ  vốn, kỹ  thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ  ch ức qu ản lý… để  đẩy nhanh   công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướ c. Quan hệ kinh t ế đối ngoại càng mở rộng và  có hiệu quả bao nhiêu, thỡ sự nghiệp cụng nghiệp ho ỏ, hi ện đại hoỏ  càng thuận lợi   và nhanh chúng bấy nhiờu.         Tuy nhiên, đó mới chỉ  là khả  năng. Để  khả  năng trở  thành hiện thực, chúng ta   phải có một đường lối kinh tế  đối ngoại đúng đắn vừa kết hợp sức mạnh dân tộc  với sức mạnh của thời đại, vừa giữ  vững đượ c độc lập, chủ  quyền dõn tộc và xõy  dựng thành cụng chủ nghĩa xó hội ở nước ta.       Bảy là, tăng cường sự lónh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nướ c       Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá  ở nước ta. Quá trỡnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ  trung tâm   xuyên suốt trong thời k ỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xó hội  ở  nước ta; là nhiệm vụ  khó  khăn, gian khổ  đũi hỏi sự  nỗ  lực của toàn dõn. Nhưng để  thực hiện sự  nghiệp này   thắng lợi, phải tăng cường sự lónh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; phải củng c ố  và nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nướ c của dân, do dân, vỡ  dõn; tăng cường   khối đoàn kết toàn dân, tạo sức mạnh tổng hợp th ực hi ện đẩy mạnh sự nghiệp công   nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi.         3. Quân đội nhân dân Việt Nam với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá  đất nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa           Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thắng lợi sẽ  tạo ra cơ  sở  vật chất kỹ  thuật cho chủ nghĩa xó hội, là điều kiện để  chúng ta thực hiện cỏc mục tiờu của chủ  nghĩa xó hội. Kinh tế  đất nước phát triển hiệu quả  cũn tạo ra điều kiện để  xây dựng  nền quốc phũng vững chắc. Sức mạnh quốc phũng đất nước là sức mạnh tổng hợp của  nhiều yếu tố: con người và vũ khí, phương tiện, trang bị  phục vụ  cho hoạt động của  lực lượng vũ trang. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi, hai yếu tố cơ bản này đều  được tăng cường sức mạnh, là điều kiện để  quân đội ta hoàn thành nhiệm vụ  bảo vệ 
  10. vững chắc Tổ quốc Việt Nam xó hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.         Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ  của toàn dân, của mọi lực  lượng, mọi thành phần kinh tế. Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia sự nghiệp công  nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một nhiệm vụ  chính trị. Mặt  khác, do lực lượng  lao động trong quân đội cơ bản là trẻ, khoẻ có trỡnh độ văn hoá lại được biên chế tổ chức  chặt chẽ, kỷ luật nghiêm nên tham gia vào quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất   nước rất hiệu quả. Thực tiễn quân đội tham gia thực hiện sự  nghiệp công nghiệp hoá,  hiện đại hoá đất nước những năm vừa qua đó khẳng định điều đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2