intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công ty Xuất nhập khẩu Barotex và việc ứng dụng Marketing để dẫn dầu ngành - 2

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

118
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 1995, theo Quyết định số 388/HĐBT về việc đăng ký lại doanh nghiệp Nhà nước, tổng Công ty xuất nhập khẩu mây tre đổi tên thành Tổng Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là BAROTEX, trụ sở E6 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội. Hiện nay với chính sách khuyến khích xuất khẩu nhiều mặt hàng của Nhà nước, Công ty đã mở rộng mặt hàng xuất khẩu của mình như gốm sứ sơn mài, hàng nông sản, giầy thể thao bên cạnh các mặt hàng mây tre đan...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công ty Xuất nhập khẩu Barotex và việc ứng dụng Marketing để dẫn dầu ngành - 2

  1. Năm 1995, theo Quyết định số 388/HĐBT về việc đ ăng ký lại doanh nghiệp Nhà nước, tổng Công ty xuất nhập khẩu mây tre đổi tên thành Tổng Công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là BAROTEX, trụ sở E6 - Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội. Hiện nay với chính sách khuyến khích xuất khẩu nhiều mặt h àng của Nh à nước, Công ty đã mở rộng mặt h àng xu ất khẩu của m ình như gốm sứ sơn mài, hàng nông sản, giầy thể thao b ên cạnh các mặt h àng m ây tre đ an truyền thống. Trải qua h ơn 30 n ăm hoạt động và phát triển, Công ty đ ã thiết lập được mạng lư ới kinh doanh trên thị trường quốc tế, trải đều trên khắp các châu lục: Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, úc. Với một nguồn n ăng lực n ăng động có trình độ, kết hợp với những kinh nghiệm kinh doanh trong thời gian qua, Công ty đang có nhiều tiềm n ăng đ ể phát triển hơn n ữa. Chức n ăng, nhiệm vụ của Công ty. 2. Là một doanh nghiệp Nhà nước, do Bộ Thương mại thành lập và trực tiếp quản lý, Công ty Xu ất nhập khẩu BAROTEX Hà Nội là một pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế của một doanh nghiệp độc lập, có tài khoản tại ngân h àng và có con dấu riêng. Vì vậy Công ty có những chức n ăng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chức năng: xuất khẩu và nh ập khẩu h àng hoá nh ằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty bao gồm: h àng m ây tre đan, hàng cói, gốm sứ sơn mài, thêu ren, nông sản, giầy thể thao. Các m ặt hàng nh ập khẩu bao gồm các loại vật tư n guyên liệu phục vụ cho xuất khẩu nh ư xi m ăng, sắt thép, các loại hoá chất dùng cho sản xuất hàng thủ công m ỹ nghệ. 31
  2. - Nhiệm vụ: + xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. + tuân thủ các chính sách, luật pháp của Nhà nư ớc và các nước có quan hệ làm ăn. + Qu ản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tự chủ về tài chính. - Quyền hạn: + Công ty có quyền tự chủ trong đàm phán giao d ịch, ký kếtvà thực hiện các hợp đồng ngoại thương. + Công ty có thể lập đại diện, chi nhánh, các cơ sở vật chất trong và ngoài nước. + Tham gia hội chợ, triển lãm, qu ảng cáo trong và ngoài nư ớc. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 3. Bộ máy tổ chức của Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Kiểu tổ chức này đ ã tăng cường sự trao đổi thông tin giữa giám đốc, các phòng b an và các chi nhánh, tạo nên một sự đ oàn kết thống nhất trong tập thể Công ty. Nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty như sau: + Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đ ề liên quan đ ến quản lý nhân sự, thưởng, các chế độ chính sách. + Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, thực hiện tiếp thị và các ho ạt động đối ngoại tạo môi trường kinh doanh cho Công ty. + Phòng kế toán tài chính: Qu ản lý vốn, hạch toán kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh. 32
  3. + Phòng kiểm toán: Kiểm tra sổ sách kế toán + Phòng hành chính quản trị: Làm các công việc về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, đ ào tạo, tổ chức phong trào thi đua. + Phòng quản lý nh à đ ất: Qu ản lý và cho thuê nhà + Khối phòng chuyên doanh gồm 5 phòng chuyên doanh. CD1: Kinh doanh m ặt hàng mây tre đan. CD2: Xuất khẩu mặt h àng gốm sứ. CD3: Xuất khẩu mặt h àng thêu ren. CD4: Xuất khẩu mặt h àng sơn mài. CD5: Xuất khẩu mặt h àng gỗ mỹ nghệ, b àn ghế. Xuất khẩu tổng hợp gồm tổng hợp 6 và tổng hợp 7 xuất khẩu các mặt h àng thủ công m ỹ nghệ, nông sản, giày dép. Phòng nh ập khẩu: Nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất. Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX Th ực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 1999 -2002 4 .1. Mặc dù trong thời gian qua, tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều biến động, kim ngạch xuất nhập khẩu bị giảm nhưng Công ty đã lấy mục tiêu hiệu quả kinh doanh đặt lên hàng đầu và kinh doanh có lãi. Bảng 1: Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch XNK 1 .000$21.53019.85816.14015.500 33
  4. tỷ đồng Doanh thu 145 150 148 148 Nộp ngân sách tr.đ 3 .400 6 .000 8 .300 8 .500 Lợi nhuận tr.đ 589 2 .000 2 .170 2 .000 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của Công ty khá ổn định mặc dù kim ngạch xuất nhập khẩu giảm trong mấy năm qua. Điều này chứng tỏ Công ty đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để đ ạt được kết quả này trong bối cảnh thị trường th ế giới cạnh tranh ngày càng quyết liệt trư ớc hết là do sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty, ngoài ra còn phải kể đ ến chính sách tiết kiệm chống lãng phí, giảm được chi phí sản xuất và kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nư ớc, Công ty luôn nghiêm chỉnh chấp hành nộp ngân sách Nhà nư ớc. Năm 1999 khoản nộp ngân sách đ ạt 3,4 tỷ đồng, năm 2000 tăng lên 6 tỷ và tiếp tục tăng trong 2 n ăm sau đạt 8,3 tỷ đồng n ăm 2001 và 8,5 tỷ đ ồng n ăm 2002. Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng trong 3 năm từ 1999 đến 2001 nếu nh ư năm 1999 lợi nhuận của Công ty chỉ đạt 589 triệu đồng thì năm 2000 đã đạt mức 2 tỷ đồng tức là b ằng 1,4 tỷ so với năm 1999, con số này tiếp tục tăng lên 2,17 tỷ n ăm 2001. Năm 2002 lợi nhuận giảm nhẹ đạt 2 tỷ đồng kim ngạch xuất khẩu giảm, tuy nhiên Công ty vẫn đảm bảo khoản nộp ngân sách cho Nhà nước đạt 8,5 tỷ đ ồng góp phần đ áng kể vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Th ực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. 4 .2. Bảng số 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đo ạn 1999-2002 Đơn vị: 1000 USD 34
  5. Năm Kim ngạch XNK Xuất khẩu Nhập khẩu Giá trị Tỷ trọng(%) Giá trị Tỉ trọng(%) 1999 21.53016.12475,0 5 .406 25 2000 19.85815.19076,5 4 .668 23,5 2001 16.14012.36476,6 3 .836 23,4 2002 15.50012.00077,4 3 .500 22,6 Nguồn: Tổng Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX Kim ngạch xuất khẩu của Công ty mấy n ăm qua từ năm 1999 đến 2002 đ ều bị giảm. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt 16.124 triệu USD, n ăm 2000 giảm 5,8% còn 15.190 triệu USD, tiếp tục giảm xuống còn 12.364 triệu USD và 12.000 triệu USD năm 2002. Nguyên nhân của sự giảm sút kim ngạch xuất khẩu trong mấy n ăm qua là do một số thị trư ờng truyền thống của Công ty là Liên bang Nga, Séc, Hungary, Hàn Quốc giảm sút. Ngo ài ra cạnh tranh trên thị trường càng quyết liệt đặc biệt là cạnh tranh với các nước trong khu vực châu á như Trung Quốc, Singapore, Philipine. Bảng 3: Cơ cấu mặt h àng xuất khẩu của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Nhóm hàng 1999 2000 2001 2002 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Thủ công mỹ nghệ 6 .349 39,4 8 .560 56,4 7 .200 58,2 6 .300 52,5 Giầy thể thao 3 .206 19,8 3 .136 20,6 4 .064 32,8 4 .600 38,3 35
  6. Hàng tổng hợp (nông sản, hàng khác) 6 .569 40,8 3 .494 23,0 1 .100 9 ,0 1 .100 9 ,2 Tổng kim ngạch XNK 16.124100 15.190100 12.364100 12.000100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Mặt hàng xuất khẩu của Công ty bao gồm 3 nhóm chính, đó là nhóm hàng mây tre đan - thủ công mỹ nghệ, giầy thể thao và nhóm tổng hợp (nông sản và hàng khác) trong đó m ặt hàng mây tre đan - thủ công mỹ nghệ là sản phẩm truyền thống của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này lớn và chiếm tỷ trọng cao nh ất trong các mặt hàng xu ất khẩu của Công ty. Năm 1999, mặt hàng mây tre đan - thủ công mỹ nghệ có kim ngạch 6,3 triệu USD, tăng lên 8,5 triệu USD vào năm 2000 chiếm tỷ lệ 56,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tiếp tục tăng lên 58,2% năm 2001, đ ến n ăm 2002 giảm xuống còn 52,5% song vẫn giữ vị trí chủ lực trong các mặt h àng xuất khẩu của Công ty. Mặt hàng giầy thể thao của Công ty cũng đang có chiều hướng phát triển và có tỷ trọng tăng đ ều qua các năm. Năm 1999 mặt h àng này chiếm 19,8% tổng kim n gạch xuất khẩu, đến năm 2001 đ ã tăng lên 32,8% với kim ngạch đạt 4 triệu USD, và tiếp tục tăng lên 4,6 triệu USD năm 2002 đạt 38,3% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kết quả n ày cho th ấy mặt hàng giầy thể thao có vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty và có nhiều tiềm n ăng để phát triển. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt h àng chủ lực của Công ty th ì việc mở rộng các mặt hàng xuất khẩu luôn là mục tiêu phát triển của Công ty. Việc xuất khẩu thêm các mặt hàng như nông sản đã góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu 36
  7. cho Công ty. Tuy nhiên, m ặt h àng này có kim ngạch không ổn định và còn th ấp, m ới chỉ chiếm 9% kim ngạch xuất khẩu năm 2001 và 9,2% n ăm 2002. Trong thời gian tới Công ty sẽ mở rộng thêm mặt hàng xuất khẩu bên cạnh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Bảng 4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Th ị trường 1999 2000 2001 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nhật Bản 2 .000 12,4 3 .300 21,7 2 .986 24,2 2 .222 18,5 Đài Loan 2 .020 12,5 600 3 ,9 3 .989 32,3 4 .615 38,5 Hàn Quốc 3 .305 20,5 2 .800 18,4 24 0 ,2 1 ,08 0 ,05 Tây Ban nha 1 .356 8 ,4 1 .100 7 ,2 1 .340 10,8 1 .000 8 ,4 ý 1 .000 6 ,2 870 5 ,7 885 7 ,2 708 6 ,0 Pháp 440 2 ,7 230 1 ,5 426 3 ,5 406 3 ,4 Anh 640 4 ,0 520 3 ,4 530 4 ,3 396 3 ,3 LB Nga 2 .641 16,4 2 .550 16,8 362 3 ,0 153 1 ,3 Chi Lê123 0 ,8 140 0 ,9 150 1 ,2 211 1 ,8 Mỹ 20 0 ,12 53 0 ,4 60 0 ,5 158 1 ,3 Canada 32,5 0 ,2 40 0 ,3 42 0 ,35 71 0 ,6 Các nước khác 2546,515,78 2997 19,8 1570 12,45 2058,92 16,85 Tổng 16.124100 15.200100 12.364100 12.000100 Nguồn: Tổng Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX 37
  8. Th ị trường xuất khẩu của Công ty khá rộng lớn gồm khoảng 40 nước trên khắp các châu lục. * Tại thị trường Châu á: Châu á là thị trư ờng lớn nhất của Công ty với kim ngạch xuất khẩu b ình quân đ ạt 54% trong đó Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc là những b ạn hàng truyền thống có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong khu vực này. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Hàn Quốc đ ạt 3,3 triệu USD, Đài Loan đ ạt 2 triệu USD, Nhật Bản 2 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu sang 5 thị trường này chiếm 45,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty và chiếm hầu hết kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu á, một số thị trường như Trung Quốc, Iran, Arập, ấn Độ có kim ngạch không đ áng kể. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản tăng lên 3,3 triệu USD, kim n gạch xuất khẩu sang Đài Loan giảm đột ngột chỉ còn 0,6 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm còn 2,8 triệu USD. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu sang 3 nước này vẫn chiếm 44% năm 2000. Năm 2001 và 2002 kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan tăng mạnh trong khi hai thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc giảm nhập khẩu, Nhật bản giảm còn 2,2 triệu USD, Hàn Quốc giảm mạnh còn còn 1.080 USD n ăm2002. Mặc dù vậy tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường n ày vẫn rất cao, đạt 56,7% n ăm 2001 và 57% n ăm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Tuy các thị trường Trung Quốc, Singapore, A rập xêut, Iran, Israel, ấn Độ có kim n gạch nhập khẩu còn nhỏ bé chỉ chiếm khoảng 3,5% song đây là những thị trường có nhu cầu lớn về mặt h àng thủ công mỹ nghệ m à Công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu trong những năm tới. 38
  9. * Tại thị trường châu Âu: Công ty có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Âu khá lớn, kim ngạch xuất khẩu bình quân từ n ăm 1999 đến 2002 đ ạt 42,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Th ị trường châu âu của Công ty bao gồm các nư ớc: Anh, Pháp, ý, Đan Mạch, Thu ỵ Điển, Nauy, Hà Lan, Đức, Liên bang Nga, Tây Ban nha, Bồ Đào Nha, Thu ỵ sỹ, Bỉ, Bungary, Rumani, Séc,... Trong đó Liên bang Nga, Hungary, Cộng hoà Séc, Tây Ban Nha, ý vốn là thị trường truyền thống của Công ty song gần đ ây xuất khẩu của Công ty sang các thị trường n ày bị giảm, đ ặc biệt xuất khẩu sang Liên Ban Nga giảm mạnh do những biến động trên thị trường n ước n ày. Năm 2000 xuất khẩu sang Nga còn đ ạt 2,6 triệu USD, đến năm 2001 giảm xuống chỉ còn 153.000 USD. Tại thị trường các nước Tây Ban Nha, ý, Pháp kim ngạch xuất khẩu của Công ty chưa ổn định, mặc dù nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ n ghệ và nông sản ở khu vực Châu Âu là rất lớn song thị phần của Công ty ở thị trường này còn nhỏ bé, năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Châu Âu đạt 7,6 triệu USD, tăng lên 8 triệu USD n ăm 2000, hai năm 2001 và 2002 giảm xuống còn 4 triệu USD. Trong những n ăm tới mục tiêu của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa vào khu vực thị trường Châu Âu bằng việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. * Th ị trường Châu Mỹ của Công ty có các nước Chilê, Argentina, Brazil, Mỹ, Canada. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Chilê khá ổn định và tăng đều qua các năm, đ ạt 123.000 USD n ăm 1999, tăng lên 150.000 USD n ăm 2001 và tiếp tục tăng 210.000 USD năm 2002, chiếm 1,8 tổng kim ngạch xuất 39
  10. khẩu của Công ty. Mỹ và Canada là các thị trường mới của Công ty với kim n gạch xuất khẩu còn thấp song có xu h ướng tăng lên trong những năm tới. Năm 1999 xuất khẩu của Công ty vào Mỹ mới chỉ đạt 20.000 USD với tỷ trọng 0 ,12% kim ngạch xuất khẩu, năm 2002 tăng lên 158.000 USD với tỷ trọng 1,3% kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thị trường Châu Mỹ theo dự đoán của các chuyên gia là có nhiều tiềm năng phát triển vì vậy Công ty cần phải biết khai thác th ị trường này một cách có hiệu quả bằng cách đa dạng hoá mặt hàng xu ất khẩu và tăng cường xúc tiến thương mại với các nước trong khu vực n ày. * Thị trường Châu Phi của Công ty. Tại thị trư ờng Châu Phi, Công ty mới chỉ xuất khẩu sang Angêri và Tuynidi với kim ngạch rất nhỏ bé chỉ chiếm khoảng 0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Thị trường n ày còn khá mới mẻ với Công ty, Công ty cần nghiên cứu xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở thị trường Châu Phi. * Thị trường Châu úc (Australia). Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Châu úc mới chỉ đ ạt 0,3% tổng kim n gạch xuất khẩu của Công ty. Con số này còn quá nhỏ bé so với nhu cầu ở thị trường này. Qua phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty ta thấy mặt hàng xuất khẩu của Công ty đã được mở rộng, khá đa d ạng và phong phú. Xu ất khẩu nhiều loại h àng hoá sẽ giúp Công ty phân tán được rủi ro kinh doanh, tăng kh ả năng thâm nhập vào thị trường mới của Công ty. Hiện nay Công ty có một mạng lư ới thị trường trên toàn thế giới, ngoài các th ị trường truyền thống như Nh ật Bản, Đài Loan, ý, 40
  11. Tây Ban Nha, hàng năm Công ty luôn m ở rộng th êm các thị trường mới. Mặc dù số lượng thị trường khá lớn nhưng giá trị xuất khẩu sang từng thị trường chưa cao so với nhu cầu ngày càng tăng trên các thị trư ờng. Do vậy, để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới, Công ty cần phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển thị trường cùng với việc đ a d ạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của II - Công ty giai đoạn 1999 -2002. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đo ạn 1999- 1. 2002. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tổng kim ngạch xuất khẩu 16.12415.19012.36412.000 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 6 .349 8 .560 7 .200 6 .300 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ(%) 39,4 56,4 58,2 52,5 Tỷ lệ tăng, giảm (%) +34,8 -15,8 -12,5 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Thủ công mỹ nghệ là m ặt hàng truyền thống trong nhiều n ăm qua với tỷ trọng cao nhất trong các mặt h àng xu ất khẩu của Công ty. Năm 1999 kimngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty đạt 6,3 triệu USD. Đến n ăm 2000 tăng 34,8% đạt 8,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 56,3% giá trị xuất khẩu các mặt hàng. 41
  12. Năm 2001 m ặc dù kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm còn 7,2 triệu USD song vẫn chiếm tỷ trọng 58,2%, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục giảm 12,5% vào n ăm 2002 nhưng tỷ trọng mặt h àng thủ công mỹ nghệ vẫn khá cao, chiếm 52,5% kim ngạch xuất khẩu. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu giảm là do một số thị trường truyền thống như Nh ật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan giảm nhập khẩu từ Công ty mà đ ã nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các đối thủ cạnh tranh khác như Trung Quốc, Indonesia, Philipine,... đó là những đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty. Cơ cấu mặt hàng xu ất khẩu thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đ oạn 2. 1999 -2002 Bảng 6: Cơ cấu mặt h àng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Công ty Đơn vị: 1.000 USD Năm Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Mây tre đ an, buông cói 5 .929 93,4 6 .819 79,7 6 .690 92,9 5 .837 92,7 Gốm sứ, sơn mài, thêu ren - - 91 1 ,0 144 2 ,0 50 0 ,8 Mành các loại 200 3 ,2 754 8 ,8 274 3 ,8 241 3 ,8 Tàu hương, hàng rào tre 168 2 ,6 598 7 ,0 72 1 ,0 105 1 ,7 Bàn ghế 52 0 ,8 298 3 ,5 20 0 ,3 67 1 ,0 KN hàng TCMN 6 .349 100 8 .560 100 7 .200 100 6 .300 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Hàng th ủ công mỹ nghệ của Công ty xuất khẩu bao gồm các mặt h àng mây tre đ an, buông cói, gốm sứ, sơn mài, thêu ren, mành các lo ại, hàng rào tre, bàn ghế. 42
  13. Trong đó mặt hàng mây tre đ an là mặt hàng truyền thống của Công ty với kim n gạch xuất khẩu trung b ình mỗi năm chiếm 90% tổng kim ngạch xuất khẩu các m ặt h àng thủ công mỹ nghệ. Năm 1999 riêng xuất khẩu mặt hàng này đã đạt 5,9 triệu USD, chiếm 93,4% giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, đ ến năm 2000 giá trị xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tiếp tục tăng lên 6,8 triệu USD. Do cạnh tranh trên thị trư ờng ngày càng gay gắt nên kim ngạch xuất khẩu mặt h àng này giảm nhẹ đ ạt 6,7 triệu USD năm 2001 và tiếp tục giảm xuống 5,8 triệu USD năm 2002. Bên cạnh mặt hàng mây tre đan truyền thống các mặt hàng gốm sứ, sơn mài, thêu ren cũng đang được Công ty đẩy mạnh xuất khẩu với kim n gạch xuất khẩu năm 2000 đ ạt 91.000 USD, và tăng lên 144.000 USD năm 2001. Tuy nhiên, do mặt hàng này có nhiềuđối thủ cạnh tranh, đ ặc biệt là hàng gốm sứ của Trung Quốc, Philipin. Mặt khác do nhiều mẫu m ã m ặt hàng này của Công ty chưa phong phú nên kim ngạch xuất khẩu n ăm 2002 đ ã giảm xuống còn 50.000 USD. Hiện nay thị trường xuất khẩu mặt hàng gốm sứ, sơn mà của Công ty chủ yếu là Nh ật Bản, Pháp, Chilê, Israel. Công ty cần phải mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu cho mặt hàng này vì đây là mặt hàng mà Việt Nam có rất nhiều tiềm năng đ ể phát triển. Mặt hàng mành, tàu hương, hàng rào tre của Công ty đư ợc xuất khẩu sang các nước Anh, Thuỵ Điển, Đan Mạch, ý, Thuỵ Sỹ, Bỉ, ấn Độ với giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 368.000 USD và tăng lên 1,4 triệu USD năm2000 chiếm 15,8% tổng giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên, xuất khẩu mặt h àng này của Công ty trong hai n ăm gần đây bị giảm xuống chỉ còn 346.000 USD mỗi năm. 43
  14. Nguyên nhân của việc giảm kim ngạch xuất khẩu mặt h àng này là do nhu cầu về m ặt h àng mành, hàng rào tre đã giảm và các sản phẩm n ày không còn được ưa chuộng như trước. Mặt hàng bàn ghế xuất khẩu của Công ty đư ợc xuất khẩu chủ yếu sang hai thị trường Pháp và Bungary và rất được ưa chuộng tại các n ước này. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không ổn định với 52.000 USD năm 1999, 298.000 USD n ămg 2000, 67.000 USD năm 2002, chiếm tỷ trọng 1,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Nhu cầu về các sản phẩm b àn ghế làm từ nguyên liệu tự nhiên là rất lớn tại thị trường Châu Âu, vì vậy trong những năm tới Công ty cần phải mở rộng xuất khẩu hơn nữa sang thị trường các nước Châu Âu để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu mặt h àng thủ công mỹ nghệ. Nhìn chung cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ n ghệ của Công ty khá phong phú song kim ngạch xuất khẩu của mỗi mặt hàng chư a cao. Vì vậy đ ể đ ẩy mạnh xuất khẩu m ặt h àng thủ công mỹ nghệ Công ty cần phải mở rộng thị trường xuất khẩu cho m ặt hàng này và khai thác tối đa th ị trường hiện tại của Công ty. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 3. Bảng 7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. Đơn vị: USD Th ị trường 1999 2000 2001 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nhật Bản 1 .825.590 29,5 2 .972.625 34,7 2 .527.991 35,1 1 .743.450 27,6 Đài Loan 854.655 13,5 92.5741 ,08 16.7240 ,2 29.2490 ,5 44
  15. Hàn Quốc 230.586 3 ,6 32.0750 ,4 23.7560 ,3 1 .082 0 ,02 Pháp 440.000 6 ,93 225.350 2 ,63 419.638 5 .82 386.154 6 ,3 Anh 443.350 3 ,8 323.125 3 ,8 425.573 5 ,9 395.811 6 ,29 ý 825.600 12,9 825.357 9 ,64 834.062 11,6 646.144 10,3 Tây Ban nha 928.988 14,6 1 .028.643 12,02 1 .340.144 18,6 999.658 15,9 Hà Lan 152.879 2 ,4 62.5360 ,8 68.8420 ,95 102.887 1 ,6 Đức 170.200 2 ,7 83.5001 ,0 101.444 1 ,4 395.284 6 ,3 LB Nga 105.900 2 ,0 87.2551 ,01 3 .500 0 ,05 153.191 2 ,4 Chi lê 123.060 1 ,9 130.200 1 ,5 150.726 2 ,1 210.975 3 ,3 Mỹ 20.0000 ,3 42.5250 ,5 60.0470 ,8 157.535 2 ,5 Canada 25.0000 ,4 27.3520 ,3 41.6520 ,6 71.1541 ,2 Các nước khác 167772 2 ,8 1712000 20,0 1094400 15,2 982800 15,6 Tổng 6 .349.000 100 8 .560.000 100 7 .200.000 100 6 .300.000 100 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường Th ị trường xuất khẩu mặt h àng thủ công mỹ nghệ của công ty gồm 38 n ước trên khắp các châu lục, trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực Châu á và Châu Âu. 45
  16. * Tại thị trường Châu á: Công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo, Iran, Ixracl, Arập, ấn Độ, Malaixia. Trong đó Nhật Bản, Đài Loan, là thị trường truyền thống của công ty, Nhật Bản là th ị trường xuất khẩu lớn nhất của Công ty trong khu vực n ày với kim ngạch xuất khẩu 1,8 triệu USD năm 1999, và tăng lên 2,9 tr USD n ăm 2000 chiếm 34,7% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên Nhật Bản không chỉ là th ị trường xuất khẩu chính của Việt Nam mà còn của cả các nước Trung Quốc, Indon êxia, Philippin nên cạnh tranh trên th ị trường Nhật rất gay gắt, dẫn tới kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty sang th ị trường hai năm gần đây giảm còn2,5 tr USD năm 2001 và 1,7 tr USD n ăm 2002, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu của người Nhật Bản là 1 tỷ USD cho m ặt hàng này. Điều n ày cho th ấy thị trường Nhật có nhiều tiềm n ăng mà khả n ăng xu ất khẩu của công ty còn rất nhỏ bé. Bên cạnh đó Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, có nhu cầu về h àng thủ công mỹ n ghệ khá lớn chủ yếu là hàng mây tre đ an, gốm sứ, sơn mài nhưng trong m ấy n ăm gần đây kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào các thị trư ờng này bản giảm tỷ trọng xuất khẩu sang mỗi thị trư ờng này ch ỉ chiếm khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Malaixia, Iran, Ixrael, Arập, ấn Độ còn rất nhỏ bé năm 2002 giá trị xuất khẩu hàng thủ công m ỹ nghệ vào ấn Độ đ ạt 3141 USD, Iran 5767 USD, Ixrael 34.675 USD, arập 45142 USD, Malaixia 20.000 USD. 46
  17. Để tăng kim ngạch xuất khẩu vào th ị trường Châu á đòi hỏi Công ty phải tăng th ị phần, mở rộng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho phù h ợp với thị hiếu của khách hàng. * Thị trường Châu Âu: Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty đ ược xuất khẩu sang 19 nước Châu âu như Anh, Pháp, ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Đức, Liên Bang Nga, Hungary, Thu ỵ Sỹ, Thụy Điển, Đan Mạch... Trong đó kim n gạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha và ý đạt giá trị cao nhất. Năm 1999 kim n gạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha là 928.988 USD chiếm 14,6% tổng kim n gạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, giá trị xuất khẩu sang ý chiếm 12,9%. Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha năm 2001 tăng lên 1,34 triệu USD chiếm 18,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2002 mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang hai th ị trường này giảm song tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha vẫn chiếm 15,9%, ý chiếm 10,3% kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ n ghệ của Công ty. Trong mấy năm qua xu ất khẩu của Công ty sang thị trường Đông Âu giảm mạnh do những biến động trên th ị trư ờng n ày, năm 2001 kim n gạch xuất khẩu sang Liên Bang Nga chỉ đ ạt 3.500 USD chiếm 0,05 kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, đến năm 2002 tăng lên 153.191 USD nhưng mới chỉ đạt 2,4% kim ngạch xuất khẩu. Tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường Anh, Pháp là khá cao so với các n ước khác trong khu vực song giá trị xuất khẩu của Công ty sang các thị trường này còn thấp so với nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công m ỹ nghệ ở các nước này. Năm 2001 xuất khẩu sang Anh chiếm 5,9%, Pháp 5 ,82% kim ngạch xuất khẩu nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu mới chỉ đạt 419.658 USD sang Pháp và 425.573 USD sang Anh. Các thị trường khác như Hà 47
  18. Lan, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ, Bồ Đào Nha... tuy có tiềm n ăng lớn đ ể xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ song kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các nư ớc này không ổ n đ ịnh và còn th ấp. * Thị trường Châu Mỹ: Công ty xuất khẩu sang các nước Chilê, Braxin, Argentina, M ỹ, Canada. Chilê là nước nhập khẩu lớn trong khu vực này với kim n gạch tăng đều qua các năm, năm 1999 xuất khẩu sang Chilê 123.000USD, đến n ăm 2001 tăng lên 150.726 USD, và tiếp tục tăng 40% vào n ăm 2002 đạt 210.975 USD chiếm tỷ trọng 3,3% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của Công ty sang các n ước Mỹ, Canada có xu hư ớng tăng. Năm 1999 xuất khẩu sang Mỹ mới chỉ đ ạt 20.000 USD đến năm 2001 tăng lên 60.047 USD và tiếp tục tăng lên 157.535 USD năm 2002 tức là tăng 162% so với năm 2001. Tỷ trọng xuất khẩu vào th ị trường Canada năm 2000 m ới chỉ chiếm 0,3% kim n gạch xuất khẩu đ ến năm 2002 đã tăng lên 1,2% với giá trị là 71.154 USD. Th ị trường Braxin và Argentina giảm nhập khẩu do những biến động về kinh tế song nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ tại các thị trường này sẽ tăng lên trong những năm tới. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào khu vực Châu Mỹ chưa cao nhưng đây là thị trường có nhiều tiềm năng mà Công ty cần mở rộng b ạn hàng xuất khẩu. * Thị trường Châu Phi là th ị trường còn khá mới mẻ của Công ty. Tại thị trường n ày Công ty mới chỉ sang 2 n ước với kim ngạch xuất khẩu bình quân mỗi n ăm đ ạt 8000 USD. 48
  19. * Th ị trường úc: Mặc dù nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của úc đang tăng lên song kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường n ày vẫn còn thấp chỉ đ ạt bình quân 35.000 USD mỗi năm. Công tác phát triển thị trư ờng hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai III- đoạn 1999 - 2002. Tình h ình thị trường xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 1. Th ị trường xuất khẩu h àng thủ công mỹ nghệ của Công ty trong thời gian qua có nhiều biến động do xuất khẩu vào th ị trường Đông Âu giảm sút. Mặc dù vậy thị trường xuất khẩu của Công ty không ngừng được mở rộng sang khu vực Tây Âu, Bắc Âu và Châu Mỹ. Tuy xuất khẩu vào một số thị trường truyền thống như Nhật, Đài Loan, Tây Ban Nha giảm do cạnh tranh mạnh với Trung Quốc, Inđônêxia, Philipin... song với nỗ lực mở rộng thị trư ờng, đa dạng hoá mẫu mã m ặt h àng thủ công mỹ nghệ nên từ năm 1999 Công ty đã xâm nhập được vào các th ị trường mới nh ư Mỹ, Canada, Ôxtrâylia, Bỉ, Thụy Điển, Đan Mạch. Hiện nay th ị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty gồm 38 nước trên khắp các Châu lục nhưng chủ yếu là xuất khẩu sang Châu á và Châu Âu, m ấy năm gần đ ây Châu úc và Châu Phi cũng bắt đầu nhập khẩu mặt hàng này. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty xuất khẩu sang thị trường Châu á bao gồm các mặt hàng mây tre đan, bàn gh ế, sơn mài trong đó sản phẩm sơn mài, bàn ghế được xuất khẩu sang Nhật Bản là chủ yếu. Các thị trường Philipin, Thái lan, ấn Độ nhập khẩu với khối lượng nhỏ mặt h àng mây tre đ an, xuất khẩu sang mỗi th ị trường chỉ đạt khoảng 13.500 USD mỗi năm. Xuất khẩu sang các thị trường truyền thống của Công ty ở khu vực n ày như Đài Loan, Hàn Quốc giảm mạnh, 49
  20. kinh ngạch xuất khẩu sang Đài Loan giảm từ 854.655 USD năm 1999 xu ống chỉ còn 29.249 USD n ăm 2002, Hàn Quốc giảm từ 230.568 xuống còn 1082 năm 2002. Đối với các thị trư ờng Malaixia, iran, ixaren, a rập kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào các th ị trường này còn rất nhỏ bé, chỉ đạt 5767 USD sang iran, 34.675 USD sang a rập, 20.000 USD sang Malaixia năm 2002. Trong khi đó , thị trường châu âu của Công ty đang được mở rộng sang khu vực b ắc âu như Đan Mạch, Na u y, Thụy Điển với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 250.738 USD năm 1999 đ ến 952.850 USD năm 2002. Đây là th ị trư ờng có rất nhiều tiềm năng để Công ty đẩy mạnh xuất khẩu. Các thị trường Anh, pháp, ý, Tây Ban Nha, Đức là các thị trường lớn của Công ty trong khu vực này trong đó đ áng chú ý là th ị trường Tây Ban Nha có kim ngạch cao và khá ổn định với giá trị 999.658 USD chiếm 15,9 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2002. Ngoài ra thị trường Đức đ ang có xu hướng phát triển với kim ngạch tăng từ 170.200 năm 1999 lên 395.284 USD năm 2002. Tại thị trư ờng châu Mỹ, xuất khẩu của thị trường sang Chilê đạt giá trị lớn nhất với kim ngạch tăng từ 123.000 USD n ăm 1999 lên 210.975 USD năm 2002. Bên cạnh thị trường Chilê, Mỹ và Canađa là những thị trư ờng mục tiêu của Công ty trong th ời gian tới. Mặc dù xu ất khẩu vào th ị trường này còn thấp song tỉ trọng xuất khẩu đ ang tăng dần từ 0,7 % năm 1999 tăng lên 3,7 % năm 2002 đạt giá trị 228. 389 USD. Th ị trường Châu Phi và Châu úc là hai thị trường lớn của Công ty từ năm 2000. Mặc dù úc là th ị trường có nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ khá cao song 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0