intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công ước của Liên minh viễn thông Quốc tế

Chia sẻ: Chuong Di | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

155
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công ước của Liên minh viễn thông Quốc tế giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước ban hành. Công ước này quy định về việc bầu cử và những vấn đề liên quan, những hội nghị của công ước, thành viên hội đồng công ước, văn phòng tổng hợp, ủy ban điều phổi,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công ước của Liên minh viễn thông Quốc tế

  1. CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN MINH VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CHƯƠNG I CHỨC NĂNG CỦA LIÊN MINH PHẦN I ĐIỀU 1 Đại hội toàn quyền 1 1. (1) Đại hội toàn quyền được triệu tập theo những qui định tại Điều 8 của Hiến chương Liên minh viễn thông quốc tế (sau đây gọi là Hiến chương). 2 (2) Nếu có thể được, địa điểm và thời gian chính xác triệu tập một Đại hội toàn quyền được ấn định tại đại hội toàn quyền lần trước; trường hợp ngược lại, địa điểm và thời gian này do Hội đồng quyết định với sự nhất trí của đa số các thành viên của Liên minh. 3 2. (1) Địa điểm, thời gian chính xác của đại hội toàn quyền hoặc thời gian hay địa điểm, có thể thay đổi: 4 a/ khi có ít nhất một phần tư số Thành viên của Liên minh riêng rẽ đề nghị với Tổng thư ký. 5 b/ theo đề nghị của Hội đồng. 6 (2) Những thay đổi này phải được đa số Thành viên của Liên minh nhất trí . ĐIỀU 2 Bầu cử và những vấn đề liên quan - Hội đồng 7 1. Trừ những trường hợp có ghế khuyết theo quy định tại Điểm 10 đến 12 dưới đây, những Thành viên của Liên minh được bầu vào Hội đồng sẽ làm việc tại đây cho đến khi một Hội đồng mới được bầu lên. Họ có quyền được tái cử. 8 2. (1) Trường hợp có ghế khuyết trong Hội đồng giữa hai kỳ Đại hội thì ghế của Thành viên đó sẽ đương nhiên được trao cho một Thành viên khác cùng khu vực, có số phiếu bầu cao nhất trong kỳ Đại hội trước nhưng không trúng cử. 9 (2) Trường hợp ghế khuyết không được thay thế theo qui định tại điểm 8 trên đây, Chủ tịch Hội đồng thông báo mời những thành viên khác trong cùng khu vực ghi tên ứng cử. Thời hạn ghi tên là 1 tháng kể từ ngày thông báo ứng cử. Hết thời hạn trên, Chủ tịch Hội đồng mời những Thành viên của Liên minh bầu thành viên mới của Hội đồng bằng cách gửi phiếu kín. Thành viên được đa số phiếu bầu như qui định trên sẽ trúng cử và làm việc tại Hội đồng cho tới khi một Hội đồng mới được bầu tại đại hội toàn quyền tiếp theo. 10 3. Một ghế của Hội đồng được xem như khuyết: 11 a/ khi một Thành viên của Hội đồng không tham dự hai kỳ họp thường kỳ liên tiếp của Hội đồng.
  2. 12 b/ khi một Thành viên của Liên minh tự bỏ chức vụ Thành viên Hội đồng của mình. - Viên chức được bầu 13 1. Tổng thư ký, phó Tổng thư ký và Giám đốc các Văn phòng nhậm chức vào ngày được Đại hội toàn quyền định ra lúc tiến hành bầu cử. Họ duy trì nhiệm vụ của mình đến ngày do Đại hội toàn quyền tiếp sau quyết định. Họ có thể được tái cử nhưng không quá một lần. 14 2. Nếu khuyết ghế Tổng thư ký thì Phó tổng thư ký sẽ là người kế nhiệm và duy trì chức vụ của mình cho đến ngày do Đại hội toàn quyền lần sau quyết định. Kể từ ngày phó Tổng thư ký kế nhiệm Tổng thư ký, ghế của phó Tổng thư ký coi như khuyết và sẽ được áp dụng theo qui định của điểm 15 dưới đây. 15 3. Nếu khuyết ghế phó Tổng thư ký quá 180 ngày trước ngày khai mạc đại hội toàn quyền tiếp theo, Hội đồng bổ nhiệm một phó Tổng thư ký mới cho thời gian còn lại của nhiệm kỳ. 16 4. Nếu các ghế của Tổng thư ký và phó Tổng thư ký cùng khuyết một lúc, Giám đốc có thâm niên cao nhất thực thi các chức năng của Tổng thư ký trong một thời hạn không quá 90 ngày. Hội đồng bổ nhiệm một Tổng thư ký và, nếu các ghế đó khuyết sớm hơn 180 ngày so với ngày khai mạc Đại hội toàn quyền lần sau thì Hội đồng cũng bổ nhiệm cả một phó Tổng thư ký. Một viên chức được hội đồng bổ nhiệm như thế sẽ làm việc cho đến hết nhiệm kỳ của người tiền nhiệm. 17 5. Trường hợp khuyết Giám đốc, Tổng thư ký phải tiến hành những biện pháp cần thiết đảm bảo cho các chức năng Giám đốc này được thực hiện đầy đủ cho đến khi một Giám đốc được Hội đồng bổ nhiệm tại phiên họp thường kỳ gần nhất. Giám đốc được bổ nhiệm sẽ giữ nguyên chức vụ cho đến đại hội toàn quyền lần sau. 18 6. Hội đồng tiến hành bổ nhiệm người vào ghế Tổng thư ký hay phó Tổng thư ký theo qui định hiện hành tại Điều 27 của Hiến chương và những qui định có liên quan trong Điều này. Việc bổ nhiệm phải được tiến hành tại một trong các phiên họp thường kỳ của Hội đồng sau 90 ngày kể từ khi ghế bị khuyết hoặc tại một phiên họp do Chủ tịch Hội đồng triệu tập trong thời gian cụ thể qui định tại Điều này. 19 7. Thời kỳ làm việc của một viên chức được bổ nhiệm theo những qui định ghi tại các Điểm 14 đến 18 trên đây không ảnh hưởng đến quyền ứng cử hoặc tái cử của viên chức đó. - Thành viên Ủy ban soạn thảo Thể lệ thông tin vô tuyến 20 1. Những thành viên của Ủy ban soạn thảo thể lệ thông tin vô tuyến nhậm chức vụ vào những ngày do đại hội toàn quyền ấn định khi tiến hành bầu cử. Nhiệm kỳ của họ tính đến ngày do Đại hội toàn quyền lần sau ấn định. Họ có thể được tái ứng cử nhưng không quá một lần. 21 2. Nếu trong khoảng thời gian giữa hai đại hội toàn quyền, một thành viên của Ủy ban xin từ chức hoặc bị bãi nhiệm thì sau khi tham khảo ý kiến của Giám đốc Văn phòng thông tin vô tuyến, Tổng thư ký mời những Thành viên của Liên minh thuộc khu vực có liên quan đề xuất những ứng cử viên để Hội đồng bầu một người thay thế tại phiên họp sau đó. Tuy nhiên, nếu thời điểm khuyết thành viên đó xảy ra quá 90 ngày trước một phiên họp của Hội đồng hoặc sau phiên họp của Hội đồng gần thời gian Đại hội toàn
  3. quyền lần sau thì Thành viên có liên quan cử càng sớm càng tốt, trong vòng 90 ngày, một người khác thay thế. Tuỳ theo từng trường hợp, người thay thế này giữ nguyên chức vụ đến khi người được Hội đồng bổ nhiệm lên thay hoặc đến khi đại hội toàn quyền lần sau bầu ra Ủy ban mới. Người thay thế được quyền ứng cử tại Hội đồng hoặc Đại hội toàn quyền khi thích hợp. 22 3. Một thành viên của Ủy ban soạn thảo thể lệ thông tin vô tuyến được xem như không còn đủ tư cách thực hiện chức năng nếu vắng mặt nhiều lần liên tiếp tại các cuộc họp của Ủy ban. Sau khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban, của chính thành viên đó và của Quốc gia Thành viên liên quan, Tổng thư ký tuyên bố có một vị trí khuyết tại Ủy ban và tiến hành các thủ tục như qui định ở Điểm 21 trên đây. ĐIỀU 3 Những hội nghị khác 23 1. Phù hợp với những qui định thích hợp của Hiến chương, những hội nghị thế giới sau đây của Liên minh được triệu tập trong thời gian giữa hai Đại hội toàn quyền: 24 a/ hai hội nghị thế giới về thông tin vô tuyến; 25 b/ một hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông; 26 c/ một hội nghị thế giới về phát triển viễn thông; 27 d/ hai khoá họp về thông tin vô tuyến kết hợp địa điểm và thời gian với các hội nghị thế giới về thông tin vô tuyến. 28 2. Các hội nghị có thể được triệu tập bất thường trong thời gian giữa hai đại hội toàn quyền: 29 - hội nghị thế giới lần thứ hai về thông tin vô tuyến và khoá họp được kết hợp với hội nghị này có thể cùng bị hủy bỏ hoặc chỉ huỷ bỏ một trong hai. 30 - một hội nghị về tiêu chuẩn hoá viễn thông có thể được triệu tập bổ sung. 31 3. Điều đó tùy thuộc: 32 a/ theo quyết định của một Đại hội toàn quyền; 33 b/ theo khuyến nghị của hội nghị thế giới lần trước về lĩnh vực liên quan, nếu được Hội đồng thông qua; 34 c/ theo yêu cầu của ít nhất là 1/4 số Thành viên của Liên minh gửi yêu cầu riêng rẽ đến Tổng thư ký; 35 d/ theo đề nghị của Hội đồng; 36 4. Một hội nghị khu vực về thông tin vô tuyến được triệu tập: 37 a/ theo quyết định của một Đại hội toàn quyền; 38 b/ theo khuyến nghị của một hội nghị thế giới hay khu vực lần trước về thông tin vô tuyến, nếu được Hội đồng thông qua; 39 c/ theo yêu cầu của ít nhất 1/4 số Thành viên của Liên minh thuộc khu vực đó gửi yêu cầu riêng rẽ đến Tổng thư ký;
  4. 40 d/ hoặc theo đề nghị của Hội đồng. 41 5. (1) Địa điểm và thời gian chính xác của một hội nghị thế giới hay khu vực hoặc của một khoá họp thông tin vô tuyến có thể được một Đại hội toàn quyền ấn định . 42 (2) Khi thiếu quyết định về vấn đề này, địa điểm và thời gian chính xác được Hội đồng qui định và được đa số Thành viên Liên minh nhất trí nếu đó là một hội nghị thế giới hay một khoá họp thông tin vô tuyến, hoặc được đa số Thành viên Liên minh trong khu vực nhất trí nếu đó là một hội nghị khu vực. Trong cả hai trường hợp đều phải tuân thủ những qui định ghi tại Điểm 47 dưới đây. 43 6. (1) Địa điểm và thời gian của một hội nghị thế giới hay một khoá họp có thể thay được thay đổi: 44 a/ theo yêu cầu của ít nhất 1/4 số Thành viên của Liên minh nếu đó là một hội nghị thế giới hay một khoá họp thông tin vô tuyến, hoặc của 1/4 số Thành viên của Liên minh thuộc khu vực liên quan nếu đó là một hội nghị khu vực. Những yêu cầu được gửi một cách độc lập đến Tổng thư ký để đưa ra Hội đồng xem xét thông qua; 45 b/ hoặc theo đề nghị của Hội đồng. 46 (2) Trong những trường hợp nói ở các Điểm 44 và 45 trên đây, những đề nghị thay đổi chỉ được chấp nhận khi đa số Thành viên Liên minh thông qua nếu đó là một hội nghị thế giới hay một khoá họp, hoặc đa số Thành viên của Liên minh thuộc khu vực thông qua nếu đó là một hội nghị khu vực và đều phải tuân thủ những qui định ghi tại Điểm 47 dưới đây. 47 7. Trong các cuộc tham khảo ý kiến như nói ở các Điều 42, 46, 118, 123, 138, 302, 304, 305, 307 và 312 của Công ước này, những Thành viên Liên minh không trả lời trong thời hạn như Hội đồng đã qui định coi như không tham gia các cuộc tham khảo ý kiến đó và do đó không được xem xét khi tính đa số. Nếu số Thành viên trả lời thông qua không quá 1/2 số Thành viên Liên minh được tham khảo thì có thể tiến hành một cuộc tham khảo mới mà kết quả sẽ là quyết định dù số Thành viên trả lời không quá bán. 48 8. (1) Những hội nghị thế giới về viễn thông quốc tế được triệu tập theo quyết định của Đại hội toàn quyền. 49 (2) Những qui định liên quan đến việc triệu tập một hội nghị thế giới về thông tin vô tuyến, việc thông qua chương trình nghị sự và những điều kiện tham gia cũng được áp dụng cho những hội nghị thế giới về viễn thông quốc tế khi thích hợp. PHẦN II ĐIỀU 4 Hội đồng 50 1. Số Thành viên của Hội đồng sẽ được xác định bỡi Đại hội toàn quyền, triệu tập 4 năm một lần. 50A 1. Số này không được vượt quá 25 tổng số Thành viên của Liên minh. 51 2. (1) Hội đồng họp phiên họp thường kỳ mỗi năm một lần tại trụ sở của Liên minh. 52 (2) Trong phiên họp này, Hội đồng có thể quyết định triệu tập một phiên họp bổ sung.
  5. 53 (3) Trong thời gian giữa những phiên họp thường kỳ, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập phiên họp tại trụ sở của Liên minh theo yêu cầu của đa số Thành viên Hội đồng, hay theo sáng kiến của Chủ tịch theo những điều kiện như ghi ở Điểm 18 của Công ước này. 54 3. Hội đồng chỉ đưa ra quyết định trong phiên họp. Trường hợp đặc biệt, trong phiên họp, Hộiđồng, có thể nhất trí là các vấn đề cụ thể có thể quyết định bằng thư. 55 4. Mở đầu một phiên họp thường kỳ, Hội đồng bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch trong số các đại biểu của các Thành viên có mặt theo nguyên tắc luân phiên giữa các khu vực. Chủ tịch và Phó chủ tịch giử chức vụ cho đến lúc khai mạc phiên họp thường kỳ lần sau và không được bầu lại. Phó chủ tịch thay thế khi Chủ tịch vắng mặt. 56 5. Trong phạm vi có thể được, người được một Thành viên cử đại diện tại Hội đồng là một viên chức của cơ quan chính phủ về viễn thông của Thành viên đó, hoặc chịu trách nhiệm trực tiếp đối với cơ quan đó hay nhân danh cơ quan đó; người này phải tinh thông và có nhiều kinh nghiệm về những dịch vụ viễn thông. 57 6. Liên minh chỉ đài thọá chi phí đi đường, ăn uống và bảo hiểm, cho đại diện mỗi Thành viên của Hội đồng khi thực hiện chức năng của mình tại các khóa họp của Hội đồng. 58 7. Đại diện của mỗi thành viên Hội đồng có quyền, với tư cách quan sát viên, dự tất cả những cuộc họp của các Bộ phận của Liên minh. 59 8. Tổng thư ký đảm nhận chức năng Thư ký của Hội đồng. 60 9. Tổng thư ký, Phó tổng thư ký và Giám đốc các Văn phòng có toàn quyền tham dự những cuộc thảo luận của Hội đồng nhưng không được tham gia bỏ phiếu. Tuy nhiên, Hội đồng có quyền triệu tập các buổi họp dành riêng cho những đại diện của Thành viên trong Hội đồng. 61 10. Hàng năm, Hội đồng xem xét báo cáo của Tổng thư ký về chính sách và kế hoạch hóa chiến lược được kiến nghị của Liên minh phù hợp với những hướng dẫn của Đại hội toàn quyền và cho thi hành nếu thấy thích hợp. 62 11. Trong thời gian giữa các đại hội toàn quyền, Hội đồng giám sát công việc quản lý và quản trị trong toàn Liên minh. Đặc biệt là: 63 (1) chuẩn y và sửa đổi Qui chế nhân sự và Thể lệ tài chính của Liên minh và những thể lệ khác xét thấy cần thiết, căn cứ vào thực tế hiện hành của Tổ chức Liên hợp quốc và của những cơ quan chuyên môn đang áp dụng chế độ chung về lương, phụ cấp và lương hưu; 64 (2) chỉnh lý nếu cần thiết: 65 a/ những thang lương cơ bản của nhân viên chuyên nghiệp cao cấp , trừ thang lương của những chức vụ do bầu cử, để phù hợp với những thay đổi trong những thang lương cơ bản đã định của Liên hợp quốc cho những loại tương ứng theo chế độ chung. 66 b/ những thang lương cơ bản của nhân viên thuộc loại những công việc thông thường, để cho phù hợp với các thay đổi trong mức lương đã được áp dụng bởi Liên hợp quốc và những cơ quan chuyên môn tại trụ sở Liên minh;
  6. 67 c/ những chức vụ hạng chuyên nghiệp và cao cấp và cả các chức vụ do bầu cử, theo những quyết định của Liên hiệp quốc được áp dụng tại trụ sở Liên minh; 68 d/ những phụ cấp mà toàn thể nhân viên của Liên minh được hưởng, phù hợp với với sự thay trong chế độ chung của Liên hợp quốc; 69 (3) đưa ra những quyết định cần thiết để bảo đảm việc phân bố công bằng nhân viên của Liên minh theo vùng địa lý và kiểm tra việc thi hành những quyết định đó; 70 (4) quyết định thông qua những đề nghị thay đổi cơ bản về tổ chức trong Văn phòng Tổng thư ký và các Văn phòng của của các Bộ phận của Liên minh, do Tổng thư ký trình lên Hội đồng sau khi đã được Ủy ban điều phối xem xét, phù hợp với Hiến chương và Công ước này. 71 (5) xem xét và quyết định những kế hoạch dài hạn liên quan đến chức vụ công tác và nhân viên cũng như đến những chương trình phát triển nguồn nhân lực của Liên minh trong một số năm, và đưa ra hướng dẫn giải quyết về biên chế của Liên minh - cả trình độ lẫn cấu trúc của số biên chế đó - có tính đến những hướng dẫn của Đại hội toàn quyền và những qui định tại Điều 27 của Hiến chương. 72 (6) chỉnh lại, nếu cần thiết, những đóng góp của Liên minh và của nhân viên vào Quĩ trợ cấp hưu trí cho nhân viên của Liên hợp quốc theo Qui chế và Thể lệ của Quĩ này cũng như phụ cấp đắt đỏ cho những người của Liên minh được hưởng Quĩ bảo hiểm theo thực tế cho phép áp dụng. 73 (7) xem xét và thông qua ngân sách hai năm của Liên minh và xem xét ngân sách dự kiến cho chu kỳ hai năm tiếp theo, căn cứ vào những quyết định của Đại hội toàn quyền phù hợp với Điểm 50 của Hiến chương và giới hạn về chi tiêu đã được Đại hội toàn quyền xác định phù hợp với qui định ghi tại Điểm 51 của Hiến chương. Phải chi tiêu hết sức tiết kiệm nhưng cũng phải có trách nhiệm giúp Liên minh đạt được những kết quả mỹ mãn càng nhanh càng tốt. Khi làm việc này, Hội đồng tính đến những ý kiến của Ủy ban điều phối trình bày trong báo cáo của Tổng thư ký được nêu ở Điểm 86 của Công ước này và cả báo cáo quản lý tài chính quy định tại Điểm 101 của Công ước này. 74 (8) thu xếp để thẩm tra hàng năm các khoản chi tiêu của Liên minh do Tổng thư ký đưa ra và duyệt các khoản chi tiêu đó, nếu thích hợp, để trình lên Đại hội toàn quyền lần sau. 75 (9) thu xếp việc triệu tập các hội nghị của Liên minh và chỉ đạo Tổng thư ký cũng như các Bộ phận của Liên minh về việc trợ giúp kỹ thuật, việc chuẩn bị và tổ chức các hội nghị, với sự nhất trí của đa số Thành viên Liên minh nếu là một hội nghị thế giới, hay của đa số Thành viên của Liên minh thuộc khu vực liên quan nếu là hội nghị khu vực. 76 (10) quyết định những gì liên quan đến Điểm 28 của Công ước này. 77 (11) quyết định về việc thi hành những quyết định của các hội nghị có dự trù về tài chính. 78 (12) trong những giới hạn được ghi trong Hiến chương, Công ước này và Thể lệ hành chính dùng tất cả những biện pháp xét thấy cần thiết bảo đảm cho hoạt động thông suốt của Liên minh.
  7. 79 (13) tiền hành tất cả các biện pháp cần thiết với sự nhất trí của đa số Thành viên của Liên minh để giải quyết tạm thời những vấn đề không dự kiến trong Hiến chương, Công ước, Thể lệ hành chính và các phụ lục mà không thể chờ đến hội nghị có thẩm quyền lần sau giải quyết. 80 (14) chịu trách nhiệm bảo đảm sự phối hợp với tất cả những tổ chức quốc tế khác nói ở Điều 49 và 50 của Hiến chương và cuối cùng là đại diện cho Liên minh để ký kết những hiệp định tạm thời với những tổ chức quốc tế nói ở Điều 50 của Hiến chương và nói ở các Điểm 260 và 261 của Công ước, và với Liên hợp quốc trong việc áp dụng Hiệp định giữa tổ chức Liên hợp quốc và Liên minh viễn thông quốc tê; những hiệp định tạm thời này phải được đệ trình lên Đại hội toàn quyền theo qui định tại Điều 8 của Hiến chương. 81 (15) gửi đến tất cả các Thành viên của Liên minh, càng sớm càng tốt, sau mỗi phiên họp, những bản tường trình ngắn gọn về công việc của Hội đồng cũng như những tài liệu xét thấy có lợi. 82 (16) đệ trình lên Đại hội toàn quyền bản báo cáo về hoạt động của Liên minh từ Đại hội toàn quyền lần trước cũng như những kiến nghị thích hợp. PHẦN III ĐIỀU 5 Văn phòng tổng hợp 83 1. Tổng thư ký: 84 a/ chịu trách nhiệm về quản lý toàn bộ tài sản của Liên minh; có thể ủy nhiệm cho Phó Tổng thư ký cũng như Giám đốc các Văn phòng quản lý một phần tài sản đó, sau khi tham khảo ý kiến Ủy ban điều phối nếu cần thiết. 85 b/ điều phối các hoạt động của Văn phòng tổng hợp và của các Bộ phận của Liên minh có tính đến ý kiến của Ủy ban điều phối để bảo đảm việc sử dụng tài sản của Liên minh một cách có hiệu quả và kinh tế nhất. 86 c/ sau khi tham khảo ý kiến của Ủy ban điều phối và căn cứ theo những ý kiến của Ủy ban này, chuẩn bị và đệ trình lên Hội đồng bản báo cáo hàng năm về những thay đổi của môi trường viễn thông và có những khuyến nghị liên quan đến chính sách và chiến lược tương lai của Liên minh như quy định tại Điểm 61 Công ước này cũng như những dự trù tài chính. 87 d/ tổ chức công việc của Văn phòng Tổng thư ký và bổ nhiệm nhân viên Văn phòng phù hợp với chỉ thị của đại hội toàn quyền và thể lệ do Hội đồng đề ra. 88 e/ tiến hành sắp xếp hành chính trong các Văn phòng của Liên minh và bổ nhiệm nhân viên của các Văn phòng đó dựa vào sự lựa chọn và đề nghị của Giám đốc các Văn phòng. Quyết định cuối cùng về bổ nhiệm và thải hồi thuộc về TổÍng thư ký. 89 f/ thông báo cho Hội đồng biết mọi quyết định của tổ chức Liên hợp quốc và các cơ quan chuyên môn tác động đến điều kiện công việc, phụ cấp và bảo hiểm xã hội chung. 90 g/ đảm bảo việc áp dụng mọi thể lệ mà Hội đồng thông qua. 91 h/ cung cấp những ý kiến tư vấn pháp lý cho Liên minh.
  8. 92 i/ giám sát nhân viên của Liên minh theo nhu cầu quản lý hành chính để bảo đảm việc sử dụng nhân viên này một cách có hiệu quả nhất và áp dụng những điều kiện hợp đồng nhân viên theo chế độ chung của Liên minh. Nhân viên được chỉ định trực tiếp giúp Giám đốc các Văn phòng đặt dưới sự quản lý của Tổng thư ký và trực tiếp làm việc theo chỉ đạo của những Giám đốc đó, nhưng phải tuân thủ những chỉ thị hành chính chung của Hội đồng. 93 j/ vì lợi ích chung của Liên minh và có sự tham khảo ý kiến của Giám đốc các Văn phòng liên quan, bổ dụng tạm thời những viên chức vào các vị trí khác vị trí trước đây khi cần thiết để đáp ứng những biến động của công việc tại trụ sở của Liên minh. 94 k/ với sự nhất trí của Giám đốc các Văn phòng, tiến hành những chuẩn bị về hành chính và tài chính cần thiết cho các hội nghị và các cuộc họp từng Bộ phận. 95 l/ bảo đảm công việc thư ký thích hợp thích hợp trước và sau những hội nghị của Liên minh trên cơ sở trách nhiệm của mỗi Bộ phận. 96 m/ chuẩn bị những khuyến nghị cho cuộc họp đầu tiên của các trưởng đoàn đại biểu như nêu ở Điểm 342 của Công ước này, có tính đến những kết quả của các cuộc tham khảo ý kiến tại các khu vực. 97 n/ bảo đảm đội ngũ cho thư ký hội nghị của Liên minh, và nơi thích hợp có sự hợp tác của Chính phủ nước mời đồng thời cung cấp những phương tiện và dịch vụ cần thiết cho việc tổ chức những hội nghị của Liên minh và khi thích hợp, phối hợp với Giám đốc liên quan trong việc sử dụng nhân viên Liên minh như ghi tại Điểm 93 trên đây. Nếu được yêu cầu, Tổng thư ký cũng có thể cung cấp đội ngũ thư ký cho mọi cuộc họp liên quan đến viễn thông trên cơ sở hợp đồng. 98 o/ tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo đảm việc công bố và phân phát kịp thời những tài liệu, bản tin, hồ sơ do Văn phòng Tổng thư ký và các bộ phận soạn thảo hoặc từ nơi khác gửi đến Liên minh hoặc do các hội nghị hay Hội đồng yêu cầu công bố. Hội đồng đưa ra danh mục các tài liệu mà hội nghị yêu cầu công bố, sau khi tham khảo ý kiến hội nghị về các tài liệu này. 99 p/ xuất bản định kỳ một tờ báo cung cấp thông tin và tư liệu chung về viễn thông trên cơ sở những thông tin Tổng thư ký nhận được và/ hoặc thu thập được, kể cả thông tin được thu nhận từ các tổ chức quốc tế khác. 100 q/ sau khi tham khảo ý kiến của Ủy ban điều phối và thực hiện chính sách tiết kiệm, chuẩn bị và đệ trình lên Hội đồng một dự án ngân sách hai năm bảo đảm chi tiêu của Liên minh nằm trong giới hạn đã định của Đại hội toàn quyền. Dự án này gồm có ngân sách tổng thể bao gồm các ngân sách riêng được tính toán theo chỉ đạo của Tổng thư ký dựa trên cơ sở chi tiêu của ba Văn phòng và được lập thành hai bản. Một bản không có phần bổ sung vào một đơn vị đóng góp, bản kia với mức bổ sung thấp hơn hoặc bằng giới hạn do Đại hội toàn quyền ấn định sau khi đã trích vào tài khoản dự phòng. Nghị quyết liên quan đến ngân sách được Hội đồng thông qua sẽ được thông báo cho tất cả Thành viên của Liên minh. 101 r/ với sự giúp đỡ của Ủy ban điều phối, lập báo cáo hàng năm về quản lý tài chính theo các qui định của Thể lệ tài chính và trình lên Hội đồng. Một báo cáo về quản lý tài chính và một bản kế toán tổng hợp được lập và đệ trình lên Đại hội toàn quyền lần sau để xem xét và thông qua.
  9. 102 s/ với sự giúp đỡ của Ủy ban điều phối, lập báo cáo hàng năm về hoạt động của Liên minh và sau khi Hội đồng thông qua báo cáo này được chuyển đến tất cả các Thành viên. 103 t/ thực hiện tất cả các chức năng thư ký của Liên minh. 104 u/ thực hiện mọi chức năng khác mà Hội đồng giao cho. 105 2. Tổng thư ký hay Phó Tổng thư ký có thể dự, với tư cách tư vấn, những hội nghị của Liên minh; Tổng thư ký hay người đại diện của mình có thể, với tư cách tư vấn, dự tất cả các cuộc họp khác của Liên minh. PHẦN IV ĐIỀU 6 Ủy ban điều phối 106 1. (1) Ủy ban điều phối giúp đỡ và cố vấn cho Tổng thư ký về tất cả những vấn đề được qui định tại Điều 26 của Hiến chương cũng như tại các Điều khoản thích hợp của Công ước này. 107 (2) Ủy ban có nhiệm vụ bảo đảm sự phối hợp với tất cả các tổ chức quốc tế nêu ở các Điều 49 và 50 của Hiến chương về việc đại diện của Liên minh tại những hội nghị của các tổ chức đó. 108 (3) Ủy ban xem xét kết quả những hoạt động của Liên minh và giúp Tổng thư ký chuẩn bị báo cáo như nói ở Điểm 86 của Công ước này để trình lên Hội đồng. 109 2. Ủy ban phải cố gắng thống nhất về kết luận của mình. Trường hợp đặc biệt không được đa số nhất trí, Chủ tịch ủy ban có thể đưa ra những quyết định với trách nhiệm của chính mình, nếu thấy vấn đề khẩn cấp, không thể chờ phiên họp lần sau của Hội đồng. Trong trường hợp này, Tổng thư ký báo cáo bằng văn bản ngay cho các Thành viên Hội đồng về các vấn đề đó, chỉ rõ những lý do đưa đến những quyết định trên và cả ý kiến của những thành viên khác trong Ủy ban. Nếu những vấn đề không khẩn cấp nhưng có phần quan trọng, thì phải đệ trình Hội đồng xem xét vào khóa họp lần sau. 110 3. Chủ tịch triệu tập Ủy ban ít nhất mỗi tháng một lần; Ủy ban cũng có thể họp trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của hai thành viên Ủy ban. 111 4. Một báo cáo về công việc của Ủy ban điều phối được lập và gửi đến các Thành viên Hội đồng theo yêu cầu. PHẦN V Bộ phận thông tin vô tuyến ĐIỀU 7 Hội nghị thông tin vô tuyến thế giới 112 1. Theo Điều 90 của Hiến chương, một hội nghị thông tin vô tuyến thế giới được triệu tập để xem xét những vấn đề thông tin vô tuyến đặc biệt. Một hội nghị thông tin vô tuyến thế giới giải quyết các vấn đề ghi trong chương trình nghị sự được chấp nhận theo những qui định thích hợp tại Điều này. 113 2. (1) Chương trình nghị sự của một hội nghị thông tin vô tuyến thế giới gồm có:
  10. 114 a/ việc sửa đổi một phần hay toàn bộ Thể lệ thông tin vô tuyến nêu ở Điều 4 của Hiến chương; 115 b/ các vấn đề quốc tế khác thuộc thẩm quyền của hội nghị; 116 c/ vấn đề liên quan đến những chỉ thị cho Ủy ban soạn thảo Thể lệ thông tin vô tuyến và cho Văn phòng thông tin vô tuyến về những hoạt động của họ và việc xem xét những hoạt động đó; 117 d/ thông qua những vấn đề mà Khoá họp thông tin vô tuyến phải nghiên cứu cũng như những vấn đề liên quan đến những hội nghị thông tin vô tuyến trong tương lai mà Khoá họp này sẽ phải xem xét. 118 (2) Phạm vi chung của chương trình nghị sự phải được định trước bốn năm, và chương trình nghị sự chính thức phải được Hội đồng quyết định khoảng hai năm trước hội nghị và được đa số Thành viên nhất trí, phù hợp qui định tại Địểm 47 của Công ước này. Cả hai chương trình nghị sự nói trên đều phải được lập dựa trên những khuyến nghị của hội nghị thông tin vô tuyến phù hợp với Điểm 126 của Công ước này. 119 (3) Chương trình nghị sự này bao gồm mọi vấn đề đã được một Đại hội toàn quyền quyết định đưa vào chương trình nghị sự 120 3. (1) Chương trình nghị sự có thể thay đổi: 121 a/ theo yêu cầu của ít nhất là 1/4 số Thành viên của Liên minh gửi độc lập đến Tổng thư ký và được Hội đồng thông qua; 122 b/ hoặc theo đề nghị của Hội đồng. 123 (2) Những dự kiến sửa đổi chương trình nghị sự một hội nghị thông tin vô tuyến thế giới chỉ được chấp nhận chính thức với sự thỏa thuận của đa số Thành viên Liên minh, theo đúng những qui định tại Điểm 47 của Công ước này. 124 4. Ngoài ra, hội nghị: 125 (1) xem xét và thông qua báo cáo của Giám đốc Văn phòng về những hoạt động của Bộ phận kể từ hội nghị lần trước. 126 (2) chuyển các khuyến nghị liên quan đến chương trình nghị sự của hội nghị sắp tới đến Hội đồng, trình bày ý kiến về chương trình nghị sự của những hội nghị trong một chu kỳ ít nhất 4 năm và đánh giá về tài chính của những hội nghị đó. 127 (3) đưa vào quyết định của hội nghị những chỉ thị hay những yêu cầu tùy theo trường hợp, gửi cho Tổng thư ký và các Bộ phận của Liên minh. 128 5. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch của khoá họp thông tin vô tuyến, của các nhóm nghiên cứu có thể tham dự hội nghị thông tin vô tuyến. ĐIỀU 8 Khóa họp thông tin vô tuyến 129 1. Khoá họp thông tin vô tuyến giải quyết và đưa ra, khi thích hợp những khuyến nghị liên quan đến những vấn đề được thông qua theo thủ tục riêng của mình hoặc, được Đại hội toàn quyền, một hội nghị khác, Hội đồng hay Ủy ban soạn thảo thể lệ thông tin vô tuyến đề cập tới.
  11. 130 2. Về vấn đề liên quan đến Điểm 129 trên đây, khoá họp thông tin vô tuyến: 131 (1) xem xét báo cáo của các nhóm nghiên cứu theo những qui định ở Điểm 157 dưới đây và duyệt, sửa đổi hay bác bỏ những dự kiến khuyến nghị trong những báo cáo đó. 132 (2) tính đến sự cần thiết phải giới hạn đến một mức tối thiểu những đòi hỏi đối với nghĩa vụ của Liên minh để thông qua chương trình làm việc về những vấn đề tồn tại và những vấn đề mới, xác định các vấn đề ưu tiên, cấp bách dự trù tài chính và cuối cùng là định ra thời hạn để các nhóm nghiên cứu hoàn thành các chương trình nghiên cứu của mình. 133 (3) dựa vào chương trình làm việc nói ở Điểm 132 trên đây để quyết định giữ lại, giải thể hoặc thành lập các nhóm nghiên cứu và xác định phạm vi nghiên cứu của từng nhóm. 134 (4) phân loại càng nhiều càng tốt những vấn đề liên quan đến các nước đang phát triển để tạo điều kiện dễ dàng cho các nước đó tham gia nghiên cứu. 135 (5) góp ý kiến về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình theo các yêu cầu của một hội nghị thông tin vô tuyến thế giới. 136 (6) làm báo cáo tại hội nghị vô tuyến viễn thông thế giới được tổ chức kết hợp về những tiến triển trong các vấn đề có thể sẽ được đưa vào chương trình nghị sự của các hội nghị vô tuyến viễn thông sắp tới. 137 3. Khoá họp thông tin vô tuyến thế giới dưới quyền chủ tọa của một người được chính phủ của nước đăng cai chỉ định hay của một người được chính khoá họp cử ra nếu hội nghị này họp tại trụ sở của Liên minh. Chủ tịch hội nghị có các Phó chủ tịch được khoá họp cử ra giúp việc. ĐIỀU 9 Các Hội nghị thông tin vô tuyến khu vực 138 Chương trình nghị sự của một hội nghị thông tin vô tuyến khu vực chỉ có thể bàn về những vấn đề thông tin vô tuyến đặc trưng có tính chất khu vực, kể cả những chỉ thị gửi cho Ủy ban soạn thảo thể lệ thông tin vô tuyến và cho Văn phòng thông tin vô tuyến về những hoạt động của họ có liên quan đến khu vực nói trên, với điều kiện là những chỉ thị trên không trái với lợi ích của những khu vực khác. Chỉ những vấn đề ghi trong chương trình nghị sự có thể được hội nghị thảo luận. Những qui định ghi tại các Điểm từ 118 đến 123 của Công ước này được áp dụng cho những hội nghị thông tin vô tuyến khu vực, nhưng chỉ với những Thành viên của khu vực liên quan. ĐIỀU 10 Ủy ban soạn thảo Thể lệ thông tin vô tuyến 139 1. Ủy ban gồm có 9 thành viên được bầu tại đại hội toàn quyền. 140 2. Ngoài những chức năng được trình bày ở Điều 14 của Hiến chương , Ủy ban xem xét các báo cáo của Giám đốc Văn phòng thông tin vô tuyến liên quan đến việc điều tra những trường hợp nhiễu gây tổn hại do một hay nhiều cơ quan chính phủ yêu cầu và soạn thảo những khuyến nghị cần thiết.
  12. 141 3. Những thành viên của Ủy ban, với tư cách tư vấn, có nghĩa vụ tham gia các hội nghị và các khoá họp thông tin vô tuyến. Chủ tịch và Phó Chủ tịch hay những người đại diện có nghĩa vụ tham gia các Đại hội toàn quyền với tư cách tư vấn. Trong tất cả các trường hợp, những thành viên có nghĩa vụ trên không được phép tham gia các hội nghị đó với tư cách thành viên của đoàn đại biểu quốc gia. 142 4. Chỉ có chi phí đi đường, tiền ăn và bảo hiểm mà những thành viên ủy ban cần để thực hiện các chức năng của mình phục vụ Liên minh mới được Liên minh đài thọ. 143 5. Các phương pháp làm việc của Ủy ban như sau: 144 (1) Các thành viên Ủy ban bầu trong số thành viên đó một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch giữ chức năng của mình trong thời gian một năm. Hàng năm, Phó Chủ tịch kế vị Chủ tịch và một Phó Chủ tịch mới sẽ được bầu. Trong trường hợp chủ tịch và phó chủ tịch vắng mặt, những thành viên Ủy ban phải bầu một chủ tịch tạm thời từ số thành viên đó. 145 (2) Ủy ban họp thường kỳ nhiều nhất là bốn lần mỗi năm, thường là tại trụ sở của Liên minh. Trong những cuộc họp đó, ít nhất là 2/3 thành viên Ủy ban phải có mặt. Ủy ban có thể thực hiện nhiệm vụ của mình qua phương tiện thông tin hiện đại. 146 (3) Ủy ban phải cố gắng thống nhất khi ra các quyết định. Trường hợp ngược lại, một quyết định chỉ được coi là có giá trị nếu ít nhất 2/3 thành viên biểu quyết tán thành. Mỗi thành viên Ủy ban chỉ được một phiếu. Cấm không được bỏ phiếu thay. 147 (4) Ủy ban có thể ra những quyết định nội bộ nếu thấy cần thiết nhưng phải tuân thủ những qui định của Hiến chương, Công ước này và Thể lệ thông tin vô tuyến. Những qui định này được công bố như một phần của Nội quy. ĐIỀU 11 Các Nhóm nghiên cứu về thông tin vô tuyến 148 1. Các ban nghiên cứu thông tin vô tuyến được thành lập bỡi một khoá họp thông tin vô tuyến. 149 2. (1) Các ban nghiên cứu thông tin vô tuyến nghiên cứu những vấn đề được giao và dự thảo các khuyến nghị có liên quan như qui định tại Điều 7 Công ước. Những Khuyến nghị dự thảo này được trình lên khoá họp thông tin vô tuyến nếu có hoặc gửi bằng thư đến các cơ quan chính phủ nếu là thời gian giữa hai khoá họp theo những thủ tục của khoá họp để thông qua các khuyến nghị được tán thành theo một trong hai thể thức trên đều có giá trị như nhau. 150 (2) Tuân thủ các qui định của Điều 158 dưới đây, vấn đề nghiên cứu nói trên đề cập đến: 151 a/ việc sử dụng tần phổ của tần số vô tuyến điện trong thông tin vô tuyến mặt đất và thông tin vô tuyến không gian (và việc sử dụng những quĩ đạo vệ tinh địa tĩnh); 152 b/ những đặc điểm và chất lượng hoạt động của các hệ thống vô tuyến điện; 153 c/ hoạt động của các trạm thông tin vô tuyến; 154 d/ những khía cạnh "thông tin vô tuyến" của các vấn đề liên quan đến tai nạn và cứu hộ.
  13. 155 (3) Theo thường lệ, việc nghiên cứu trên không đề cập đến vấn đề kinh tế, nhưng trong những trường hợp cần so sánh giữa nhiều giải pháp kỹ thuật, những yếu tố kinh tế có thể được xem xét. 156 3. Các nhóm nghiên cứu thông tin vô tuyến cũng nghiên cứu chuẩn bị các vấn đề về kỹ thuật, khai thác và thủ tục mà sẽ được xem xét tại các hội nghị thông tin vô tuyến thế giới và khu vực và soạn thảo báo cáo về chủ đề đó theo chương trình làm việc đã được một khoá họp thông tin vô tuyến thông qua hoặc theo những chỉ thị của Hội đồng. 157 4. Mỗi ban nghiên cứu soạn thảo một báo cáo về sự tiến triển của công việc, những Khuyến nghị đã được thông qua theo chỉ dẫn của khoá họp thông tin vô tuyến theo thủ tục tham khảo ghi tại Điểm 149 trên đây và những Khuyến nghị mới hay sửa đổi để Khoá họp xem xét. 158 5. Căn cứ những qui định ghi tại Điểm 79 của Hiến chương, Bộ phận thông tin vô tuyến và Bộ phận tiêu chuẩn hoá viễn thông thường xuyên xem lại nhiệm vụ trình bày ở các Điểm từ 151 đến 154 trên đây và ở Điểm 193 của Công ước này về những gì liên quan đến Bộ phận tiêu chuẩn hoá viễn thông để quyết định những thay đổi cần thiết liên quan đến việc phân chia các vấn đề đang được nghiên cứu theo một thoả thuận chung. Hai Bộ phận này cộng tác chặt chẽ với nhau và thông qua các thủ tục cho việc xem xét lại đó và thông qua các thỏa thuận chung một cách kịp thời và cóá hiệu quả. Nếu có một vấn đề không thể thống nhất thì có thể thông qua Hội đồng, trình lên Đại hội toàn quyền quyết định. 159 6. Trong khi tiến hành nghiên cứu các ban nghiên cứu thông tin vô tuyến phải chú ý thích đáng đến việc nghiên cứu những vấn đề và soạn thảo những Khuyến nghị trực tiếp liên quan đến việc thiết lập, phát triển và cải tiến viễn thông trên phạm viä khu vực và quốc tế ở các nước đang phát triển. Trong khi thực thi công việc của mình các nhóm phải chú ý thích đáng đến công việc của những tổ chức quốc gia, khu vực và những tổ chức quốc tế khác liên quan đến thông tin vô tuyến và hợp tác với họ vì sự cần thiết để Liên minh giữ được vị trí ưu việt của mình trong lĩnh vực viễn thông. 160 7. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá các hoạt động của Bộ phận thông tin vô tuyến, nên tiến hành mọi biện pháp nhằm tăng cường sự hợp tác và phối hợp với những tổ chức khác liên quan đến thông tin vô tuyến, với Bộ phận tiêu chuẩn hoá viễn thông và Bộ phận phát triển viễn thông. Một khoá họp thông tin vô tuyến quyết định nghĩa vụ, điều kiện tham gia và những qui tắc áp dụng các biện pháp nói trên. ĐIỀU 12 Văn phòng thông tin vô tuyến 161 1. Giám đốc Văn phòng thông tin vô tuyến tổ chức và điều phối công việc của Bộ phận thông tin vô tuyến. Chức năng của Văn phòng này được cụ thể hoá trong các điều khoản của Thể lệ thông tin vô tuyến. 162 2. Đặc biệt, giám đốc: 163 (1) về các hội nghị thông tin vô tuyến: 164 a/ điều phối công việc chuẩn bị của các ban nghiên cứu và của Văn phòng, thông báo những kết quả đó cho các Thành viên, thu thập ý kiến của họ và trình hội nghị một bản báo cáo tổng hợp trong đó có thể có những đề nghị có tính chất qui chế;
  14. 165 b/ có quyền tham gia, nhưng với tư cách tư vấn, những cuộc thảo luận của khoá họp thông tin vô tuyến và của các ban nghiên cứu thông tin vô tuyến. Giám đốc sẽ tiến hành các công việc chuẩn bị cần thiết cho các hội nghị thông tin vô tuyến và các cuộc họp của Bộ phận thông tin vô tuyến có tham khảo ý kiến Văn phòng Tổng thư ký theo qui định ghi tại Điểm 94 của Công ước này, và khi thích hợp, tham khảo ý kiến của các Bộ phận khác của Liên minh và có chú ý thích đáng đến những chỉ thị của Hội đồng liên quan đến việc chuẩn bị đó; 166 c/ giúp đỡ các nước đang phát triển trong việc chuẩn bị những hội nghị thông tin vô tuyến. 167 (2) về Ủy ban soạn thảo thể lệ thông tin vô tuyến: 168 a/ dự thảo những Qui tắc về thủ tục và trình Ủy ban soạn thảo thông tin vô tuyến thông qua. Những qui tắc đó bao hàm cả những phương pháp tính và những số liệu cần thiết cho việc áp dụng những qui định của Thể lệ thông tin vô tuyến; 169 b/ thông báo cho các Thành viên Liên minh những qui tắc của Ủy ban và thu thập những nhận xét của những cơ quan chính phủ các nước về vấn đề này; 170 c/ xử lý những thông tin nhận từ những cơ quan chính phủ về việc áp dụng những qui định ghi trong Thể lệ thông tin vô tuyến, những hiệp định khu vực, và, chuẩn bị phổ biến những thông tin đó dưới dạng một văn bản thích hợp cho việc ấn hành; 171 d/ áp dụng những qui tắc được Ủy ban thông qua, chuẩn bị và công bố những kết luận trên cơ sở những qui tắc đó, và trình Ủy ban xem xét lại theo yêu cầu của một cơ quan chính phủ hoặc trường hợp không thể kết luận dựa trên qui tắc đó; 172 e/ dựa vào những qui định hiện hành của Thể lệ thông tin vô tuyến để đăng ký và phân định tần số và nếu cần thiết cả những đặc tính quĩ đạo kết hợp đồng thời cập nhật vào Bộ phiếu tham chiếu tần số quốc tế; kiểm tra lại những dữ liệu trong Bộ phiếu này để tùy trường hợp, sửa đổi hay loại trừ những dữ liệu không phản ánh được việc sử dụng thực tế của tần số sau khi có thỏa thuận với cơ quan chính phủ của nước có liên quan; 173 f/ giúp đỡ cơ quan chính phủ các nước có liên quan khi họ yêu cầu giải quyết những trường hợp nhiễu gây tổn hại và nếu cần điều tra, lập báo cáo trong đó có trình bày những khuyến nghị để Ủy ban xem xét. 174 g/ bảo đảm chức năng thư ký điều hành của Ủy ban. 175 (3) điều phối công việc của các ban nghiên cứu thông tin vô tuyến và chịu trách nhiệm tổ chức những công việc đó. 176 (4) ngoài ra, Giám đốc: 177 a/ nghiên cứu để cung cấp ý kiến tư vấn cho các Thành viên nhằm khai thác một số lớn nhất có thể được các kênh vô tuyến điện trong các miền của phổ tần số mà ở đó nhiễu gây tổn hại có thể xảy ra nhằm sử dụng công bằng, có hiệu quả và tiết kiệm quĩ đạo các vệ tinh địa tĩnh, có xét đến nhu cầu cần trợ giúp của các Thành viên, những nhu cầu đặc biệt của những nước đang phát triển cũng như hoàn cảnh địa lý đặc biệt của một số nước; 178 b/ trao đổi với các thành viên về những dữ liệu dưới một hình thức đọc tự động và những hình thức khác, lập và cập nhật những tài liệu và cơ sở dữ liệu của Bộ phận thông tin vô tuyến đồng thời dùng mọi biện pháp cần thiết để cùng Tổng thư ký cho in ấn và
  15. phát hành tài liệu trong những ngôn ngữ làm việc của Liên minh như qui định tại Điểm 172 của Hiến chương; 179 c/ duy trì những hồ sơ thiết yếu khi được yêu cầu; 180 d/ trình hội nghị thông tin vô tuyến thế giới báo cáo về hoạt động của Bộ phận thông tin vô tuyến từ hội nghị lần trước; nếu không một hội nghị thông tin vô tuyến thế giới nào được dự kiến thì làm báo cáo về hoạt động của Bộ phận trong thời kỳ hai năm sau hội nghị lần trước để trình Hội đồng và các Thành viên của Liên minh; 181 e/ lập dự trù ngân sách dựa trên chi phí tương ứng với nhu cầu của Bộ phận thông tin vô tuyến và chuyển đến Tổng thư ký để Ủy ban điều phối xem xét và đưa vào ngân sách của Liên minh. 182 3. Giám đốc lựa chọn nhân viên kỹ thuật và hành chính của Văn phòng trong phạm vi ngân sách được Hội đồng thông qua. Việc bổ nhiệm nhân viên kỹ thuật và hành chính này được Tổng thư ký quyết định sau khi thỏa thuận với Giám đốc. Quyết định chính thức về bổ nhiệm hay thải hồi thuộc về Tổng thư ký. 183 4. Giám đốc cung cấp sự giúp đỡ về kỹ thuật cho Bộ phận phát triển viễn thông trong khuôn khổ những qui định của Hiến chương và Công ước hiện hành. PHẦN VI Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông ĐIỀU 13 Hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông 184 1. Theo Điểm 104 của Hiến chương, một hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông được triệu tập để xem xét những vấn đề chỉ liên quan đến tiêu chuẩn hóa viễn thông. 185 2. Những vấn đề mà một hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông nghiên cứu, theo đó trên các khuyến nghị được nêu lên là những vấn đề đã được thông qua theo những thủ tục của hội nghị đó hoặc được Đại hội toàn quyền, một hội nghị khác hoặc Hội đồng đưa ra trước hội nghị, 186 3. Theo những qui định ghi tại Điểm 104 của Hiến chương, hội nghị: 187 a/ xem xét các báo cáo của các ban nghiên cứu trình lên theo những qui định ghi tại Điểm 194 của Công ước và chuẩn y, sửa đổi hoặc bác bỏ những dự thảo khuyến nghị trong những báo cáo đó; 188 b/ xét thấy sự cần thiết phải hạn chế chi phí đến mức tối thiểu nguồn vốn của Liên minh để thông qua chương trình làm việc từ việc xem xét những vấn đề tồn tại đến những vấn đề mới và xác định mức độ ưu tiên, sự khẩn cấp cũng như đánh giá hậu quả về tài chính và chọn lịch trình cần thiết để thực hiện đạt kết quả; 189 c/ dựa vào chương trình làm việc đã được thông qua như nói ở Điểm 188 trên đây để quyết định về sự cần thiết của việc duy trì hoặc giải thể các ban nghiên cứu hiện thời hay thành lập những ban nghiên cứu mới và giao nhiệm vụ cho các ban đó; 190 d/ tập hợp những vấn đề một cách thực tế mà các nước đang phát triển quan tâm để tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đó tham gia nghiên cứu những vấn đề nói trên;
  16. 191 e/ xem xét và thông qua bản báo cáo của Giám đốc về những hoạt động của Bộ phận kể từ hội nghị lần trước. ĐIỀU 14 Các Ban nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa viễn thông 192 1. (1) Các ban nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa viễn thông nghiên cứu những vấn đề và dự thảo những các khuyến nghị về các vấn đề đã được giao như những qui định ghi tại Điều 13 của Công ước này. Những khuyến nghị này được trình để thông qua hoặc tại hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông hoặc được gửi đến các cơ quan chính phủ Thành viên nếu là thời gian giữa hai hội nghị tùy theo thủ tục được hội nghị chấp nhận. Những khuyến nghị dù được thông qua bằng cách này hay cách khác đều có giá trị như nhau. 193 (2) Phù hợp với những qui định ghi ở Điểm 195 dưới đây, các ban nghiên cứu nghiên cứu vấn đề về kỹ thuật, khai thác, cước phí và dự thảo những khuyến nghị về các vấn đề đó nhằm mục đích chuẩn hóa viễn thông toàn cầu, trong đó có những khuyến nghị về kết nối những hệ thống vô tuyến điện trong những mạng viễn thông công cộng và chất lượng của những kết nối đó. Những vấn đề kỹ thuật hay khai thác chuyên về thông tin vô tuyến được trình bày ở các Điểm từ 151 đến 154 của Công ước này thuộc quyền của Bộ phận thông tin vô tuyến. 194 (3) Mỗi ban nghiên cứu soạn thảo để phục vụ cho hội nghị về tiêu chuẩn hoá viễn thông một báo cáo chỉ rõ sự tiến triển công việc của ban, những khuyến nghị được chấp nhận theo thủ tục tham khảo nói ở Điểm 192 trên đây và những khuyến nghị mới hay sửa đổi mà hội nghị cần xem xét. 195 2. Căn cứ theo những qui định ghi tại Điểm 105 của Hiến chương, Bộ phận tiêu chuẩn hoá viễn thông và Bộ phận thông tin vô tuyến thường xuyên xem lại những nhiệm vụ trình bày ở Điểm 193 và các Điểm từ 151 đến 154 của Công ước hiện hành đối với những gì liên quan đến Bộ phận thông tin vô tuyến để có một thỏa thuận chung về những thay đổi trong việc phân bổ những vấn đề nghiên cứu của hai Bộ phận. Hai Bộ phận này phải cộng tác chặt chẽ với nhau và thông qua những thủ tục cho phép xem xét và ký kết những thỏa hiệp chung một cách kịp thời và có hiệu quả. Nếu không đạt được sự thỏa thuận chung về một vấn đề thì có thể thông qua Hội đồng trình Đại hội toàn quyền quyết định. 196 3. Để hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của mình, các ban nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa viễn thông phải quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng những vấn đề và soạn thảo những khuyến nghị trực tiếp liên quan đến việc thành lập, sự phát triển và sự hoàn thiện viễn thông của các nước đang phát triển trên phạm vi quốc tế và khu vực. Họ tiến hành công việc của mình có xét đến một cách thích đáng công việc của các tổ chức quốc gia và khu vực cũng như các tổ chức quốc tế khác về tiêu chuẩn hóa và hợp tác với các tổ chức đó vì sự cần thiết phải giữ vị trí ưu việt của Liên minh về mặt tiêu chuẩn hóa viễn thông trên toàn thế giới. 197 4. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét các hoạt động của Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông, nên dùng những biện pháp hữu hiệu để cổ vũ việc hợp tác, phối hợp với những tổ chức tiêu chuẩn hóa viễn thông khác, với Bộ phận thông tin vô tuyến và với Bộ phận phát triển viễn thông. Một hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông quyết định
  17. những nghĩa vụ chuyên môn, những điều kiện tham gia và những Quy định về thủ tục cho việc tiến hành những biện pháp đó. ĐIỀU 15 Văn phòng tiêu chuẩn hóa viễn thông 198 1. Giám đốc Văn phòng tiêu chuẩn hóa viễn thông tổ chức và điều phối công việc của Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông. 199 2. Đặc biệt, Giám đốc: 200 a/ tham khảo với chủ tịch các ban nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa viễn thông để lập chương trình làm việc hàng năm mà hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông đã thông qua. 201 b/ có quyền tham gia nhưng với tư cách tư vấn trong các cuộc thảo luận của hội nghị thế giới và của các ban nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa viễn thông. Giám đốc sẽ tiến hành mọi chuẩn bị cần thiết cho các hội nghị và các cuộc họp của Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông có sự tham khảo Văn phòng Tổng thư ký theo những qui định ở Điểm 94 của Công ước này và nếu cần thì tham khảo những Bộ phận khác của Liên minh đồng thời xem xét một cách thích đáng đến những chỉ thị của Hội đồng về việc chuẩn bị đó; 202 c/ xử lý thông tin của các cơ quan chính phủ Thành viên trong việc áp dụng những qui định liên quan của Thể lệ viễn thông thế giới hoặc áp dụng những quyết định của hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông và chuẩn bị, ở những nơi thích hợp, những thông tin đó dưới dạng thích hợp cho việc xuất bản; 203 d/ trao đổi với các nhân viên về những số liệu dưới dạng có thể đọc tự động hay dưới những dạng khác, lập và khi cần thiết, cập nhật những tài liệu và các cơ sở dữ liệu của Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông và dùng những biện pháp thích hợp để trao đổi với Tổng thư ký nếu cần nhằm mục đích để những tài liệu và cơ sở số liệu đó được phát hành bằng các ngôn ngữ làm việc của Liên minh phù hợp với Điểm 172 của Hiến chương; 204 e/ tường trình một báo cáo tại hội nghị thế giới về tiêu chuẩn hóa viễn thông về hoạt động của Bộ phận mình phụ trách từ hội nghị lần trước và trình Hội đồng cũng như các Thành viên của Liên minh một báo cáo về hoạt động của Bộ phận này trong thời kỳ hai năm sau hội nghị lần trước, trừ trường hợp một hội nghị thứ hai được triệu tập; 205 f/ lập dự trù ngân sách dựa trên chi phí theo nhu cầu của Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông và trình Tổng thư ký để Ủy ban điều phối xem xét và đưa vào ngân sách của Liên minh. 206 3. Giám đốc lựa chọn nhân viên kỹ thuật và hành chính của Văn phòng tiêu chuẩn hóa viễn thông trong khuôn khổ ngân sách được Hội đồng chuẩn y. Việc bổ nhiệm nhân viên kỹ thuật và hành chính do Tổng thư ký quyết định sau khi có sự thỏa thuận với Giám đốc. Quyết định chính thức về bổ nhiện hay miễn nhiệm thuộc về Tổng thư ký. 207 4. Giám đốc cung cấp sự giúp đỡ về kỹ thuật cần thiết cho Bộ phận phát triển viễn thông trong phạm vi những qui định của Hiến chương và Công ước. PHẦN VII
  18. Bộ phận phát triển viễn thông ĐIỀU 16 Các hội nghị phát triển viễn thông 208 1. Phù hợp với những qui định ghi tại Điểm 118 của Hiến chương, vai trò của các hội nghị phát triển viễn thông là: 209 a/ các hội nghị thế giới về phát triển viễn thông lập những chương trình làm việc và chỉ thị để xác định những vấn đề và sự ưu tiên liên quan đến việc phát triển viễn thông và đề xuất phương hướng về chương trình làm việc cho Bộ phận phát triển viễn thông. Có thể thành lập các ban nghiên cứu nếu có nhu cầu; 210 b/ các hội nghị khu vực về phát triển viễn thông có thể cung cấp ý kiến tư vấn cho Văn phòng phát triển viễn thông về nhu cầu và đặc điểm riêng về viễn thông của khu vực liên quan; các hội nghị khu vực có thể trình những khuyến nghị lên các hội nghị thế giới về phát triển viễn thông; 211 c/ các hội nghị về phát triển viễn thông phải định ra những mục tiêu và chiến lược phát triển cân đối của viễn thông thế giới và khu vực, chú ý đặc biệt đến việc mở rộng và hiện đại hóa những mạng và dịch vụ viễn thông của các nước đang phát triển cũng như việc huy động những nguồn vốm cần thiết để đạt mục đích đó. Các hội nghị đó là một diễn đàn để xem xét những vấn đề về chính sách, về tổ chức, khai thác, về qui chế, kỹ thuật, tài chính và về những mặt có liên quan khác kể cả việc tìm kiếm những nguồn tài chính mới và cách sử dụng; 212 d/ Các hội nghị thế giới và khu vực về phát triển viễn thông xem xét những báo cáo và đánh giá những hoạt động của Bộ phận phát triển viễn thông theo thẩm quyền của hội nghị; các hội nghị đó cũng có thể xem xét những vấn đề phát triển viễn thông liên quan đến hoạt động của những Bộ phận khác trong Liên minh. 213 2. Dự thảo chương trình nghị sự của các hội nghị phát triển viễn thông do Giám đốc Văn phòng phát triển viễn thông lập ra; dự thảo chương trình này được Tổng thư ký trình Hội đồng chuẩn y với sự tán thành của đa số Thành viên của Liên minh nếu là hội nghị thế giới, hoặc đa số Thành viên Liên minh thuộc khu vực liên quan nếu là hội nghị khu vực nhưng phải phù hợp với những qui định của Điểm 47 của Công ước. ĐIỀU 17 Các Ban nghiên cứu phát triển viễn thông 214 1. Các ban nghiên cứu phát triển viễn thông nghiên cứu những vấn đề phát triển viễn thông kể cả những vấn đề nêu ở Điểm 211 của Công ước mà các nước đang phát triển quan tâm. Các ban nghiên cứu có số lượng hạn chế và được thành lập trong một thời kỳ nhất định phù hợp với nguồn tài chính có sẵn. Các ban này có những nhiệm vụ riêng, giải quyết những vấn đề có một lợi ích ưu tiên đối với các nước đang phát triển và hướng theo nhiệm vụ được giao. 215 2. Căn cứ theo những qui định ghi ở Điểm 119 của Hiến chương, Bộ phận thông tin vô tuyến, Bộ phận tiêu chuẩn hóa viễn thông và Bộ phận phát triển viễn thông thường xuyên xem lại những vấn đề được nghiên cứu để có sự thống nhất trong việc bố trí công việc, điều hòa nỗ lực và nâng cao việc phối hợp giữa các Bộ phận. Các Bộ phận đó thông
  19. qua những thủ tục để tiến hành xem xét đó và để đạt được sự thống nhất nói trên một cách kịp thời và có hiệu quả. ĐIỀU 18 Văn phòng phát triển viễn thông và Ủy ban tư vấn về phát triển viễn thông 216 1. Giám đốc Văn phòng phát triển viễn thông tổ chức và điều phối công việc của Bộ phận phát triển viễn thông. 217 2. Đặc biệt, Giám đốc: 218 a/ có quyền tham gia nhưng với tư cách tư vấn trong các cuộc thảo luận của hội nghị phát triển viễn thông và các ban nghiên cứu phát triển viễn thông. Giám đốc tiến hành những chuẩn bị cần thiết cho các hội nghị và các cuộc họp của Bộ phận phát triển viễn thông có sự tham khảo Văn phòng tổng hợp theo những qui định ở Điểm 94 của Công ước này và khi thích hợp, tham khảo những Bộ phận khác của Liên minh với sự chú ý thích đáng đến những chỉ thị của Hội đồng để tiến hành các chuẩn bị trên; 219 b/ xử lý thông tin của các cơ quan chính phủ Thành viên trong việc áp dụng những nghị quyết và quyết định liên quan của Đại hội toàn quyền và các hội nghị thế giới về phát triển viễn thông và chuẩn bị, ở những nơi thích hợp, những thông tin đó dưới một dạng thích hợp để phát hành; 220 c/ trao đổi với các nhân viên về những số liệu dưới dạng có thể đọc tự động hay dưới những dạng khác, lập và khi cần thiết, cập nhật những tài liệu và các cơ sở dữ liệu của Bộ phận phát triển viễn thông và dùng những biện pháp thích hợp để trao đổi với Tổng thư ký nếu cần nhằm mục đích để những tài liệu và cơ sở số liệu đó được phát hành bằng các ngôn ngữ làm việc của Liên minh phù hợp với Điểm 172 của Hiến chương; 221 d/ cùng cộng tác với Văn phòng tổng hợp và những Bộ phận khác của Liên minh để thu thập và chuẩn bị phát hành những thông tin về kỹ thuật và hành chính đặc biệt có lợi cho những nước đang phát triển để giúp đỡ họ cải tiến mạng viễn thông. Hướng những nước đó quan tâm đến những khả năng có thể nhận được trợ giúp của các chương trình quốc tế đặt dưới sự bảo trợ của Liên hiệp quốc; 222 e/ tường trình một báo cáo tại hội nghị thế giới về phát triển viễn thông về hoạt động của Bộ phận mình phụ trách từ hội nghị lần trước và trình Hội đồng cũng như các Thành viên của Liên minh một báo cáo về hoạt động của Bộ phận này trong thời kỳ hai năm sau hội nghị lần trước; 223 f/ lập dự trù ngân sách dựa trên chi phí theo nhu cầu của Bộ phận phát triển viễn thông và trình Tổng thư ký để Ủy ban điều phối xem xét và đưa vào ngân sách của Liên minh. 224 3. Giám đốc cộng tác với những viên chức khác đã được bầu để tăng cường vai trò xúc tác của Liên minh nhằm mục đích khuyến khích sự phát triển viễn thông; Giám đốc tiến hành các thảo thuận cần thiết và cộng tác với Giám đốc Văn phòng liên quan để triệu tập những cuộc họp thông tin liên quan đến các hoạt động của Bộ phận đó. 225 4. Theo yêu cầu của các Thành viên liên quan cũng như với sự giúp đỡ của Giám đốc các Văn phòng khác và nếu có thể, của Tổng thư ký, Giám đốc tiến hành nghiên cứu và
  20. cho ý kiến về những vấn đề liên quan đến viễn thông quốc gia của họ. Trong trường hợp có nhiều giải pháp tương đương về kỹ thuật thì những yếu tố kinh tế có thể được xem xét. 226 5. Giám đốc lựa chọn nhân viên kỹ thuật và hành chính của Văn phòng phát triển viễn thông trong khuôn khổ ngân sách được Hội đồng chuẩn y. Việc bổ nhiệm nhân viên kỹ thuật và hành chính do Tổng thư ký quyết định sau khi có sự thỏa thuận với Giám đốc. Quyết định chính thức về bổ nhiện hay miễn nhiệm thuộc về Tổng thư ký. 227 6. Một ủy ban tư vấn về phát triển viễn thông được thành lập và những thành viên ủy ban do Giám đốc bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến của Tổng thư ký. Ủy ban gồm những nhân vật được chọn theo một sự phân bổ rộng rãi và công bằng về lợi ích và khả năng phát triển viễn thông; Ủy ban bầu Chủ tịch trong số các thành viên của mình. Ủy ban tư vấn cho Giám đốc-người tham gia các cuộc họp của Ủy ban về những vấn đề ưu tiên và chiến lược cần vận dụng trong phạm vi phát triển những hoạt động viễn thông của Liên minh. Đặc biệt Uỷ ban kiến nghị những biện pháp nhằm cổ vũ việc hợp tác và phối hợp với những tổ chức khác chịu trách nhiệm về việc phát triển viễn thông. PHẦN VIII Những qui định chung cho ba Bộ phận ĐIỀU 19 Việc tham gia của những Thực thể và những Tổ chức không phải là những Cơ quan của chính phủ Thành viên vào hoạt động của Liên minh 228 1. Tổng thư ký và Giám đốc các Văn phòng khuyến khích những thực thể và những tổ chức sau đây tham gia rộng rãi vào hoạt động của Liên minh: 229 a/ các tổ chức khai thác, cơ quan khoa học hay công nghiệp và cơ quan tài chính hay phát triển được Thành viên liên quan chuẩn y; 230 b/ các tổ chức khác liên quan đến vấn đề viễn thông được Thành viên liên quan chuẩn y; 231 c/ các tổ chức khu vực và tổ chức quốc tế khác về viễn thông, về tiêu chuẩn hoá, về tài chính hay về phát triển. 232 2. Giám đốc các Văn phòng làm việc có sự cộng tác chặt chẽ với các thực thể và các tổ chức được chấp nhận tham gia vào công việc của một hay nhiều Bộ phận của Liên minh. 233 3. Đơn xin tham gia công việc của một Bộ phận do một thực thể trình bày như nêu ở Điểm 229 trên đây theo những qui định hiện hành của Hiến chương và Công ước này, được Thành viên liên quan chuẩn y và gửi đến Tổng thư ký. 234 4. Đơn của một thực thể nêu ở Điểm 230 trên đây do thành viên liên quan giới thiệu được giải quyết theo thủ tục của Hội đồng. Đơn phù hợp với thủ tục nói trên sẽ được Hội đồng xem xét. 235 5. Đơn xin tham gia công việc của một Bộ phận do một thực thể hay một tổ chức nêu Điểm 231 trên đây trình bày (trừ những tổ chức nói ở các Điểm 260 và 261 của Công ước này) được chuyển đến Tổng thư ký và giải quyết theo thủ tục do Hội đồng qui định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2