intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CT 320 dãy chuẩn bị trước phẫu thuật vạt mạch xuyên cuống liền che phủ khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết này là đánh giá hiệu quả sử dụng CT 320 dãy khảo sát mạch xuyên chuẩn bị trước mổ, và ứng dụng vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân. Nghiên hồi cứu kết hợp tiến cứu, trên 55 bệnh nhân có chỉ định tạo hình che phủ khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân bằng vạt mạch xuyên cuống liền, trong đó có 18 bệnh nhân được chụp CT 320 dãy khảo sát động mạch xuyên trước phẫu thuật, từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 12 năm 2018, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CT 320 dãy chuẩn bị trước phẫu thuật vạt mạch xuyên cuống liền che phủ khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 CT 320 DÃY CHUẨN BỊ TRƯỚC PHẪU THUẬT VẠT MẠCH XUYÊN CUỐNG LIỀN CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG CẲNG CHÂN Vũ Hữu Trung*, Lê Văn Đoàn*, Lâm Khánh* TÓM TẮT in specificity (100%) as well as sensitivity in detecting perforator arteries of the flaps. Conclusion: The 1 Đặt vấn đề: Nghiên cứu sử dụng CT320 dãy khảo pedicled perforator flaps are safe option for covering sát động mạch xuyên chuẩn bị trước mổ, và ứng dụng defects of lower leg. Angio 320-MSCT is a useful pre- vạt mạch xuyên cuống liền che phủ khuyết hổng phần surgical imaging diagnostic appliance for helping mềm vùng cẳng chân. Đối tượng và phương pháp: identify accurately the perforator, therefore, Nghiên hồi cứu kết hợp tiến cứu, trên 55 bệnh nhân rationalize flap designs and minimizing vascular có chỉ định tạo hình che phủ khuyết hổng phần mềm morbidities during the operation. vùng cẳng chân bằng vạt mạch xuyên cuống liền, Keywords: 320-MSCT, perforator flap operation, trong đó có 18 bệnh nhân được chụp CT 320 dãy khảo lower leg defects. sát động mạch xuyên trước phẫu thuật, từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 12 năm 2018, tại Bệnh viện I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 42 trường hợp vạt sống hoàn toàn (76,4%); 20% vạt hoại tử dưới Cùng với sự ứng dụng ngày càng phổ biến 50% (11 trường hợp; 1 trường hợp vạt hoại tử trên hơn của vạt mạch xuyên, sự cần thiết của khảo 50% chiếm 1,8% và 1 trường hợp vạt hoại tử hoàn sát đặc điểm giải phẫu mạch xuyên cụ thể trên toàn (1,8%). CT 320 dãy trước phẫu thuật có độ đặc từng bệnh nhân để lựa chọn cuống mạch phù hiệu cao (100%) trong hiển thị động mạch xuyên làm hợp của vạt này cũng trở nên rất quan trọng. Với cuống vạt ở vùng cẳng chân. Kết luận: Hình ảnh CT 320 dãy là công cụ chẩn đoán hình ảnh hữu ích cho sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện xác định mạch xuyên tại vùng cho vạt trước phẫu chẩn đoán hình ảnh, siêu âm Doppler, chụp cắt thuật tạo hình che phủ khuyết hổng phần mềm vùng lớp vi tính đa dãy đã được sử dụng trong nghiên cẳng chân. Chúng tôi khuyến nghị khảo sát mạch cứu các mạch xuyên ở vùng cẳng chân. Siêu âm xuyên vùng cẳng chân bằng CT 320 dãy trước phẫu Doppler đã hỗ trợ cho việc xác định vị trí, kích thuật giúp xác định chính xác mạch xuyên làm cuống thước, độ dài mạch xuyên. Tuy nhiên độ tin cậy vạt, từ đó thiết kế vạt thỏa đáng, rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm thiểu nguy cơ tổn thương mạch không được cao, do ảnh hưởng của áp lực dòng xuyên làm cuống vạt trong quá trình phẫu tích. chảy trong lòng mạch luôn thay đổi, kết quả phụ Từ khóa: CT 320 dãy, phẫu thuật vạt mạch thuộc vào kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng xuyên, khuyết hổng phần mềm cẳng chân. quan sát của kỹ thuật viên, dẫn đến kết quả SUMMARY khảo sát mạch xuyên từ siêu âm Doppler thường không chính xác, đôi khi trái ngược khi so sánh PREOPERATIVE ANGIOSCANNING USING với mạch xuyên được phẫu tích trong phẫu 320-MSCT AND THE USE OF PEDICLED thuật. Hơn nữa, trên lâm sàng, không phải lúc PERFORATOR FLAP IN COVERING DEFECTS nào cũng sẵn có hệ thống máy siêu âm với độ OF THE LOWER LEG chính xác cao để sử dụng. Do đó phẫu thuật viên Introduction: Study on the potential use of 320- MSCT in accessing perforator arteries preoperatively khó chủ động được trong cuộc mổ dựa trên dữ and the effectiveness of applying perforator flap as liệu trước mổ từ hình ảnh siêu âm[8]. coverage of lower leg defects. Methods: 55 patients Chụp cắt lớp vi tính đa dãy với khả năng hiển were indicated using pedicled perforator flap as thị hình ảnh đậm độ cao(MIP- Maximum coverage of lower leg defects, 18 of them had given Intensity Projection) và dựng hình 3D mạch máu preoperative investigating 320-MSCT scans of perforators during the period of March 2011 to (VRT-Volume Rendering Technique) cho thấy December 2018. Results: 1 patient developed total tương đối rõ nét hình thái mạch máu tạng trong flap’s necrosis (1.8%), 1 patients developed more cơ thể và các mạch ngoại vi, đã có các nghiên than 50% partial flap necrosis (1.8 %), 11 patients cứu trên các thế hệ máy 16, 64, 128 dãy về developed less than 50% partial flap necrosis (20 %), mạch xuyên ở vùng cẳng chân[4],[6]. Tuy nhiên and 42 patients with flaps fully survived (76.4%). hiệu quả đánh giá các nhánh mạch nhỏ, nông Preoperative vascular 320-MSCT scan has a high rate còn hạn chế. Máy chụp cắt lớp vi tính 320 dãy ra đời, với tốc độ quét và chuyển bàn nhanh đã *Bệnh viện TƯQĐ 108 khắc phục được những hạn chế trên, cho thấy Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hữu Trung, được rõ nét vị trí và kích thước và đường đi của Email: bs.trung108@gmail.com mạch của mạch xuyên[7]. Ngày nhận bài: 7/8/2020 Mục tiêu của bài báo này là đánh giá hiệu quả Ngày phản biện khoa học: 31/8/2020 sử dụng CT 320 dãy khảo sát mạch xuyên chuẩn Ngày duyệt bài: 5/9/2020 1
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 bị trước mổ, và ứng dụng vạt mạch xuyên che Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn chụp CT, hai phủ khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân. tay xuôi theo thân mình. Phạm vi chụp được cài đặt lấy được toàn bộ cẳng chân hai bên vị trí từ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khe khớp gối tới khớp cổ chân. Đường truyền 55 bệnh nhân có chỉ định tạo hình che phủ thuốc cản quang được đặt vào tĩnh mạch đầu ở khuyết hổng phần mềm vùng cẳng chân bằng cẳng tay hoặc mặt trước khuỷu. Thuốc cản vạt mạch xuyên cuống liền, trong đó có 18 bệnh quang sử dụng là Xenetic® (France) không ion nhân được chụp CT 320 dãy khảo sát mạch hóa lọ 350g/100ml, với liều dung 1.5ml/kg, được xuyên trước phẫu thuật, từ tháng 3 năm 2011 tiêm bằng bơm tiêm tự động với tốc độ 5ml/giây đến tháng 12 năm 2018, tại khoa Phẫu thuật chi theo chương trình qui chuẩn chụp mạch. Thời trên và Vi phẫu thuật, Bệnh viện Trung ương điểm chụp sau tiêm thuốc cản quang từ 120 – Quân đội 108.44 bệnh nhân nam (80%), 11 bệnh 180 giây. Dữ liệu chụp được phân tích bằng nhân nữ (20%). Tuổi trung bình là 50,3 tuổi. phần mềm Vitrea FX, Version 6.3 do hãng 16 bệnh nhân có khuyết hổng lộ gân,29 Toshiba – Nhật Bản cung cấp. bệnh nhân có khuyết hổng lộ xương và 10 bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, dữ liệu CT nhân có khuyết hổng lộ ổ kết xương, khớp giả, 320 được khảo sát đồng thời bởi kỹ thuật viên, loét mạn tính. 01vạt có cuống là nhánh xuyên bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và phẫu thuật viên để động mạch chày trước, 33 vạt là nhánh xuyên xác định đặc điểm giải phẫu mạch xuyên trước của động mạch chày sau, và 21vạt có nhánh phẫu thuật. Nhánh xuyên lựa chọn làm cuống xuyên từ động mạch mác. Khuyết hổng nhỏ nhất vạt trong phẫu thuật được đối chiếu với hình ảnh cần che phủ có kích thước 2 x 3cm, khuyết hổng CT 320 trước mổ (hình 1, hình 2). lớn nhất 6x 14cm. Vạt nhỏ nhất có kích thước 4 x 5 cm, vạt lớn nhất 6,5 x 21cm. Nơi cho vạt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được đóng trực tiếp 19 bệnh nhân (34 %), ghép 42 trường hợp vạt sống hoàn toàn (76,4%); da diện tích nhỏ trên 37 bệnh nhân (66%). Đặc 20% vạt hoại tử dưới 50% (11 trường hợp; 1 vạt điểm các bệnh nhân được mô tả ở bảng 1. hoại tử trên 50% chiếm 1,8% và 1 trường hợp Mô tả kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh vạt hoại tử hoàn toàn (1,8%). Máy sử dụng: Máy CT320 Aquilion One, Tất cả các nhánh xuyên được lựa chọn làm hãng Toshiba (Nhật Bản). cuống vạt thông qua chụp mạch bằng CT 320 Quy trình thực hiện: Bệnh nhân được nhịn qua đó thiết kế vạt trước mổ đều được sử dụng ăn trước 4 giờ, được kiểm tra mạch, huyết áp làm cuống vạt trong phẫu thuật với kết quả đo trước khi chụp. được trong mổtrùng khớp về vị trí và kích thước (hình 1, bảng 1). A B C D E Hình 1. Hình ảnh động mạch xuyên cuống vạt trên CT 320 dãy, thiết kế vạt trước mổ, trong mổ và kết quả phẫu thuật A. ĐM xuyên cuống vạt trên ảnh dựng 3D, B. Vị trí ĐM xuyên cuống vạt tương ứng trên da trên ảnh dựng 3D, C. Thiết kế vạt dựa trên cuống mạch xuyên đã xác định, D. Bóc vạt với cuống mạch trùng khớp với hình ảnh CT, E. Sau mổ 2
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 494 - th¸ng 9 - sè 2 - 2020 Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Đặc CT320 xác điểm Vị trí tổn Kích thước Đặc điểm tổn Cuống Tình trạng vạt định cuống thương tổn thương thương vạt sau mổ vạt STT 1 Mặt trong 1/3 D 3 x 4 cmLoét sẹo xấu Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 2 Mặt sau 1/3 D 6 x 8 cm Lộ gân gót Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 3 Mặt sau 1/3 D 6 x 8 cm Lộ gân gót Mác Không chụp sống hoàn toàn 4 Mặt sau 1/3 D 4 x 6 cm Lộ gân gót Chày sau Không chụp sống hoàn toàn Nhiễm khuẩn, lộ 5 Mặt sau 1/3 D 8 x 9 cm Chày sau Không chụp Hoại tử dưới 50% gân gót 6 Mặt trước 1/3 D 3 x 4 cm Lộ ổ kết xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn Nhiễm khuẩn, lộ ổ 7 Mặt trước 1/3 D 5 x 7 cm khớp giả xương Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% chày 8 Mặt ngoài 1/3 D 3 x 4 cm Lộ ổ kết xương mác Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% 9 Mặt ngoài 1/3 D 4 x 5 cm Lộ xương mác Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% 10 Mặt ngoài 1/3 D 5 x 7 cm Lộ xương mác Mác Không chụp sống hoàn toàn 11 Mặt sau 1/3 D 5 x 9 cm Lộ gân gót Chày sau Không chụp sống hoàn toàn Nhiễm khuẩn, lộ 12 Mặt trước 1/3 D 4 x 6 cm Chày sau Không chụp sống hoàn toàn gân xương chày Mặt trước trong Nhiễm khuẩn, lộ 13 5 x 6 cm Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 1/3 D xương chày 14 Mặt sau 1/3 D 3 x 8 cm Lộ gân gót Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 15 Mặt trong 1/3 D 4 x 5 cm Lộ xương chày Chày sau Không chụp Hoại tử dưới 50% 16 Mặt ngoài 1/3 D 4 x 5 cm Lộ xương chày Mác Không chụp sống hoàn toàn 17 Mặt sau 1/3 D 5 x 5 cm Lộ gân gót Chàu sau Không chụp sống hoàn toàn 18 Mặt ngoài 1/3D 5 x 7 cm Lộ xương mát Mác Không chụp Hoại tử trên 50% 19 Mặt trước 1/3 D 5 x 7 cm Lộ xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn Nhiễm khuẩn, lộ 20 Mặt sau 1/3 D 6 x 9 cm Chày sau Không chụp sống hoàn toàn xương, gân gót 21 Mặt trong 1/3 D 4.5 x 6 cm Lộ xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 22 Mặt trước 1/3 D 5 x 6 cm Lộ ổ kết xương chày Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 23 Mặt trước 1/3 G 13 x 10 cm Lộ xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 24 Mặt trong 1/3 G 4 x 7 cm Lộ xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn Viêm rò, lộ gân 25 Mặt trước 1/3 T 6,5 x 9 cm Chày sau Không chụp sống hoàn toàn xương chày 26 Mặt sau 1/3 D 5 x 6 cm Lộ xương chày Mác Không chụp sống hoàn toàn Lộ xương và ổ gãy 27 Mặt trong 1/3 D 4 x 7 cm Chày sau Không chụp sống hoàn toàn xương chày Viêm rò lộ xương 28 Mặt ngoài 1/3 D 6 x 7 cm Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% mác 29 Mặt ngoài 1/3 D 4 x 6 cm Lộ xương mác Mác Không chụp sống hoàn toàn 30 Mặt sau 1/3 D 4 x 6 cm Lộ xương, gân gót Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 31 Mặt sau 1/3D 3 x 4 cm Lộ gân gót Mác Trùng khớp sống hoàn toàn 32 Mặt trước 1/3 T 6 x 9 cm Lộ xương chày Chày trước Trùng khớp Hoại tử dưới 50% 33 Mặt trước 1/3 D 4 x 6 cm Lộ xương chày Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% 34 Mặt sau 1/3 D 5 x 6 cm Lộ gân gót Chày sau Trùng khớp Hoại tử hoàn toàn 1/3 D cẳng 35 4.5 x 6 cm Lộ ổ kết xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn chân trái Viêm rò, lộ gân, 36 Mặt sau 1/3 D 6 x 7,5 cm Mác Không chụp sống hoàn toàn xương gót 37 Mặt sau 1/3 D 4 x 6 cm Lộ gân gót Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 38 Mặt sau 1/3 D 3.5 x 4 cm Lộ gân gót Mác Trùng khớp sống hoàn toàn 39 Mặt trong 1/3 D 2 x 3 cm Lộ xương mắt cá Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 3
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 trong 40 Mặt sau 1/3 D 6 x 6,5 cm Lộ gân gót Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 41 Mặt sau 1/3 D 4.5 x 5 cm Lộ xương, gân gót Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 42 Mặt trong 1/3 D 4 x 9 cm Lộ xương chày Mác Trùng khớp sống hoàn toàn 43 Mặt trước 1/3 G 2 x 3 cm Lộ xương chày Mác Không chụp sống hoàn toàn 44 Mặt sau 1/3 D 5 x 6 cm Lộ gân chày sau Mác Trùng khớp sống hoàn toàn Mặt trước trong 45 3 x 5 cm Lộ ổ kết xương chày Chày sau Không chụp sống hoàn toàn 1/3 D Lộ ổ gãy xương 46 Mặt trước 1/3 D 4 x 6 cm Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% chày 47 Mặt sau 1/3 D 5 x 11 cm Lộ gân gót Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 48 Mặt sau 1/3 D 6 x 7 cm Lộ gân, xương gót Mác Không chụp sống hoàn toàn 49 Mặt sau 1/3 D 4 x 6 cm Lộ gân xương gót Mác Trùng khớp sống hoàn toàn Mặt sau trong 1/3 50 3 x 4 cm Lộ xương chày Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn T 51 Mặt sau 1/3 D 3 x 4 cm Lộ gân gót Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 52 Mặt trong 1/3 D 6 x 14 cm Lộ xương chày Chày sau Không chụp Hoại tử dưới 50% 53 Mặt trong 1/3D 5 x 6 cm Lộ xương chày Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 54 Mặt sau 1/3 D 3 x 5 cm Lộ gân gót Chày sau Trùng khớp sống hoàn toàn 55 Mặt trước 1/3 D 6 x 9.5 cm Lộ ổ kết xương chày Mác Không chụp Hoại tử dưới 50% Việc sử dụng CT 320 khảo sát mạch xuyên trước phẫu thuật có tỉ lệ chính xác cao và là công cụ hữu ích giúp thiết kế vạt sát với thực tế phẫu thuật, mang lại kết quả tạo hình tốt hơn (bảng 2). Bảng 2. Biến chứng trên bệnh nhân có điểm giải phẫu của mạch xuyên là rất đa dạng chụp CT320 và không chụp CT320 trước và không hằng định. Cho tới hiện nay, siêu âm phẫu thuật Doppler vẫn là công cụ chủ yếu để xác định Kết quả phẫu thuật cuống mạch xuyên trước phẫu thuật, tuy nhiên Chụp CT Sống Hoại tử phương pháp này không mang lại kết quả đáng Không chụp 27 (73,0%) 10 (27,0%) tin cậy hoàn toàn [8]. Chụp 15 (83,3%) 3 (16,7%) Đến thời điểm hiện tại, qua tham khảo y văn, chưa thấy có báo cáo nào khẳng định chụp CT IV. BÀN LUẬN mạch có thể thay thế hoàn toàn siêu âm Doppler Tạo hình che phủ các khuyết hổng ở cẳng khảo sát mạch xuyên. Trên lâm sàng, việc phối chân, đặc biệt ở vùng 1/3 dưới vẫn còn là một hợp các công cụ chẩn đoán hình ảnh bổ trợ thêm thử thách đối với các phẫu thuật viên, do thiếu độ tin cậy, và cũng giúp phẫu thuật viên linh tổ chức phần mềm xung quanh. động hơn trong thiết kế vạt và trong phẫu thuật. Sự ra đời của vạt mạch xuyên là một trong Trong đó, chụp CT 320 dãy là phương pháp xâm những bước tiến mới trong điều trị những tổn lấn tối thiểu và cung cấp hình ảnh giải phẫu trên khuyết phần mềm ở chi dưới mà trước đây đa số ba chiều, có độ tin cậy cao giúp đánh giá được vị thường được che phủ bằng vạt tự do vi phẫu. trí, kích thước của mạch xuyên [4],[6],[7]. Vạt mạch xuyên có tỉ lệ biến chứng thấp và có Thông qua hình ảnh cụ thể trên CT về vị trí, tính thẩm mĩ tốt. Hơn nữa do có tính linh hoạt vì đường kính và chiều dài của mạch xuyên, chúng có thể xoay tới 108o, dạng vạt này đã trở thành tôi lựa chọn được nhánh xuyên thích hợp để làm một chất liệu tạo hình được lựa chọn ngày càng cuống vạt (bảng 1). Từ đó, giúp thiết kế vạt thỏa phổ biến hơn [1],[2],[3],[5]. đáng, phẫu tích bóc vạt cũng an toàn hơn(bảng Nhược điểm của vạt là vị trí và kích thước của 2, hình 2). Ngoài ra, mặc dù trên 18 bệnh nhân nhánh xuyên không hằng định, dẫn tới khó khăn được phẫu thuật có CT 320 dãy chuẩn bị trước trong thiết kế vạt, cũng như tăng tính phức tạp mổ trong nghiên cứu, tất cả đều tìm được mạch của phẫu thuật và vì thế thời gian phẫu thuật xuyên tại vùng lân cận làm cuống vạt, nhưng giả cũng bị kéo dài. Những bất lợi này chỉ có thể sử trong trường hợp trên hình ảnh CT không khắc phục được nếu xác định được rõ giải phẫu thấy mạch xuyên phù hợp, hoặc không thấy của mạch xuyên, từ đó lựa chọn được mạch mạch xuyên do chấn thương hay do tính không xuyên phù hợp nhất để làm cuống vạt[4],[6]. hằng định của mạch xuyên, chỉ định phẫu thuật Đã có nhiều nghiên cứu mô tả giải phẫu có thể thay đổi bằng sử dụng dạng vạt khác thay mạch xuyên ở chi dưới. Kết quả cho thấy đặc thế cho che phủ khuyết hổng phần mềm. 4
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 494 - th¸ng 9 - sè 2 - 2020 A B C D E Hình 2. Hình ảnh động mạch xuyên cuống vạt trên CT 320 dãy và ứng dụng lâm sàng A. ĐM xuyên cuống vạt trên hình chiếu đậm độ cao (MIP), B. Vị trí ĐM xuyên cuống vạt tương ứng trên da trên ảnh dựng 3D, C. Thiết kế vạt dựa trên cuống mạch xuyên đã xác định, D. Sau mổ, E. 76 tháng sau mổ V. KẾT LUẬN hình", Tạp chí Nghiên cứu y học. Phụ trương 77(6), tr. 11-15. Qua nghiên cứu, vạt mạch xuyên cuống liền 3. Rachel Cohen-Shohet, et al., "Evolution of local là một chất liệu tạo hình khá an toàn và CT320 perforator flaps in lower extremity reconstruction". dãy mang lại những thông tin hình ảnh hữu ích 4. Martin A.L., et al. (2013), "Computed trong khảo sát mạch xuyên trước mổ. Mặc dù giá tomographic angiography for localization of the cutaneous perforators of the leg", Plastic and thành của ứng dụng công cụ chẩn đoán này có Reconstructive Surgery. 131(4), tr. 792-800. cao hơn, nhưng chúng tôi khuyến nghị nên sử 5. Peter C. Neligan, et al. (2013), "Perforator dụng trước mổ cho những khuyết hổng phần Flap: Overview, Classification, and Nomenclature", mềm ở chi thể có chỉ định tạo hình che phủ. Perforator Flaps: Anatomy, Technique & Clinical Applications, tr. 57-75. CT320 khảo sát mạch xuyên trước mổ giúp thiết 6. M. C. Higueras Sune, et al. (2011), "Use of kế vạt sát với thực tế, phẫu tích trong mổ an angioscanning in the surgical planning of toàn hơn, tăng tỉ lệ sống của vạt. perforator flaps in the lower extremities", J Plast Reconstr Aesthet Surg. 64(9), tr. 1207-13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. V. Baliyan, et al. (2019), "Vascular computed 1. Lê Xuân Giang, Vũ Quang Vinh và Trần Vân tomography angiography technique and indications", Anh (2014), "Nghiên cứu giải phẫu nhánh xuyên Cardiovasc Diagn Ther. 9(Suppl 1), tr. S14-S27. động mạch chày trước trong tạo hình chi dưới", Y 8. A. Gravvanis, et al. (2013), "Integrating học TP Hồ Chí Minh. Tập 18, tr. 335-339. imaging techniques in lower limb microsurgical 2. Trần Thiết Sơn và Nguyễn Bắc Hùng (2011), reconstruction: focusing on ultrasonography versus "Vạt mạch xuyên ứng dụng trong phẫu thuật tạo computed tomography angiography", In Vivo. 27(3), tr. 371-5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA KỸ THUẬT ĐỐT NHIỆT BẰNG SÓNG RADIO TRONG ĐIỀU TRỊ NHÂN TUYẾN GIÁP LÀNH TÍNH Đặng Trần Đức*, Đỗ Văn Quyền**, Nguyễn Minh Hải*** TÓM TẮT lành tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu, thực hiện tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 2 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của kỹ thuật đốt tháng 9/2019 đến tháng 1/2020. Chọn những bệnh nhiệt bằng sóng Radio trong điều trị nhân tuyến giáp nhân được chẩn đoán xác định là nhân tuyến giáp lành tính, được điều trị bằng sóng Radio. Đánh giá *Bệnh viện Khu vực Phúc Yên hiệu quả điều trị sau 3 tháng. Kết quả: Có 50 bệnh **Bệnh viện TƯQĐ108 nhân (46 nữ, 4 nam) được chọn vào nghiên cứu, tuổi ***Bệnh viện Quân y 103 trung bình là 43,7 ± 13,3 tuổi, thể tích bướu giáp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hải trung bình là 10,0 ± 8,9ml. Thời gian can thiệp trung Email: nmhaidr@gmail.com bình bằng sóng cao tần là 12,6 ± 3,9 phút. Tốc độ Ngày nhận bài: 10/8/2020 giảm thể tích nhân giáp sau 3 tháng là 63,7 ± 20,8%. Ngày phản biện khoa học: 27/8/2020 Có 5 (10%) trường hợp tai biến nhẹ trong đốt, triệu Ngày duyệt bài: 3/9/2020 chứng tự hết không cần điều trị. Có 1 (2%) trường 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2