NGHIÊN CỪU - TRAO Đổl 19

nếu người vọ' ch ết trước, người chồng xêp chà gạc, cuốc và rìu vào gùi quay trở về nhà cha mẹ dẻ (cha mẹ dã chét thì ở vởi cháu gái)1'11.

2. Trường hựp tìm được người chuê

nuê

Thực h iện chuê nuê, nguoi E Đê nhằm

CUÊ NUẺCỦA NGƯỜI Ê ĐÊ TRONG CUỘC SÔNG VÀ CUÊ W £ĐƯỢC PHẢN ÁNH TRONG sử THI DAM SĂN

các mục đích sau:

2.1. C huê nuẽ đẽ kê thừ a tài sả n và d u y

ĐỖ HỔNG KỲ'*’

trì mối quan hệ thòng gia

Khi người a n h (hoặc người cậu) chét,

I. CUE NUÊ (CHƯÊ NUẺ)

Người Ê Đê có tậ p tục cuê nuê (đọc là chuê nuê). Khi chuyển k h á i niệm này sang gia đình, họ h à n g bên n a m th u y ế t phục người em tra i lấy vợ của a n h tra i (hoặc vọ' của người cậu). Khi chồng của người chị

tiếng Việt, người ta có ba cách gọi: "nối dây", "nôi dòng" và "nôi nòi".

(hoặc người bà) chết, gia đình, dòng họ bên nữ, th u y ế t phục người em gái lấy chồng của người chị (hoặc chồng của bà). Người Ê Đê T ập tục Ê Đê quy định: n ếu tro n g hai

làm n h ư vậy là n h ằ m m ục đích k ế th ừ a tài sả n và duy trì mối q u a n hệ thông gia.

2.2. C huê nuê vi m ôi quan hệ thòng gia

và vì con cái của người chốt

Khi hai vợ chồng có m ột người chết, gia vợ chồng có một nguòi ch ết th ì gia dinh người quá cô p h ải tìm người th ê nào. Đồng bào gọi đó là chuê nuẽ. T ập qu án ph áp E Đê ră n dạy "Rầm sàn gãy th ì p h ả i thay, g iát sàn n á t th i p h ả i th ế / Chết người này th ì p h ả i nôi bằng người k h á c " . Cụ th ể là

đình th u y ế t phục người em gái hoặc em tr a i lấy chồng của chị hoặc vợ của người an h , ngoài việc duy trì môi qu an hệ thông gia, đồng thoi còn n h ằ m nuôi dạy con của

người a n h (hoặc chị) m ình. Người E Đê cho khi người vợ chêt, người chồng sẽ lấy em vợ (nếu không có thì lấy em họ vợ), còn khi người chồng chết, người vợ sẽ lây em trai, hoặc cháu tra i (cháu g ọ i'b ằ n g cậu), hoặc người em họ chồng (con của dì).

đó là chúc nuê vì môi q u a n hệ th ô n g gia và vì con cái cùa người dã k h u â t (atâo).

2.3. Ch.uê nuê đè bảo tri tài sản

Khi người đ àn bà tuổi dã x ế chiều, Nếụ người nuê còn thơ nhỏ'"’, người được nuê p h ả i có trá c h nhiệm chăm lo nuê lổn (từ của m ình cho đến ngày khôn khoảng 13 tuổi trở lên mới được coi là chính thức nuê).

1. Trường hựp không tìm được

chồng chết, tro n g n h à có nhiều củ a cải. lại có cháu gái (hoặc c h ắ t gái) tuổi còn nhỏ, bà

người chuê nuê

qu y êt tâm th u y ế t phục họ h à n g n h à chồng tìm cho bà m ột ngưoi n g an g tuổi vói cháu gái (hoặc c h ắ t gái) để làm nuê cho m ình.

Khi người chồng chết trước, gia dinh nhà vỢ m ang chà gạc, euôc rìu, (dụng cụ sản x u ất, người đ àn ông m ang di khi đến ở nhà vợ), b á t, th ìa , vòng, chăn, đôi dép da trâ u trao lại cho gia đ ìn h người quá cô. Còn Khi bà q u a đời, người chồng nuê đó sẽ lây ch áu gái (hoặc c h ắ t gái) của bà. T rường hợp này dam d e i" 1 hai bên cam kết với nhau

rằ n g nếu ph ía bà gây ra chuyện gì dẫn đến

việc không có k ế tục hôn n h â n th ì người ' 1 TS. Viện N ghiên cứu Văn hoá

ĐỖ HỔNG KỲ 20

n h ữ n g vấn đề nêu ra tro n g buổi blũ ti jơng (buổi tra o đôi bên q u a n tài). được chọn là chồng nuẽ của bà có quyền được m ang vê n h à ít n h ấ t hai p h ầ n ba tài

sả n n h à bà. Người vợ già n u a không m uôn việc đó xảy ra, bà chủ động tạo ra n h iều cơ hội cho cháu gái (hoặc c h ắ t gái) gặp riêng

chồng m ình. Họ được bô' tr í cùng lên rẫy hái rau , vào rừ n g lấy củi, th ậ m trí khi đau ôm còn chăm sóc cho n h a u . Rôt cuộc dẫn đến chồng bà và ch á u gái (hoặc c h ắ t gái)

"lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Việc đó đã đẩy bà vào cả n h sông cô q u ạ n h cho đến

N ếu không có người chúc nuế thì hai bên tra n h cãi k h á qu y ết liệt, n h ấ t là đôi vợ chồng đó có ch uyện ngoại tìn h m à giải quyết chưa xong, việc p h â n chia tà i sản không hợp lí... Có khi tra n h cãi suốt cả ngày vẫn chư a ngã ngũ. Họ đ à n h hẹn đên m ột ngày nào đó sẽ b à n tiếp. N ếu giải quyết chưa xong, p h ía n h à nữ không yên tâm . Họ sỢ rằ n g nếu việc đó chưa dứ t điếm thì linh hồn người c h ế t cứ q u a n h q u ẩ n ở với khi chết. Khi bà q u a đời, chồng nuê và cháu gái (hoặc c h ắ t gái) của b à trở th à n h vợ

chồng. Đó là chuê nuê đê bảo trì tà i sản.

2.4. Chuẽ nuè vì m ục đích đền ơn

dòng họ n h à nữ. Do vậy, dù phức tạp đến mấy, các vấn đề tồ n đọng, đều p h ải được giải quyết. Còn trư ờ n g hợp có người chuê nuê th ì họ h à n g h a i bôn không m ấy căng th an g . Họ nói n ă n g n h ẹ n h àn g , m ềm mỏng, việc q u a n trọ n g chỉ là b à n vế lễ cúng cho đôi vợ chồng chuê nuê.

N êu không có người chuê nuê. người vợ m à ch ết trước thì r ấ t b ấ t lợi đôi vối người đ àn ông và gia đ ìn h ông ta. Dòng họ bên vợ làm lễ "Blũ k n a i k p in ao" (trao khô ao) cho người đ àn ông. Khi trở vê' n h à cha mẹ đẻ, a n h ta chỉ được m ang theo m ột cái rìu, cái chà gạc và cải cuôc,6). Các công cụ này là

Người p h ụ nữ sin h ra tro n g gia đình giàu có hoặc gia đ ìn h có th ê lực tro n g buôn làng, lúc trẻ tru n g đã p h ả i làm vợ nuê cho người đ à n ông già cả. K hi chồng ch ết bà đòi hỏi gia đình n h à chồng "bù lại" b ằn g cách chọn ch àn g tra i trẻ chưa vợ làm chồng nuê cho m ình. Nếu c h àn g tr a i trẻ không đồng ý, gia đình p h ải b ằ n g mọi cách th u y ế t phục đê chàng tra i làm nuê của bà. N ếu không làm như thế, bên n h à tr a i th ấ y b ấ t công, tà n n h ẫ n đổi với người đ àn bà ấy. Đó là chuẽ nuê vì mục đích đền ơn.

II. DIỄN BIẾN CỦA CHUÊ NUÊ

"của hồi môn" mà cha mẹ dẻ đã cho người đ àn ông lúc vê ở n h à vợ. N ếu tro n g thời gian ở với n h a u , vợ chồng làm ra n h iêu của cải, người chồng cũng chỉ lấy m ột ít<7) m ang

vê' n h à cha mẹ đẻ ra m ình. T ài sản đó gọi là "quà goá vợ" (N găn h n a i k pin ao).

N hữ ng người nuê có sự chênh lệch quá lớn về tu ô i tác, đ ế n lúc ngư ời ch ồ n g hoặc người vợ ở vào độ tuổi "m ặt trời nghiêng sâ u vê p h ía tây" - ý nói người ta đã già rồi - th ì người tuổi còn trẻ hơn bao giờ h ế t mới

Khi người vợ hoặc người chồng chết, trước khi cúng "quét hòm " (Kih bông), họ hàng hai bên tra o đôi b ên q u a n tà i (Blũ ti jơng). Người ta th ô n g tin cho n h a u b iết đôi vợ chồng dó còn nỢ n ầ n ai, có ngoại tình, xích mích, m âu th u ẫ n vối ai m à chưa giải xuyết xong không. T rong cuộc gặp này, việc chuê nuê được đ ặ t ra. N h ữ n g v ấ n đề nêu ra sẽ được giải qu y ết tro n g ngày "hoà giải tài sản người quá cố" (Blũ nuch).

Sau một đến ba ngày, kể từ lúc chôn

cất xong người chết, dòng họ hai bên có m ặt đông đủ tạ i n h à người q u á cô. Mỗi bên cử m ột đại diện để cùng n h a u giải quyết th ấ y th iệ t thòi, buồn chán. Họ đâm ra trá c h móc n h ữ n g người đã khu y ên răn, th u y ê t phục họ chuê nuê. Có người b á t dầu đi tìm cái "hương cỏ m ật" mới mẻ của cuộc đời. Việc đó là d ẫ n đến n h ữ n g rạ n n ú t tro n g gia đình: người tro n g cuộc th ì ghen

NGHIÊN CỨU - TRA’0 Đ ổl 21

tuông, con ch á u đàm tiếu, d ân làng m ỉa mai. Trong sô' người trẻ tuổi đó có người rơi vấn đê chia tài sản. cũng là n h ằm bảo vệ môi th â n th iệ n giữa h ai dòng họ thông gia.

vào tìn h trạ n g "đâm lao p h ả i theo lao". Là nam , họ bỏ lại bà vợ già cô q u ạ n h bên bếp lửa. Là nữ, họ đẩy người chồng già p h ả i lủi th ủ i ra về "phơi lúa đuổi gà" cho gia đình cháu gái. T ấ t n h iên trư ờ n g hợp n h ư vậy không nhiều.

Đồng bào E Đê chỉ ch ấp n h ậ n chuẽ nuẻ đốì với nhữ ng ai n h ìn ch u n g là hiền lành, giữa h ai b ên th ô n g gia ch ư a xảy ra xích mích, cần đến sự hoà giải của th ầ y xử kiện (pô p h ă t kdi). Còn khi hai bên thông gia trước dó đã có m âu th u ẫ n p h ải dưa ra giải quyết trước d â n làng, người nuê thì lấm

III. CHUÊ NUÊ TRONG ĐỜI SốNG XẢ

HỘI

mồm, chuyện bé xé chuyện to, hay có h à n h động ẩ u đả th ì việc chuê nuê sẽ không có được. C huê nuê là m ột tậ p tục b ìn h thuồng trong cuộc sông, n h ư n g khi thực hiện tập tục dó p h ả i kèm theo n h ữ n g yêu cầu của Chuê nuê là m ột tậ p tục tồn tạ i từ lâu và k h á bền vững tro n g xã hội E Đê. Ngày nay, tục lệ này vẫn còn tồn tạ i ỏ n h ữ n g mức độ khác n hau. nó.

V ấn đê q u a n trọ n g của chuê nuê là k ế th ừ a tài sản, cũng là dể duy trì môi q u an

hệ thông gia. C huê nuê còn tìm lại sự hài hoà cho gia đình, dòng họ.

Người E Đê luôn luôn coi gia dinh, cả đại gia đình m ẫu hệ là m ột " h ru h m đao" (tổ

C húng tôi nghĩ rằ n g trưốc đây vê cơ b ản người E Đê không chông chuê nuê, một khi n h ữ n g yêu cầu của h ai bên hai gia đình, hai dòng họ th ô n g gia được đáp ứng. M ấu chót của chuê nuê là vấn đê k ế th ừ a tài sản, duy trì cuộc sông yên ổn của con cái tro n g gia đình, mốì q u a n hệ th â n thuộc giữa h a i bên th ô n g gia. C huê nuê trong xã hội E Đê sẽ th u ậ n buồm xuôi gió khi các yêu cầu của nó được thực hiện, nếu không

ấm). Nếu không m ay, m ột tro n g hai người ch ết đi, con trẻ sẽ rơi vào tìn h trạ n g th iếu người nuôi nấng, dạy bảo. Đốỉ với người đàn ông già ch êt vợ cùng vậy, nếu không có người nuê thì ông ta p h ả i trở vê n h à cha mẹ đẻ ở vởi cháu gái (lúc n ày ch a mẹ dã r ấ t già hoặc đã chết). Việc chuê nuẽ giúp cho con trẻ, người già goá b ụ a có nơi nương tựa, có được cái không k h í th â n m ật, ấm cúng của gia đình. Đó là tín h n h â n v ă n cao cả của chuê nuê.

việc chông lại, ít ra cũng p h ả n ứng lại tấ t n h iên sẽ xảy ra. Nói m ột cách khác, người E Đê thực hiện chuê n.uê là có suy nghĩ, cân nhắc, chú' không thự c hiện m ột cách m áy móc, b ả n năng. C h ú n g ta không nên có cái n h ìn đơn giản m ột chiều đôi với nh ữ n g con người "có tâm hồn và tư tưởng nguyên thuỷ" kia! Họ củng lo âư, tră n trở về bổn

p h ận , trá c h n h iệm của b ả n th â n đôi với cuộc sống, cũng cồn cào hi vọng về tìn h yêu Chuê nuê là tập tục người E Đê coi như một sự việc bình thường tro n g cuộc sông. Tuy nhiên không th ể nói một cách quả quyết và h ạ n h phúc...

rằn g "người E Đê thời trước không có ý nghĩ chống đối hay bảo vệ chuỏ nuê"'^. C húng tôi cho rằn g cần n h ìn n h ậ n chuê nuê từ hai khía cạnh: sự sắp d ặ t của xã hội, cụ th ể là hai dòng họ và ph ẩm c h ấ t của người chuẽ

nuẽ cũng như của h ai bên thông gia.

ở khía cạn h th ứ n h ấ t, đó là tậ p tục của Tóm lại, chuẽ nuê là m ột tậ p tục p h ả n án h n h iêu m ặt kinh tế, q u a n hộ thông gia, tâm lí, phẩm c h ấ t người nuê và uy tín dòng họ. Khi xét hiện tượng này cần trá n h cách n h ìn đơn giản, cực đoan. N hư vậy, hi vọng mới th ấ y dược n h ữ n g sắc th á i của hiện tượng này. người Ê Đê. T ập tục này n h ằ m giải quyết

ĐỖ HỒNG KỲ 22

IV. CUÊ NUÊ ĐƯỢC PHẢN ÁNH TRONG

SỬ THI DAM SĂN

C ũng như n h iều h ìn h thức văn hoá dân

gian khác, sử th i là m ột h iện tượng phức

tạp. H iện tượng chuê nuê tro n g sử th i Dam

S ăn là đê tài b àn lu ận , tra n h cãi của nhiêu

n h à nghiên cứu, sưu tầ m tro n g gần ngót

một thô kỉ qua.

chông chuê nuê của n h â n vật này. Ong viết: Trong xã hội m ẫu quyển và phong tục nôi dây ấy có nhữ ng nguôi như Đ ăm Xăn, có n h ữ n g nguyện vọng trá i vối khuôn khô của xã hội. Đ àm X ăn không chịu nôi dây, không thích th ú với công việc n h à vợ, m à lại thích phóng khoáng, có n h ữ n g nguyện vọng cao xa như di b ắ t nữ th ầ n m ặt trời vê làm vợ lẽ và Đ ăm X ăn cố deo đuổi nguyện vọng ây một cách đắm đuôi, coi thườ ng khuôn khổ Có th ê chia ý kiên của các n h à nghiên cứu, sưu tầm vê' hiện tượng chuê nuê được xã hội. p h ả n á n h tro n g sử th i D am S ăn như sau:

1. D am S ăn là tác p h ẩ m th u y ế t m inh

cho sự k h u ấ t phục tục chuê nuê.

2. Dam S ăn chông đôi quyết liệt tục

chuê nuê. PG S C hu X uân D iên có p h ầ n th á i quá khi ông cho rằ n g "Toàn bộ ý ch í và hành động Đ ăm S ă n từ đ ầ u ch í cuối là m ột loạt n h ữ n g p h ả n k h á n g chống lại p h o n g tục nối dây và n h ữ n g tàn tích của chê độ m ẫu quyền đ a n g còn m ạ n h " ị}2>. 3. D am S ăn không có tư tưởng chông đôi hoặc bảo vệ chuê nuê.

L.S a b a tie r là người để x u ấ t q u a n điểm

th ứ n h ấ t. Ong cho rằ n g b ài ca Dam Săn

chính là "một bản th u yết m in h về phong

tục, m ột bài học về xã hội học và đạo đức C ố PG S Võ Q u an g Nhơn còn đẩy vấn đê' cao hơn, th à n h sự xung đột giữa hai lực lượng "khan Đ ăm S ă n thê hiện cuộc đấu tranh, cuộc độ sức quyết liệt d a i d ă n g giữa m ột bên là c h ế độ m ẫ u quyển tu y còn m ạnh, n h ư n g đã b ắt đ ầ u lu n g lay (tiêu biêu là tục của người R a c?ê" . Q uá n h â n m ạnh, đê cao

vai trò của tậ p tục, viên công sứ người

nối d â y - chuê nuê), và m ột bên là th ế lực mới, tu y có vẻ lẻ loi n h ư n g đ a n g trỗi dậy m ạ n h mẽ (tiêu biêu là nhân vật anh h ù n g Đ ăm S a n )"{Vi\ P háp còn viết: không m ột người nào, dù hùng m ạn h đến đ â u lại có th ê vi phạm nhữ ng lu ậ t lệ cơ b ả n và cốt yếu của gia

đình (tức chuê nuêỴ

C hia xẻ với q u a n điểm trê n của

L.S ab atier, G .C ondom inas viết: "Chủ để GS P h a n Đ ăng N h ậ t là người đ ầu tiên cho rằ n g D am S ăn không chông chuê nuê. Phương ph áp n g h iên cứu của ông là đ ặ t sử thi d ân gian tro n g môi q u a n hệ k h ă n g k h ít vối phong tục và lịch sử. Ỏ ng viết: "Trong của D ăm S ă n nói về nghĩa vụ của tả t cả

nam giới là p h ầ i làm tròn bon p h ậ n người chồng và tôn trọng n h ữ n g lu ậ t lệ quy đ ịn h về hôn n h ả n và đặc biệt là p h ả i p h ụ c tù n g lu ậ t tục được gọi là "thay t h ế người chồng đã chê't"''w\.. "Cả bài thơ ca tụ n g uy quyền

tuyệt đối của các lu ậ t lệ chi p h ố i nh ữ n g quan hệ vợ chong, hầu n h ư chi nhấn m ạnh đèn các nghĩa vụ của người chồng"{ii\

Đào Tử Chí, tro n g lòi giởi th iệ u tác phẩm Dam Săn, đã đê' cao h à n h động tác p lĩâ m Đ ăm X ă n kh ô n g có tư tưởng chống chuê nuê; trong tác p h à m cùng loại cũng vậy; trong đời sống đương thời củng không có"(ll>. Vê' ý kiến của P h a n Đ ăng N h ậ t đúng n h ư GS N guyễn V ăn H oàn dã n h ậ n xét: "Y kiến P han Đ ăng N h ậ t về vân đề tru n g tâm (hay ch ủ đ ề sô m ột) của sử thi. Đ ăm S ă n có p h ầ n đ ú n g k h i điều chinh lại p h ầ n nào n h ữ n g ý kiến quá n h ấ n m ạnh vân đ ề chống chuẽ nuê, n h ư n g sau đó anh lại rơi vào m ột cực đoan khác"(i!'\

NGHIÊN CỬU - TRAO Đổl 23

N hư ng n h ư ch ú n g tôi đã trìn h bày ở trên: Người Ê Đê chỉ chấp n h ậ n chuê nuê

khi có sự thoả m ãn của dòng họ và hai người tro n g cuộc.

Người Ê Đê m ột khi đã chấp th u ậ n

D am S ăn là người sẽ th a y ông làm chồng nuê của Hơ Nhí. Hơ N hí nói điều đó với anh em tra i của nàng: "ông bê tôi trên đùi, còn Đ ăm S ă n óng cõng trên lưng. Ong giết trâu làm lễ cầu phúc, và ông bảo tôi răng: N ay ông đã m ắ t m ờ tóc bạc, n h ư tàu thuốc lá đã héo hon, không m ong g ỉ rồi đây ông còn. lấy cháu ông được... K hi ông đã già m à hai cháu đã lớn khôn th ì hai cháu sẽ lấy nhau, cháu với Đ ăm Săn" (tr 138)(líl). Trong khi Hơ Nhí chúc nuê thì đó là trá c h nhiệm , là bổn ph ận không phải của riên g b ản th â n họ, m à là của cả dòng họ. D .A ntom archi đã nói rấ t đúng vê điêu này: "hôn n h ẫ n kh ô n g chỉ gắn bó người đàn ông với người vợ m à còn gắn

bó thị tộc của người đ à n ông với thị. tộc của người vợ. M ột k h i đã gắn. bó th ì kh ô n g g i có

một lòng theo lời ông dạy, cũng tức là tu ân theo tập tục chúê nuê, thì Dam S ăn không h an như vậy. C hàng dã có người tình là H bia Diet Kluich. c ả hai bên dòng họ nóng lòng thực hiện chuê nuê, còn D am Săn vẫn đủng đỉnh như không. N hư ng tập tục chuê nuê thông qua th ầ n linh và dòng họ tác động m ạnh mẽ vào D am Săn, khiến cho chàng phải th ay dổi th ái độ. Việc Dam Săn chấp thê p h á vỡ các m ối quan hệ của họ, ngay cả cái chết"(U'}. Bên cạn h đó v ẫn có người không chấp th u ậ n chuê nuẽ, vì th ấ y người m ình m/ê nghèo quá ch an g h ạn . Cộng đồng coi việc đó là chuyện b ìn h thường. N hư vậy, giữa điều tậ p q u á n p h á p nói "chết người này p h ả i nối bằng người khác" với thực tê

th u ậ n lấy Hơ N hí là m ột quá trìn h , có sự th ay dôi ý kiến n h iều lần: khi đồng ý, khi không. Boăn khoăn chính của Dam Săn là không biết lấy Hơ Nhí, ch àn g có th ậ t sự trở th à n h người giàu có hay không?

Dam S ăn lây Hơ N hí được cả con người lẫn th ầ n linh v u n vén, xây đắp. Việc Dam

S ăn thúc voi về làng, n h ư n g nó lại cứ đi vào

rừ n g và dừng dưới gốc cây đa, p h ả i chăng là sự sắp đ ặ t có d ụ n g ý của tác giả dân

gian? R ằng D am S ă n sẽ giàu có hơn người. cuộc sông không p h ả i lúc nào củng có sự trù n g khớp. G .C ondom m as tro n g bài N h ữ n g quan sát xã hội về hai trường ca Rađê, khi đê cập đến n h â n v ậ t D ăm Di trong sử thi cùng tên , có viết: "Chàng (tức D am Di ■ Đ .H .K) lấy K băng E ra theo lời khuyên của mẹ (hình n h ư người vợ này được gán cho chàng là do hệ thống q u a n hệ thông gia của dòng họ), do vậy chàng bỏ vợ đê lấy m ột người vợ đã cưới của m ột tù trưởng khác m à ch à n g p h ả i đ á n h n h a u ác liệt mới g ià n h được"{ì \ ô n g nói rõ hơn:

D am S ăn ngủ và hồn bay lên trời. C hàng "nhác th ấ y m ột ch ù m hoa đa hai đoá, m ột dường như Đ ăm Di đã làm nuê của người anh cả dể lấy K băng Ê ra... Khi bỏ K băng Ê ch ù m hoa su n g ba đoá", c h àn g khèo, "hoa

lại vọt lên trên ngọn cây" (tr. 161). N hư ra, D ăm Di bác bỏ th ê lệ "chồng th a y th ế ' này, để tự m ình chọn người vợ hợp vói thườ ng lệ, ch àn g gặp Aê Diê. Vổi sự can

m ình và cũng không chịu theo tậ p tục quy định ph ải là người chồng của người vợ này hoặc người vợ k h á c

Trở lại vấn đê n h â n v ậ t D am Săn chông chuê nuê hay không chông?

th iệ p của Aê Diê - vị th ầ n tôi cao của người E Đê - D am S ăn mới lại chấp th u ậ n lấy Ho Nhí. Sự chấp th u ậ n v ẫn m ang tâ m lí nghi ngờ không biết rằ n g tro n g cuộc hôn n h â n n ày m ình có trở th à n h người giàụ có hay lấy vậy. không? D am S ản nói: "Cháu

Sau khi bà chết, ông của D am S ăn sẽ là chồng nuê của Hơ N hí. N h ư n g người nuê còn nhỏ, người được nuê đã quá già, nên N h ư n g ông ơi, có th ậ t lấy H ơ N h í, H ơ B h í chân cháu kh ô n g p h ả i xu ố n g đ ấ t m à nô lệ

ĐỖ HỔNG KỲ 24

vẫn có, chăn cháu kh ô n g chạy m à voi vẫn biểu hiện chông chuê nuê. Đó là biếu hiện của h à n h động siêu p hàm , th ể hiện k h á t có p h ả i không ông?".

Ông Trời: - T h ậ t chứ, cháu! (tr.162).

vọng vô bờ của n h â n v ậ t này m à thôi. Dam S ăn c h ặ t cây sm uk - cây b ản m ệnh của Hơ N hí - không p h ải là có ý giết vợ. Bản tính của D am Săn, cũng là b ản tín h của anh

T ỉnh dậy, h à n h động đ ẩu tiê n của Dam Săn lại tiêp tục khồo hoa đa. hoa sung. Lần này thì Dam S ăn kliòo được: "Chàng khèo chùm hoa đa hai đoá đ a n g nở, chùm hoa rơi vào ống tay áo H ơ N hí. C hàng khèo chùm hoa su n g ha đoá đ a n g nở, chùm hoa rơi vào ống tay áo của H ơ B h i" (tr 162).

hùng sử thi cứ th ấy cái gì ngăn cản bước tiến của m ình, là h à n h động dô chông phá, m ang lại uy d a n h cho bản th ân , lợi ích cho cộng đồng. Cây nọ rõ ràn g là cản bước tiến khai phá nương rẫy của d ân làng của Dam Săn. cho nên chàng cùng dân làng đốn hạ nó. Thực tế, đa và su n g là hai loại cây không có hoa. "Hoa da, hoa sung" chì là hoa biêu trư n g vê m ột sự m ay m ắn và giàu có

của người E Đê. H ay nói theo cách nói của chúng ta thì dó là "bông hồng tâ m linh" (chữ dùng của R. A ssagioli) của người Ê Đê.

Theo họ, ai trô n g th ấ y hoa đa, hoa sung, bằng mọi giá người ta sẽ hái m ang vê nâu ăn. Được như vậy, người đó và con cháu sẽ giàu có hơn người. M ột hiện tượng không có trong tự n h iên n h ư n g người ta vẫn tru y ề n . Chắc n h a u và tin rằ n g điều đó là có th ậ t h an nghệ n h â n sử th i tin tưởng vào điều này nên để cho D am S ăn lại th êm một lần Việc D am S ăn di b ắ t nữ th ầ n M ặt Trời làm vợ, cũng không p h ải là ẩn ý chông chuê nuê n h ư n h iêu người đã nói. H ành động kì vĩ đó của Dam S ăn là chỉ k h á t vọng giàu có, sức m ạnh và uy d a n h hơn người của nh ân v ật sử thi: dã giàu có m ong giàu có hơn nữa, đã h ù n g m ạn h m uôn h ù n g m ạnh hơn nữa, vợ đã đẹp thích đẹp hơn nữa. Điêu dó chỉ thực h iện được tro n g điều kiện như Dam S ăn đã nói với VỢ: "Tôi đi đây đê bắt n ữ thần M ặt Trời. Có bắt được nàng tôi mới

mặc cả vởi Hơ N hí, Hơ Bhi: "Tìm th ấ y (hoa) th ì th à n h vợ th à n h chồng. B ằ n g không th i chồng thôi vợ đê vậy" (tr.163). thực sự trở th à n h m ột tù trưởng g ià u có, chiêng lăm la nhiều, m ới th ậ t sự đ â u đâu cũng p h ả i k h u ấ t p h ụ c tòi, từ người Ẽ đê bên

bờ sông cho đến người M 'n ô n g ở dưới thấp không còn m ột ai d á m trái lời tói. Tôi đi đến đâu, ở đó tre le p h ả i nghiêng m ình, tre lồ ô p h ủ i cúi rạp... K h ắ p các tù trưởng

trạ n g hoàn kh ô n g m ột ai sá n h tày tôi nữa... Tôi nghe d a n h vang đến thần, tiếng lừng khắp núi,

D am Săn, Hơ N hí và Hơ B hi cùng tìm hoa n h ư n g không th ấy . D am S ăn đã không chịu vê n h à vợ khi không tìm th ấ y "hoa đa, hoa sung". Hơ N hi, Hơ Bhi p h ả i quay vê' toàn không nhà tro n g tìn h m uôn. N hư ng rồi họ cũng đã th ấ y hoa ngay trong tú i áo của m ình. N hư vậy, biểu trư n g của sự giàu có đã hiện hữ u tro n g gia đình Hơ Nhí, Hơ Bhí, tro n g đó có D am Săn. Từ đó th á i độ và tìn h cảm của D am S ăn đôi vối vợ dã th ay đổi h an. C h àn g m ặn mà và thương yêu vợ hơn. C ủng từ đó, D am Săn đã dồn tài năng, sức m ạn h của m ình vào việc bảo vệ và làm giàu cho gia đình.

Việc D am S ăn c h ặ t cây sm u k '21), đi b ắ t đông tây đ â u đ â u cũng nói n ữ th ầ n M ặt Trời là m ột cô g á i x in h đẹp, đôi bắp chân n à n g tròn trạnh, váy n à n g m ặc tuyệt vời là đẹp. Vì vậy các cô cĩưng m ong đợi tôi làm gì" (tr 206). Vê vấn đề này, ch ú n g tôi th ấy không có gì nói đ ú n g hơn được ý kiên của K arl A braham : "trong thời k i tiền sử, loài người đã đư a ra n h ữ n g h a m m uốn của m ìn h vào các cấu trúc tưởng tượng... Trong giai đoạn tiền sử, cá n h ã n cũng xây dựng nữ th ầ n M ặt Trời làm vợ, không phải là

NGHIÊN CỨU - TRAO Đổl 25

nên các câu trúc tưởng tượng trên cơ sở các ham m uôn của m ìn h "&2\ Trời (thần N ữ ) là m vợ, tức là đ ẩ y H ơ N h i (người vợ m à tập tục bắt chồng p h ả i lấy)

xuống h à n g vợ bé; làm n h ư th ế ch à n g đã h à n h động m ột cách thực s ự và tự quyết tiến trìn h các sự kiện: t h ế là chàng th ấ t bại và chết "sa lầy trẽn con đương sáp đ e n ''" .

Đôi vói người h iện đại, h a m m uôn của Dam S ăn là n ằ m ngoài mô h ìn h có th ậ t của cuộc sông. Còn đôi vối nghệ n h â n sử thi E Đê, dó là m ong m uôn ch ân th à n h của họ gửi gắm qua h ìn h tượng n h â n v ậ t kì vĩ và mĩ lệ này.

N hìn n h ậ n n h ư vậy, n h à ng h iên cứu đã gán cách suy nghĩ, các suy diễn của người h iện đại vào tác p h ẩ m sử th i d â n gian.

Câu D am S ăn nói với vợ rằ n g ''Các cô đừng m ong đợi tôi làm gì", không có nghĩa là Dam S ăn không trở về. Đó chỉ là cách nói " d u ê"(23) của người Ê Đê m à thôi.

C h ú n g tôi nghĩ cái ch ết của D am S ăn là kết q u ả tấ t yếu của việc ch àn g không chịu nghe theo lời d ặ n của nữ th ầ n M ặt Trời và việc nữ th ầ n M ặ t Trời không chịu lấy Dam S ăn, nguyên n h â n ch ín h là do nữ th ầ n M ặt Trời (thực c h ấ t là do người kê chuyện) sợ sự sông sẽ m ất đi trê n m ặt đ ấ t và b ầ u troi. N guyên n h â n trự c tiếp và đơn giản vậy

thôi! N guyên n h â n này có cơ sở từ cái mà H êghen gọi là "n h ãn tượng" (vision) vê' tự nhiên" (hiểu theo n g h ĩa điều n h ìn th ấ y một Khi cầu hôn với nữ th ầ n M ặt Trời, Dam Săn v ẫn m uôn tiếp tục nốì dây với vợ nuê, chàng đã nói th a n g điều đó trưốc m ặt nữ th ầ n M ặt Tròi: "Tôi m uốn có hai vợ lẽ, tôi m uốn cả ba vợ tôi đều là n h ữ n g nàng tiên x in h đẹp. Tôi m u ố n đưa nàng xuống trần g ia n là m duẽ, làm êngai làm chị làm em với H ơ N h í, H ơ B h i” (tr.212 - 213).

C húng tôi cho rằ n g vê b ả n c h ấ t D am cách sinh động tro n g sự tưởng tượng của người kể chuyện). Người E Đê q u a n niệm

Aê Du, Aê Diê là h ai vị th ầ n dã sá n g tạo n ên đ ấ t nưốc và trô n g coi cả tộc người họ. H ạ n hán, m ất m ù a hay m ưa th u ậ n gió hoà, m ù a m àng bội th u đềư do th ầ n lin h chi phôi. Vì vậy họ p h ả i luôn luôn làm "vừa lòng" th ầ n linh để m ong n h ậ n được sự trợ

giúp. Dam S ăn vởi b ả n tín h ng an g bướng của m ình, đã n h iều lần làm trá i ý th ần . Săn không chông chuê nuẽ, nh ư n g nh ữ n g gì ngăn cản, không bảo đảm cho sự giàu có của bản th â n là a n h ta chông lại, chí ít cũng p h ả n ứng lại. T ừ đó cũng có th ê nói rằn g Dam S ăn không cố ý chông lại xã hội m ẫu hệ. N hư ng ý n g h ĩa k h ách q u a n to á t ra tủ h ìn h tượng n h â n v ậ t này và tác động tới người nghe thời nay là việc p h ả n k h án g hình th á i xã hội m ẫu quyên là m ột thực tế.

C h ú n g ta đặc b iệt lưu ý đến tìn h tiế t khi D am S ăn đang k h ẳ n g đ ịn h k h ả n ă n g của

m ình tro n g việc đi ch in h phục nữ th ầ n M ặt Trời với D am P a r Kwậy, ông Diê "tức th ì

H iện nay, đàn ông E Đê r ấ t thích việc Dam Săn bỏ về n hà, vì Hơ Nhí, Hơ Bhí có phần coi thường chàng. Họ cho rằn g Dam Săn h à n h động như vậy là p h ả n đôì sự độc quyến của người đàn bà, m uôn đề cao vai trò của người đ à n ông tro n g gia đ ìn h m ẫ u h ệ.

Về cái c h é t của D am S ăn có người cho rằn g chàng bị ch ết vì đã dám n g an g nhiên chống lại tậ p tục nối dòng tro n g khi quyền uy của nó đ a n g còn chi phối m ạn h mẽ q u an hệ hôn n h â n . G .C ondom inas viết: "Cuối cùng, chàng lên đường đ i xa đê lấy M ặt đét cho Đ ăm S ă n m ột đét vào người". Trước đó, khi Diê b ắ t D am S ăn làm chồng Hơ N hí, ch àn g nói có "chốt cùng kh ô n g chịu" ông Diê gõ ông diếu vào đ ầu ch ết di sống lại bảy lần. Cuối cùng ch àn g dã chấp th u ậ n . L ần n ày D am S ăn đã lờ đi cáy "đét" của ông Diê và d ứ t k h o á t ra đi b ắ t nữ th ầ n M ặ t Trời làm vợ. N ghe lời cầu hôn củ a Dam S ăn nữ th ầ n M ặt Tròi k in h ngạc và nói

ĐỖ HỔNG KỲ 26

"Nếu ta đi... chết cả người E Đê êga vì

không còn nước uống... Cây trong rừng sẽ tuyệt diệt, cày trên rú sẽ chết khô, lau lách sẽ ngừng đ ả m trồi, cây cỏ sẽ tàn lụi, đ ã t đai

sẽ nứ t nẻ, sông suối sẽ cạn khô (tr 213). Điều đó tro n g tâ m lí người E Đô tu y ệt nhiên không th ể chấp n h ậ n được. N hư ng vì theo đuổi ham m uôn và k h á t vọng kh ẳn g (4) Dăm dei: Những người đàn ông (hác, cậu. anh, em trai, cháu trai) của một gia đình, dòng họ. họ là những người có quvền uy cao nhát trong dòng họ. Các bậc cha mẹ khi cho con cái xây dựng gia đình thường nói "cậu nói thê nào thì nghe thê nấy". Mọi việc quan trọng trong gia đình dòng họ như giải qưyêt. xích mích trong nội bộ gia đình, tranh chấp, trao đối mua bán các tài sán lớn như voi, chiêng Lào. ché tưk. ché tang đểu có vai trò quyết định rất quan trọng của dăm dei. định sức m ạn h của m ình n ên D am S ăn đã

h à n h động nh ư vậy. D am S ăn chết là vì đã không nghe lời th ầ n linh, đã đi quá giởi

h ạ n m à th ầ n lin h cho phép.

(5) Cúng "quét hòm" bằng một con heo nhỏ và một ché rượu cần. Rượu và huyết heo được hoà trong một cái bát đồng. Khi thầy cúng (Pô riu Yang) cần khấn thì người ta khua chiêng (Mtio cing). tức là đánh chiêng không theo một bài cụ thê nào cả. Ý nghĩa của lễ này thê nào chúng tôi chưa tìm hiếu được.

(6) Người vợ hay người chồng chết trước họ hàng nhà vọ' cũng đêu dem những thú' đó cho gia đình (hoặc dòng họ) người đàn ông. Nếu chang may các dụng cụ đó milt đi. dang nhà vợ phải sắm cái khác đê thê vào. Đây không phải là vấn đề kinh tế. mà là tình cảm của gia đình nhà người đàn ông đối vối thán nhân của họ. là Tóm lại, b ản ch ất của D am Săn không chông chuê nuê m à nhiêu khi còn bảo vệ nữa là khác. T uy n h iên n h ữ n g gì - dù là còn nghi ngờ - không bảo đảm , làm tác hại đến sự giàu có và uy dan h của b ản th â n là anh ta chông lại, ít ra cũng p h ả n ứng lại. Cái chết bi trá n g của D am S ăn là do xung lực của th ầ n lin h va chạm với con người tạo ra. T ấ t nhiên điều này được n h ìn nhận từ góc độ đời sống tâm linh của người Ê Đê(

Đ.H.K

CHÚ THÍCH

(7) Khi người đàn ông mat. nếu không tìm được người nuê, dòng họ nam. ngoài chà gạc, cưôc và rìu. thì cứ muôi đồ vạt chỉ được nhận một, còn nêu có 10 chiếc ché. cũng chỉ dược nhận một mà thôi.

(8) Xem Phan Đăng Nhật, “Sử thi Đăm Săn và phương pháp nghiên cứu văn hoá dân gian" in trong sách Văn hoá dân gian - Những lĩnh vực nghiên cứu, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1989, tr.132.

(1) Ngô Đức Thịnh - Chu Thái Sơn - Nguyễn Hữu Thấu: Luật tục Ẽ Đê (tập quán pháp), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1996, tr.115. Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi chỉ có nhà nào kinh tế khá ổn định trỏ' lên mỏi chuê nuê. còn người nghèo đói không theo tập tục này cũng không sao.

(9) Dần theo Võ Quang Nhơn trong sách Văn học dàn gian Việt Nam. Đinh Gia Khánh (chủ biên) - Chư Xuân Diên - Võ Quang Nhơn, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2000, tr.560.

(10) G eorges C ondom inas - Không gian xã hội vùng Đông Nam Á. Người dịch: Ngọc Hà, Thanh Hằng. Người hiệu đính: Hồ Hai Thuỵ. Nxb. Vãn hoá, 1997. tr.231.

(2) Tập quán pháp E Đê có nói về vấn đề trên như sau: "Cháu còn nhỏ như vậy, xin hãy dìu dắt nó, anh (ông) đã lổn tuổi xin hãy cứ đợi chờ" (Ngô Đức Thịnh... Sdd tr.118).

(11) Georges Condominas. Sdd, tr.233.

(12) Chư Xuân Diên, “Tìm hiếu giá trị Bài ca chàng Đam San”, Tập san Nghiên cứu Văn học sô' 3, 1960, tr.45.

(13) Đinh Gia Khánh (Chủ biên) - Chư Xuân Diên - Võ Quang Nhơn, Sđd. tr.757

(3) Cảnh người đàn ông già, khi vợ chết, không có người chuê nuê, phải quay vê nhà được Klei duê diễn đạt rất thương cảm: “Không ai nấu cơm lúc sớm, lúc tôi/ Không ai dệt cho cái khô, cải áo/ Bến míốc xa. quả bầu khô đáy/ Mong có được cái sáp ong làm đuốc/ Đê đốt lên tìm mẹ cha”. (Xem Đỗ Hồng Kỳ: “Klây đuê - Lời nói vần”, in trong sách Văn hoá dân gian Ê Đê (in lần thứ hai), Ngô Đức Thịnh (chủ biên), Sở Văn hoá Thông tin Dăk Lak, 1995, tr.120 - 121).

(Xem tiế p tr a n g 47)