intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm viêm phổi bệnh viện do pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2009-6/1010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do P. aeruginosa, đặc điểm đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian 6/2009-6/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm viêm phổi bệnh viện do pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2009-6/1010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN DO PSEUDOMONAS AERUGINOSA<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 6/2009-6/1010<br /> Đoàn Ngọc Duy*, Trần Văn Ngọc**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện (VPBV) do P. aeruginosa,<br /> đặc điểm đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời<br /> gian 6/2009 – 6/2010.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, 108 trường hợp VPBV được chẩn đoán và<br /> điều trị tại khoa HSCC, HSNgTK và khoa Hô Hấp trong thời gian 6/2009 – 6/2010.<br /> Kết quả: VPBV do P. aeruginosa chiếm 15,88%. Tuổi trung bình là 60,7±20,19. Tỉ số nam: nữ là 2: 1. X<br /> quang: 80,55% có tổn thương lan toả cả 2 phổi, 60,18% có tổn thương phế nang và mô kẽ. Số lượng bạch cầu<br /> trung bình là 13,6±5,47G/L. Điểm CPIS trung bình là 6,64±1,2. Điểm APACHE II trung bình là 17,1±4,51. Tỉ<br /> lệ tử vong chung là 53,7%. P. aeruginosa đề kháng nhiều loại kháng sinh, trong đó có 80,6% đa kháng. P.<br /> aeruginosa nhạy với colistin (94,44%), meropenem (60,18%), piperacillin / tazobactam (75,92%). P. aeruginosa<br /> kháng với gentamycin (74,07%), cefepim (65,74%), ciprofloxacin (64,81%), netilmycin (61,%), ticarcillin + acid<br /> clavulanic (59,26%), cefoperazone/sulbactam (57,41%), amikacin (56,48%), ceftazidime (53,72%), imipenem<br /> (50,93%). Sự đa kháng thuốc có liên quan đến tình trạng sống còn của bệnh nhân (p60 tuổi và 50% bệnh nhân có tuổi trên 65.<br /> Theo hội bệnh lý nhiễm trùng Hoa Kỳ(IDSA),<br /> thân nhiệt từ 38,3oC nên được xem là sốt(13,27).<br /> Các triệu chứng khi khám thực thể: 81,48%<br /> có ran nổ ở phổi, một số ít có ran ngáy hoặc âm<br /> phế bào giảm là các triệu chứng thường gặp ở<br /> một trường hợp viêm phổi(33).<br /> <br /> Dấu hiệu X quang phổi<br /> X quang phổi trong VPBV do P. aeruginosa<br /> được ghi nhận là không có sự khác biệt với các<br /> viêm phổi do vi khuẩn khác(40). Kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy đa số các trường hợp là tổn<br /> thương phế nang và mô kẽ (60,18%), lan tỏa 2<br /> phế trường(80,55%). X quang không cải thiện dù<br /> đã đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ là 54,03%<br /> trường hợp, tương tự như kết quả nghiên cứu<br /> của Lê Thị Kim Nhung, 43,8% trường hợp(18).<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Điểm CPIS, Apache 2, thời gian nằm viện<br /> và tình trạng xuất viện<br /> CPIS<br /> ATS (2005) khuyến cáo với điểm CPIS > 6 có<br /> mối liên quan chặt với tình trạng viêm phổi.<br /> Trung bình điểm CPIS của mẫu: 6,64 ± 1,2, phù<br /> hợp so với khuyến cáo. Kết quả ghi nhận không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai<br /> nhóm tử vong/nặng về và khỏe về (p>0,05)<br /> tương tự với kết quả nghiên cứu của Gul Gurse<br /> (2006) cũng ghi nhận điểm CPIS ở nhóm tử<br /> vong cao hơn ở nhóm không tử vong nhưng<br /> qua xử ý thống kê cho thấy CPIS không có giá<br /> trị trong tiên lượng tử vong(9).<br /> APACHE II<br /> Điểm APACHE II càng cao càng liên quan<br /> chặt với nguy cơ tử vong trong bệnh viện(14).<br /> Theo Gul Gursel và cộng sự: APACHE II>16 là<br /> yếu tố độc lập có giá trị tiên lượng tử vong, tác<br /> giả đề nghị đánh giá APACHE II ở thời điểm<br /> chẩn đoán viêm phổi có giá trị tiên lượng tử<br /> vong hơn đánh giá ở thời điểm nhập khoa hồi<br /> sức(9). Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá điểm<br /> APACHE II ở thời điểm chẩn đoán viêm phổi:<br /> trung bình 17,1±4,51. Điểm APACHE II của<br /> nhóm nhóm sống và nhóm tử vong hoặc nặng<br /> về lần lượt là 13,52±3,3 và 20,05±2,94, sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê ở với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2