TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 14 (4/2019) tr.27-35<br />
<br />
ĐA DẠNG CÂY CÓ TINH DẦU<br />
TẠI XÃ ĐỨA MÒN, HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA<br />
<br />
Hoàng Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hiền, Vàng A Mẻ, Hoàng Văn Lực<br />
Trường Đại học Tây Bắc<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Kết quả điều tra đã ghi nhận được 53 loài cây có tinh dầu thuộc 41 chi, 22 họ phân bố tại xã<br />
Đứa Mòn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Trong 22 họ thực vật có tinh dầu, họ Hoa môi (Lamiaceae) có số loài<br />
nhiều nhất (12 loài), họ Cúc (Asteraceae) có 8 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) có 6 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5<br />
loài, các họ còn lại có 1-3 loài. 38 loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, 7 loài sử dụng làm rau gia vị, 7 loài<br />
chưa được sử dụng và 1 loài trồng làm cảnh. Các loài phân bố ở độ cao từ 500- 1.600 m thuộc 7 dạng sinh cảnh<br />
sống khác nhau.Trong số nhiều loài cho tinh dầu triển vọng, 4 loài cây có tinh dầu cần bảo vệ và 3 loài cây<br />
thuộc họ Hoa môi cần được chú ý nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới.<br />
<br />
Từ khóa: Đa dạng, thực vật có tinh dầu, xã Đứa Mòn, tỉnh Sơn La.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
<br />
Tinh dầu là hỗn hợp nhiều chất thơm được tạo thành từ tecpen và sản phẩm oxy hóa<br />
của chúng. Tinh dầu dùng làm thuốc chữa các bệnh đường hô hấp (tràm, khuynh diệp), kích<br />
thích hệ thần kinh trung ương (hồi, quế, long não), sát trùng (sả, long não), giúp tiêu hóa,<br />
chữa đau bụng, nôn mửa, cảm sốt, nhức đầu (khuynh diệp, quế), trị giun, chống viêm (dương<br />
kỳ thảo)...<br />
<br />
Theo Lã Đình Mỡi (2002), nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam rất<br />
phong phú, đa dạng. Trên thế giới có khoảng 2.000 loài cây tinh dầu, Việt Nam có hơn 500<br />
loài cây tinh dầu thuộc họ Cam (Rutaceae), họ Hoa môi (Limiaceae), họ Hoa tán (Apiaceae),<br />
họ Sim (Myrtaceae), họ Ráy (Araceae)... Cây có tinh dầu là nguồn nguyên liệu để chiết tách<br />
tinh dầu làm thuốc, làm hương liệu ứng dụng trong điều trị bệnh cho con người. Nhiều loài<br />
cây có tinh dầu được sử dụng rộng rãi làm các loại rau gia vị trong ẩm thực, nhiều loài được<br />
trồng trọt làm cảnh và nhiều loài cây có tinh dầu vẫn đang được sử dụng theo kinh nghiệm<br />
dân gian... Nhiều sản phẩm tinh dầu là mặt hàng có giá trị và được buôn bán với số lượng lớn.<br />
Tuy nhiên, ở nước ta tài nguyên thực vật cho tinh dầu chưa được chú ý phát triển mạnh, nhiều<br />
loài có giá trị kinh tế đã bị khai thác quá mức và trở nên khan hiếm như Hoàng đàn<br />
(Cupressus spp.), Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas)...<br />
<br />
Trong nhiều năm gần đây, ở khu vực đã có một số nghiên cứu về cây rừng có giá trị,<br />
nhưng chủ yếu tập trung vào nhóm cây làm thuốc... Trong khi đó, nhóm cây cho dầu chưa<br />
<br />
Ngày nhận bài: 26/4/2018. Ngày nhận đăng: 11/7/2018<br />
Liên lạc: Hoàng Thị Thanh Hà, e-mail: hoanghatbu@gmail.com<br />
27<br />
được thống kê. Nhằm tìm kiếm nguồn thực vật có tinh dầu phục vụ nghiên cứu ứng dụng<br />
trong nông nghiệp, đặc biệt các loài cây trong họ Hoa môi (Lamiaceae), chúng tôi điều tra<br />
khảo sát thực địa và thu được những dẫn liệu ban đầu. Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp<br />
thông tin về các loài cây có tinh dầu nhằm làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo<br />
trong thời gian tới.<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Xã Đứa Mòn là một xã vùng III, cách trung tâm huyện Sông Mã 50 km. Tổng diện<br />
tích tự nhiên là 13.424,63 ha với 1.363 hộ thuộc 28 bản, 3 cộng đồng dân tộc sinh sống là<br />
Thái, Mông và Khơ Mú. Trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 15/4/2018, chúng tôi đã<br />
điều tra, khảo sát trên 8 tuyến thiết lập tại 6 bản (hình 1), bao gồm: Tuyến 1 (N 21008.648’ E<br />
103030.376’ → Núi Ra Co → Đỉnh Te Pa → Suối La de → Khu rừng Bản Tạng Sỏn I xã Đứa<br />
Mòn N 21008.336’ E 103031.286’); tuyến 2 (Từ bản Tạng Sỏn II xã Đứa Mòn N 21008.675’ E<br />
103030.376’ → Suối To Lia → Nương Te Pa N 21008.352’ E103030.497’); tuyến 3 (Từ suối<br />
Chả lại N21007.717’ E103027.381’→ Núi To Sia N21006.674’ E103027.104’); tuyến 4 (Từ No<br />
Pu N21003.757’ E103026.444’→ Qua suối Nậm Cong N21004.627’ E103026.626’); tuyến 5 (Từ<br />
Rừng bản Tỉa N21005.418’ E103’26.571’→ Núi Hin Pẻn N21003.26.571’ E103027.506’);<br />
Tuyến 6 (Từ suối Nà Tấu N21005.202’ E103026.737’→ Khu rừng cấm bản Nà Tấu<br />
N21005.222’ E103026.699’); tuyến 7 (Từ núi Nà Tấu N 21003.995’ E 103027.301’→ Núi Tong<br />
Mông N 21004.033’ E 103027.397’); tuyến 8 (Rừng cấm bản Ngang Trạng N 21003.932’<br />
E 103027.300’→ Suối Huổi Sa N 21005.364’ E 103026.616’).<br />
<br />
Các tuyến điều tra phân bố<br />
trên các đai cao và các dạng sinh cảnh<br />
khác nhau. Chiều dài mỗi tuyến trên<br />
10 km, đi qua độ cao từ 500-1600m.<br />
Tên khoa học các loài cây được xác<br />
định bằng phương pháp hình thái so<br />
sánh và dựa vào các khóa định loại,<br />
mô tả trong sách Cây cỏ Việt Nam<br />
(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000) [2]; Tài<br />
nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt<br />
Nam (Lã Đình Mới, 2002) [3]; Thực<br />
vật chí Việt Nam, tập 2 (Vũ Xuân Hình 1. Bản đồ các điểm điều tra tại xã Đứa Mòn<br />
Phương, 2000)[4].<br />
Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp phỏng vấn có sự tham gia (PRA)<br />
của 21 ông lang, bà mế và người dân sinh sống dọc theo 8 tuyến điều tra. Đánh giá mức độ<br />
nguy cấp theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam phần II - Thực vật (2007) [1] và Danh lục Đỏ cây<br />
thuốc Việt Nam (2006).<br />
<br />
28<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
Kết quả điều tra thực địa ghi nhận 53 loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn thuộc 22 họ,<br />
41 chi (bảng 1 và hình 2).<br />
Bảng 1. Thành phần các loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn<br />
Bộ<br />
Độ<br />
Tên địa Tên khoa Tên phổ phận Phân Giá trị<br />
STT Họ cao<br />
phương học thông sử bố sử dụng<br />
(m)<br />
dụng<br />
Chữa bệnh<br />
Justicia tâm thần,<br />
1 Ntoo Peg Acantheaceae Cang mai Lá RNS 668<br />
adhatoda L. thần kinh,<br />
xương khớp<br />
Acorus Thủy xương Chữa bệnh<br />
2 Khas cees Acoraceae Lá S 1497<br />
calamus L. bồ lậu<br />
Acorus<br />
Qaib Thạch Bồi bổ sức<br />
3 gramineus Acoraceae Lá S 1499<br />
ntsha xương bồ khỏe<br />
Soland.<br />
Trị đau bụng,<br />
Eryngium Toàn<br />
4 Txuj lom Apiaceae Mùi tàu V 625 tiêu chảy, đầy<br />
foetidum L. cây<br />
hơi<br />
Angelica<br />
5 Zaub txig laxiflora Apiaceae Độc hoạt Thân rễ V 1510 Chữa cảm sốt<br />
Diels.<br />
Homalome<br />
na occulta Thiên niên<br />
6 Qos leem Araceae RNS 1476<br />
(Lour.) kiện<br />
Schott.<br />
Eleutheroc Giải rượu,<br />
occus Ngũ gia bì uống nhầm<br />
7 Pos qwj trifoliatus Araliaceae Lá RNS 662<br />
gai thuốc, cảm<br />
(L.) S.Y.Hu sốt<br />
<br />
Ageralum<br />
8 Pwm tshis conyzoides Asteraceae Cỏ hôi N 648<br />
L.<br />
Artemisia Chữa bệnh<br />
Kuab lactiflora Ngải chân Thân, đau đầu,<br />
9 Asteraceae V 615<br />
taws os Wall. ex vịt Lá thuốc bổ sau<br />
Bess sinh<br />
Chữa bệnh<br />
Kuab Artemisia<br />
10 Asteraceae Ngải cứu Lá Đ 673 hắc lào, ngứa<br />
taws vulgaris L.<br />
toàn thân<br />
<br />
29<br />
Blumea<br />
Paj ntshau Chữa bệnh<br />
11 balsamifera Asteraceae Đại bi Lá RTS 630<br />
soob đau đầu<br />
(L.) DC.<br />
Blumea<br />
lanceolaria<br />
12 Txha dej Asteraceae Xương sông RTS 805<br />
(Roxb.)<br />
Druce<br />
Chromolac<br />
na odorata Chữa bệnh<br />
13 Pov paj Asteraceae Cỏ Lào Lá Đ 687<br />
(L.) King et tiêu chảy<br />
Robinson.<br />
Cnicus<br />
japonicus Chữa bệnh<br />
14 Pos nqeeb Asteraceae Đại Kế Rễ T 615<br />
(DC.) đau lưng<br />
Maxim.<br />
Gynura Làm thuốc<br />
Thân,<br />
15 Nroj Nrog crepidioides Asteraceae Rau Tàu bay N 688 giải độc, cầm<br />
Lá<br />
Benth. máu<br />
Codonopsis<br />
Qos qab javanica Campanulace<br />
16 Đảng sâm Củ N 805 Làm thuốc bổ<br />
hub (Blume.) ae<br />
Hook.f.<br />
Cyperus Chữa bệnh<br />
17 Pias íav Cyperaceae Củ gấu Củ N 637<br />
rotundus L. phụ khoa<br />
Chenopodi<br />
um Chenopodiace Chữa sốt, đau<br />
18 Yas nees Dầu giun Lá N 624<br />
ambrosioid ae dạ dày<br />
es L.<br />
Elsholtzia<br />
Ntsuab Chữa bệnh<br />
19 blanda (Be Lamiaceae Chùa dù Lá RNS 1467<br />
txhuv lậu, sốt<br />
nth.) Benth.<br />
Elsholtzia<br />
Mlav ciliate Chữa bệnh<br />
20 Lamiaceae Kinh giới Lá T 1104<br />
zoov (Thumb.) đau đầu<br />
Hyland.<br />
Elsholtzia<br />
Chữa bệnh<br />
Mlav dub flava Hương nhu<br />
21 Lamiaceae Lá Đ 705 hắc lào, sổ<br />
ntsis (Benth.) hoa vàng<br />
mũi<br />
Benth.<br />
Elsholtzia<br />
Hmav Kinh giới<br />
22 winitiana Lamiaceae RNS 1496<br />
roob núi<br />
Craib.<br />
Hyptis<br />
Ntsiav<br />
23 suaveolens Lamiaceae É lớn tròng Đ 619<br />
zoo<br />
(L.) Poit.<br />
30<br />
Ocimum Chữa bệnh<br />
Hương nhu<br />
24 Yub dawb gratissimum Lamiaceae Lá Đ 625 hắc lào, ngứa<br />
trắng<br />
(L.) toàn thân<br />
Plectranthus<br />
amboinicuc Chữa đau<br />
25 Cias Lamiaceae Húng chanh Lá RTS 1032<br />
(Lour.) họng<br />
Spreng.<br />
Perilla<br />
fretescens Dùng làm rau<br />
26 Mlav Lamiaceae Tía tô tím Lá RTS 1476<br />
(L.) gia vị<br />
Britton.<br />
Microtoena<br />
Mlav insuavis Quan thần<br />
27 Lamiaceae Đ 1483<br />
nlpus (Hance)Pra hoa<br />
in ex Dunn.<br />
Leonurus Chữa bệnh<br />
Nroj zoo Thân,<br />
28 japonicusH Lamiaceae Ích mẫu Đ 667 ngứa toàn<br />
niam lá<br />
outt thân<br />
Ocimum<br />
Zaub Thân, Dùng làm rau<br />
29 basilicum Lamiaceae Húng quế V 686<br />
txwg lá gia vị<br />
L.<br />
Txuj lom Mentha Thân, Dùng làm rau<br />
30 Lamiaceae Húng lũi V 685<br />
dawb aquatica L. lá gia vị<br />
Litsea<br />
Txiv kos<br />
31 cubeba (Lo Lauraceae Màng tang RTS 932<br />
ntsuab<br />
ur.) Pers.<br />
Ntoo lov Michelia<br />
32 Magnoliaceae Ngọc lan Lá V 543 Chữa sốt<br />
lim champaca L.<br />
Hmab Jasminum<br />
Chữa đau<br />
33 dawb subtripliner Chè vằng Lá RTS 626<br />
Oleaceae lưng<br />
ve Blume.<br />
Kab Passiflora Chữa mất<br />
34 Passifloraceae Lạc tiên Lá, quả RTS 543<br />
ntsuab foetida L. ngủ, dị ứng<br />
Peperomia<br />
Nplooj Thân, Dùng làm rau<br />
35 pellucida Piperaceae Càng cua RTS 630<br />
raub ris lá ăn sống<br />
(L.) Kunth<br />
Thas laws Piper Chữa bệnh<br />
36 Piperaceae Trầu không Lá RTS 541<br />
qus betle L. đau lưng<br />
Chữa bệnh<br />
Thas Piper lolot đau nhức<br />
37 Piperaceae Lá lốt Lá V 799<br />
Laws L. xương, tan<br />
bầm tím<br />
<br />
<br />
31<br />
Cymbopog Dùng làm<br />
on citratus Thân, thuốc giải<br />
38 Tauj dub Poaceae Sả V 639<br />
(DC.) lá rượu, chữa<br />
Stapf. gãy xương<br />
Polygonum<br />
Luam Thân, Dùng làm rau<br />
39 odoratum L Polygonaceae Rau răm V 643<br />
laws lá gia vị<br />
our.<br />
Citrus<br />
aurantifolia Chữa bệnh<br />
40 Txiv qaub Rutaceae Chanh Lá V 705<br />
(Christm.) cảm sốt<br />
Swingle<br />
Citrus<br />
maxima Chữa bệnh<br />
41 Txiv lws Rutaceae Bưởi Rễ V 797<br />
(Burm.) đau dạ dày<br />
Merr.<br />
Glycosmis<br />
cochinchin<br />
Chữa bệnh<br />
42 Lws qus ensis Rutaceae Bưởi bung Lá RTS 804<br />
nước ăn chân<br />
(Lour.) Pier<br />
re<br />
Zanthoxylm Chữa bệnh<br />
43 Txiv siav armatum Rutaceae Đắng cay Quả RTS 1526 đau răng,<br />
DC. cảm cúm<br />
Zanthoxylu<br />
Xyab m rhetsa Dùng làm<br />
44 Rutaceae Mắc khén Quả RTS 668<br />
txob (Roxb.) gia vị<br />
DC.<br />
Houttuynia<br />
45 Kab raus cordata Th Saururaceae Diếp cá Lá S 803 Chữa bệnh trĩ<br />
unb.<br />
Limnophila<br />
rugosa Scrophulariac Thân, Dùng làm rau<br />
46 Rau dej Hồi nước S 1499<br />
(Roth.) eae Lá gia vị<br />
Merr.<br />
Lantana Toàn Trồng làm<br />
47 Thoj paj Verbenaceae Bông ổi V 619<br />
camara L. cây cảnh<br />
Alpinia<br />
blepharoca Chữa bệnh<br />
48 Qhaus Zingiberaceae Riềng dại Lá RNS 627<br />
lyx K. ho<br />
Schum.<br />
Alpinia<br />
Qhiav Chữa bệnh<br />
49 officinarum Zingiberaceae Riềng Củ T 937<br />
tauj nqeeb đau đầu<br />
Hance.<br />
<br />
<br />
32<br />
Curcuma Toàn Chữa bệnh<br />
50 Qhiav daj Zingiberaceae Nghệ RTS 989<br />
longa L. cây đau đầu<br />
Curcuma Chữa bệnh<br />
Ghiav zedoaria đau lưng, đau<br />
51 Zingiberaceae Nghệ đen Củ V 627<br />
dub (Christm.) bụng, bồi bổ<br />
Roscoe. sức khỏe<br />
Hedychium<br />
Làm tan vết<br />
Qhaus flavescens<br />
52 Zingiberaceae Ngải tiên Lá RTS 1203 bầm tím, ứ<br />
ntsuab Carey ex<br />
máu<br />
Roscoe.<br />
Zingiber Chữa ong<br />
Toàn<br />
53 Ghiav officinale Zingiberaceae Gừng V 635 đốt, rắn cắn,<br />
cây<br />
Roscoe. đau đầu<br />
<br />
Ký hiệu: RNS: Rừng nguyên sinh; RTS: Rừng tái sinh; S: Ven suối; T: Trảng cỏ; Đ: Ven đường;<br />
N: Nương rẫy; V: Vườn nhà<br />
<br />
Trong số 22 họ, có 4 họ cho số loài nhiều hơn, bao gồm họ cúc (Asteraceae) có 8 loài,<br />
họ Hoa môi (Lamiaceae) có 12 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5 loài, họ Gừng (Zingiberaceae)<br />
có 6 loài. Các họ còn lại có 1-3 loài.<br />
<br />
Số loài<br />
12<br />
10<br />
8<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
Apiaceae<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chenopodiaceae<br />
Acoraceae<br />
<br />
<br />
Araceae<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Oleaceae<br />
<br />
<br />
<br />
Poaceae<br />
<br />
<br />
Rutaceae<br />
<br />
<br />
<br />
Verbenaceae<br />
Acantheaceae<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Araliaceae<br />
Asteraceae<br />
Campanulaceae<br />
Cyperaceae<br />
<br />
<br />
Lamiaceae<br />
Lauraceae<br />
Magnoliaceae<br />
<br />
<br />
Passifloraceae<br />
Piperaceae<br />
<br />
<br />
Polygonaceae<br />
<br />
<br />
<br />
Scrophulariaceae<br />
<br />
<br />
Zingiberaceae<br />
Saururaceae<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Số lượng loài cây có tinh dầu trong các họ khác nhau<br />
Ở thực vật, bộ phận chứa tinh dầu khá đa dạng, chúng có thể có ở thân rễ, thân, lá,<br />
hoa, quả, hạt hoặc toàn cây. Các bộ phận này được sử dụng làm thuốc chữa bệnh hoặc làm<br />
các loại rau gia vị sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày của người dân. Kết quả điều tra, thống<br />
kê từ 21 ông lang, bà mế và những người dân có kinh nghiệm sử dụng cây có tinh dầu tại xã<br />
Đứa Mòn, trong 53 loài cây điều tra phát hiện tại thực địa, 7 loài cây có tinh dầu nhưng chưa<br />
được sử dụng, 1 loài cây trồng làm cảnh, 7 loài được sử dụng làm rau gia vị và 38 loài được<br />
sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự với nghiên cứu của Nguyễn<br />
Viết Hùng (2016) [2].<br />
Trong số 38 loài có tinh dầu sử dụng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm của địa<br />
phương, bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là lá với 22 loài (chiếm 57,89%); bộ phận thân rễ,<br />
củ, rễ có 7 loài (chiếm 18,42%); bộ phận thân lá có 4 loài (chiếm 10,52%); bộ phận quả có 2<br />
loài (chiếm 5,26%) và sử dụng toàn cây là 3 loài (chiếm 7,89%).<br />
33<br />
Các loài cây chứa tinh Trảng cỏ Nương rẫy Rừng NS<br />
6% 10% 11%<br />
dầu phân bố ở các dạng sinh<br />
cảnh sống khác nhau. Các<br />
Rừng TS<br />
tuyến điều tra qua rừng nguyên Vườn nhà 26%<br />
sinh phát hiện có 6 loài (chiếm 26%<br />
11%), rừng tái sinh có 14 loài Ven suối Ven đường<br />
8% 13%<br />
(chiếm 26%). Ngoài ra, người<br />
dân cũng đã quan tâm đến việc<br />
trồng một số loài cây có tinh<br />
dầu trong vườn để thuận lợi<br />
cho việc thu hái và sử dụng Hình 3. Sự phân bố các loài<br />
trong gia đình. theo các dạng sinh cảnh khác nhau<br />
<br />
Độ cao phân bố các loài cây chứa tinh dầu dao động từ 500-1.600m. Có 40 loài phân<br />
bố chủ yếu ở độ cao dưới 1.000m như Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.), Húng quế<br />
(Ocimum basilicum L.), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.)... Có 13 loài<br />
phân bố ở độ cao trên 1.000m, tiêu biểu như Thủy xương bồ (Acorus calamus L.), Thạch<br />
xương bồ (Acorus gramineus Soland.), Chùa dù (Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.), Hồi<br />
nước (Limnophila rugosa (Roth.) Merr.), Đắng cay (Zanthoxylum armatum DC.)...<br />
<br />
Tại xã Đứa Mòn có rất nhiều loài cây có tinh dầu triển vọng. Đặc biệt, trong số 12 loài<br />
cây có tinh dầu thuộc họ Hoa môi mà chúng tôi quan tâm, qua điều tra chúng tôi đã phát hiện<br />
thêm 3 loài cây có tinh dầu rất thơm, phân bố ngoài tự nhiên, có thể đây sẽ là nguồn vật liệu<br />
quan trọng và có nhiều triển vọng cho các nghiên cứu tiếp theo,bao gồm Hương nhu hoa vàng<br />
(Elsholtzia flava (Benth.) Benth.), É lớn tròng (Hyptis suaveolens (L.) Poit.), Quan thần hoa<br />
(Microtoena insuavis (Hance) Prain ex Dunn.). Một số loài cây này cũng được Lã Đình Mỡi<br />
(2002) [4] đề cập đến như những loài cây cho tinh dầu có triển vọng ở Việt Nam.<br />
<br />
Bảng 2. Một số loài thực vật có tinh dầu cần bảo vệ<br />
Danh lục<br />
Sách Đỏ<br />
Stt Tên khoa học Tên phổ thông ĐCT VN<br />
Việt Nam 2007<br />
2006<br />
1 Eleutherococcus trifoliatus(L.) S.Y.Hu Ngũ gia bì gai EN A1a,c,d+2c,d<br />
2 Cnicus japonicus (DC.) Maxim Đại kế VU A1a,c,B1+2b,c,d<br />
3 Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Đảng sâm VU A1a,c,d+2c,d<br />
4 Limnophila rugosa (Roth) Merr. Hồi nước VU.A3c<br />
* Ghi chú: EN (Nguy cấp - Endangered); VU (Sắp nguy cấp - Vulnerable; ĐCTVN: Đỏ cây thuốc Việt Nam<br />
<br />
Bên cạnh những loài cây cho tinh dầu triển vọng, 4 loài cây bao gồm Ngũ gia bì gai<br />
(Eleutherococcus trifoliatus(L.) S.Y.Hu), Đại kế (Cnicus japonicus (DC.) Maxim), Đảng<br />
Sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.), Hồi nước (Limnophila rugosa (Roth) Merr.)<br />
<br />
<br />
34<br />
là những loài có tinh dầu cần được bảo vệ, bảo tồn và phát triển trong thời gian tới tại xã<br />
Đứa Mòn.<br />
<br />
4. Kết luận<br />
Kết quả điều tra thực địa ghi nhận 53 loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn thuộc 22 họ,<br />
41 chi. Chúng phân bố ở 7 dạng sinh cảnh và độ cao khác nhau. Các loài cây có tinh dầu đa số<br />
được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh (chiếm 71,7%), làm cây rau gia vị (chiếm 13,21%), làm<br />
cảnh (chiếm 1,88%) và chưa được khai thác sử dụng (chiếm 13,21%). Bộ phận dùng làm<br />
thuốc chủ yếu là lá với 22 loài (chiếm 57,89%); thân rễ, củ, rễ có 7 loài (chiếm 18,42%); thân<br />
lá có 4 loài (chiếm 10,52%); quả có 2 loài (chiếm 5,26%) và sử dụng toàn cây là 3 loài (chiếm<br />
7,89%). Trong số các loài cây cho tinh dầu triển vọng, 3 loài cây thuộc họ Hoa môi và 4 loài<br />
cây có trong sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam cần được chú ý nghiên<br />
cứu và bảo vệ trong thời gian tới.<br />
Kết quả nghiên cứu này thuộc đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B2018-TTB-13.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ<br />
Việt Nam, Phần II - Thực Vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br />
[2] Nguyễn Viết Hùng (2016), Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn quốc gia Pù Mát.<br />
Tạp chí Khoa học công nghệ Nghệ An.<br />
[3] Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB trẻ, Hà Nội.<br />
[4] Lã Đình Mỡi (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 2, NXB<br />
Nông nghiệp.<br />
[5] Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam, tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật.<br />
<br />
<br />
DIVERSITY OF PLANTS WITH ESSENTIAL OIL IN DUA MON<br />
COMMUNE, SONG MA DISTRICT, SON LA PROVINCE<br />
<br />
Hoang Thi Thanh Ha, Nguyen Thi Thu Hien, Vang A Me, Hoang Van Luc<br />
Tay Bac University<br />
Abstract: The research results recorded 53 species for essential oils belonging to 41 genera, 22<br />
families distributed in Dua Mon commune, Song Ma district, Son La province.Of the 22 families, the Lamiaceae<br />
have the highest number of species (12 species), the Asteraceae (8 species), the Zingiberaceae (6 species), the<br />
orangutans (Rutaceae) species while the remaining families have from 1 to 3 species.38 species are used as<br />
herbal medicine, 7 as spices vegetable, 1 for ornamental purposes, and 7 are not used. These species distribute<br />
in the height of between 500 - 1600m in 7 different habitat types. Among many species for essential oils, four<br />
need protecting and three need to be paid attention to do research and develop in the coming time.<br />
<br />
Keywords: Diversity, essential oil plants, Dua Mon commune, Son La province.<br />
<br />
35<br />