intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: ViHana2711 ViHana2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả điều tra đã ghi nhận được 53 loài cây có tinh dầu thuộc 41 chi, 22 họ phân bố tại xã Đứa Mòn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Trong 22 họ thực vật có tinh dầu, họ Hoa môi (Lamiaceae) có số loài nhiều nhất (12 loài), họ Cúc (Asteraceae) có 8 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) có 6 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5 loài, các họ còn lại có 1-3 loài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

TẠP CHÍ KHOA HỌC<br /> Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 14 (4/2019) tr.27-35<br /> <br /> ĐA DẠNG CÂY CÓ TINH DẦU<br /> TẠI XÃ ĐỨA MÒN, HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA<br /> <br /> Hoàng Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hiền, Vàng A Mẻ, Hoàng Văn Lực<br /> Trường Đại học Tây Bắc<br /> <br /> <br /> Tóm tắt: Kết quả điều tra đã ghi nhận được 53 loài cây có tinh dầu thuộc 41 chi, 22 họ phân bố tại xã<br /> Đứa Mòn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Trong 22 họ thực vật có tinh dầu, họ Hoa môi (Lamiaceae) có số loài<br /> nhiều nhất (12 loài), họ Cúc (Asteraceae) có 8 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) có 6 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5<br /> loài, các họ còn lại có 1-3 loài. 38 loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, 7 loài sử dụng làm rau gia vị, 7 loài<br /> chưa được sử dụng và 1 loài trồng làm cảnh. Các loài phân bố ở độ cao từ 500- 1.600 m thuộc 7 dạng sinh cảnh<br /> sống khác nhau.Trong số nhiều loài cho tinh dầu triển vọng, 4 loài cây có tinh dầu cần bảo vệ và 3 loài cây<br /> thuộc họ Hoa môi cần được chú ý nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới.<br /> <br /> Từ khóa: Đa dạng, thực vật có tinh dầu, xã Đứa Mòn, tỉnh Sơn La.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> <br /> Tinh dầu là hỗn hợp nhiều chất thơm được tạo thành từ tecpen và sản phẩm oxy hóa<br /> của chúng. Tinh dầu dùng làm thuốc chữa các bệnh đường hô hấp (tràm, khuynh diệp), kích<br /> thích hệ thần kinh trung ương (hồi, quế, long não), sát trùng (sả, long não), giúp tiêu hóa,<br /> chữa đau bụng, nôn mửa, cảm sốt, nhức đầu (khuynh diệp, quế), trị giun, chống viêm (dương<br /> kỳ thảo)...<br /> <br /> Theo Lã Đình Mỡi (2002), nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam rất<br /> phong phú, đa dạng. Trên thế giới có khoảng 2.000 loài cây tinh dầu, Việt Nam có hơn 500<br /> loài cây tinh dầu thuộc họ Cam (Rutaceae), họ Hoa môi (Limiaceae), họ Hoa tán (Apiaceae),<br /> họ Sim (Myrtaceae), họ Ráy (Araceae)... Cây có tinh dầu là nguồn nguyên liệu để chiết tách<br /> tinh dầu làm thuốc, làm hương liệu ứng dụng trong điều trị bệnh cho con người. Nhiều loài<br /> cây có tinh dầu được sử dụng rộng rãi làm các loại rau gia vị trong ẩm thực, nhiều loài được<br /> trồng trọt làm cảnh và nhiều loài cây có tinh dầu vẫn đang được sử dụng theo kinh nghiệm<br /> dân gian... Nhiều sản phẩm tinh dầu là mặt hàng có giá trị và được buôn bán với số lượng lớn.<br /> Tuy nhiên, ở nước ta tài nguyên thực vật cho tinh dầu chưa được chú ý phát triển mạnh, nhiều<br /> loài có giá trị kinh tế đã bị khai thác quá mức và trở nên khan hiếm như Hoàng đàn<br /> (Cupressus spp.), Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas)...<br /> <br /> Trong nhiều năm gần đây, ở khu vực đã có một số nghiên cứu về cây rừng có giá trị,<br /> nhưng chủ yếu tập trung vào nhóm cây làm thuốc... Trong khi đó, nhóm cây cho dầu chưa<br /> <br /> Ngày nhận bài: 26/4/2018. Ngày nhận đăng: 11/7/2018<br /> Liên lạc: Hoàng Thị Thanh Hà, e-mail: hoanghatbu@gmail.com<br /> 27<br /> được thống kê. Nhằm tìm kiếm nguồn thực vật có tinh dầu phục vụ nghiên cứu ứng dụng<br /> trong nông nghiệp, đặc biệt các loài cây trong họ Hoa môi (Lamiaceae), chúng tôi điều tra<br /> khảo sát thực địa và thu được những dẫn liệu ban đầu. Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp<br /> thông tin về các loài cây có tinh dầu nhằm làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo<br /> trong thời gian tới.<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Xã Đứa Mòn là một xã vùng III, cách trung tâm huyện Sông Mã 50 km. Tổng diện<br /> tích tự nhiên là 13.424,63 ha với 1.363 hộ thuộc 28 bản, 3 cộng đồng dân tộc sinh sống là<br /> Thái, Mông và Khơ Mú. Trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 15/4/2018, chúng tôi đã<br /> điều tra, khảo sát trên 8 tuyến thiết lập tại 6 bản (hình 1), bao gồm: Tuyến 1 (N 21008.648’ E<br /> 103030.376’ → Núi Ra Co → Đỉnh Te Pa → Suối La de → Khu rừng Bản Tạng Sỏn I xã Đứa<br /> Mòn N 21008.336’ E 103031.286’); tuyến 2 (Từ bản Tạng Sỏn II xã Đứa Mòn N 21008.675’ E<br /> 103030.376’ → Suối To Lia → Nương Te Pa N 21008.352’ E103030.497’); tuyến 3 (Từ suối<br /> Chả lại N21007.717’ E103027.381’→ Núi To Sia N21006.674’ E103027.104’); tuyến 4 (Từ No<br /> Pu N21003.757’ E103026.444’→ Qua suối Nậm Cong N21004.627’ E103026.626’); tuyến 5 (Từ<br /> Rừng bản Tỉa N21005.418’ E103’26.571’→ Núi Hin Pẻn N21003.26.571’ E103027.506’);<br /> Tuyến 6 (Từ suối Nà Tấu N21005.202’ E103026.737’→ Khu rừng cấm bản Nà Tấu<br /> N21005.222’ E103026.699’); tuyến 7 (Từ núi Nà Tấu N 21003.995’ E 103027.301’→ Núi Tong<br /> Mông N 21004.033’ E 103027.397’); tuyến 8 (Rừng cấm bản Ngang Trạng N 21003.932’<br /> E 103027.300’→ Suối Huổi Sa N 21005.364’ E 103026.616’).<br /> <br /> Các tuyến điều tra phân bố<br /> trên các đai cao và các dạng sinh cảnh<br /> khác nhau. Chiều dài mỗi tuyến trên<br /> 10 km, đi qua độ cao từ 500-1600m.<br /> Tên khoa học các loài cây được xác<br /> định bằng phương pháp hình thái so<br /> sánh và dựa vào các khóa định loại,<br /> mô tả trong sách Cây cỏ Việt Nam<br /> (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000) [2]; Tài<br /> nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt<br /> Nam (Lã Đình Mới, 2002) [3]; Thực<br /> vật chí Việt Nam, tập 2 (Vũ Xuân Hình 1. Bản đồ các điểm điều tra tại xã Đứa Mòn<br /> Phương, 2000)[4].<br /> Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp phỏng vấn có sự tham gia (PRA)<br /> của 21 ông lang, bà mế và người dân sinh sống dọc theo 8 tuyến điều tra. Đánh giá mức độ<br /> nguy cấp theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam phần II - Thực vật (2007) [1] và Danh lục Đỏ cây<br /> thuốc Việt Nam (2006).<br /> <br /> 28<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> Kết quả điều tra thực địa ghi nhận 53 loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn thuộc 22 họ,<br /> 41 chi (bảng 1 và hình 2).<br /> Bảng 1. Thành phần các loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn<br /> Bộ<br /> Độ<br /> Tên địa Tên khoa Tên phổ phận Phân Giá trị<br /> STT Họ cao<br /> phương học thông sử bố sử dụng<br /> (m)<br /> dụng<br /> Chữa bệnh<br /> Justicia tâm thần,<br /> 1 Ntoo Peg Acantheaceae Cang mai Lá RNS 668<br /> adhatoda L. thần kinh,<br /> xương khớp<br /> Acorus Thủy xương Chữa bệnh<br /> 2 Khas cees Acoraceae Lá S 1497<br /> calamus L. bồ lậu<br /> Acorus<br /> Qaib Thạch Bồi bổ sức<br /> 3 gramineus Acoraceae Lá S 1499<br /> ntsha xương bồ khỏe<br /> Soland.<br /> Trị đau bụng,<br /> Eryngium Toàn<br /> 4 Txuj lom Apiaceae Mùi tàu V 625 tiêu chảy, đầy<br /> foetidum L. cây<br /> hơi<br /> Angelica<br /> 5 Zaub txig laxiflora Apiaceae Độc hoạt Thân rễ V 1510 Chữa cảm sốt<br /> Diels.<br /> Homalome<br /> na occulta Thiên niên<br /> 6 Qos leem Araceae RNS 1476<br /> (Lour.) kiện<br /> Schott.<br /> Eleutheroc Giải rượu,<br /> occus Ngũ gia bì uống nhầm<br /> 7 Pos qwj trifoliatus Araliaceae Lá RNS 662<br /> gai thuốc, cảm<br /> (L.) S.Y.Hu sốt<br /> <br /> Ageralum<br /> 8 Pwm tshis conyzoides Asteraceae Cỏ hôi N 648<br /> L.<br /> Artemisia Chữa bệnh<br /> Kuab lactiflora Ngải chân Thân, đau đầu,<br /> 9 Asteraceae V 615<br /> taws os Wall. ex vịt Lá thuốc bổ sau<br /> Bess sinh<br /> Chữa bệnh<br /> Kuab Artemisia<br /> 10 Asteraceae Ngải cứu Lá Đ 673 hắc lào, ngứa<br /> taws vulgaris L.<br /> toàn thân<br /> <br /> 29<br /> Blumea<br /> Paj ntshau Chữa bệnh<br /> 11 balsamifera Asteraceae Đại bi Lá RTS 630<br /> soob đau đầu<br /> (L.) DC.<br /> Blumea<br /> lanceolaria<br /> 12 Txha dej Asteraceae Xương sông RTS 805<br /> (Roxb.)<br /> Druce<br /> Chromolac<br /> na odorata Chữa bệnh<br /> 13 Pov paj Asteraceae Cỏ Lào Lá Đ 687<br /> (L.) King et tiêu chảy<br /> Robinson.<br /> Cnicus<br /> japonicus Chữa bệnh<br /> 14 Pos nqeeb Asteraceae Đại Kế Rễ T 615<br /> (DC.) đau lưng<br /> Maxim.<br /> Gynura Làm thuốc<br /> Thân,<br /> 15 Nroj Nrog crepidioides Asteraceae Rau Tàu bay N 688 giải độc, cầm<br /> Lá<br /> Benth. máu<br /> Codonopsis<br /> Qos qab javanica Campanulace<br /> 16 Đảng sâm Củ N 805 Làm thuốc bổ<br /> hub (Blume.) ae<br /> Hook.f.<br /> Cyperus Chữa bệnh<br /> 17 Pias íav Cyperaceae Củ gấu Củ N 637<br /> rotundus L. phụ khoa<br /> Chenopodi<br /> um Chenopodiace Chữa sốt, đau<br /> 18 Yas nees Dầu giun Lá N 624<br /> ambrosioid ae dạ dày<br /> es L.<br /> Elsholtzia<br /> Ntsuab Chữa bệnh<br /> 19 blanda (Be Lamiaceae Chùa dù Lá RNS 1467<br /> txhuv lậu, sốt<br /> nth.) Benth.<br /> Elsholtzia<br /> Mlav ciliate Chữa bệnh<br /> 20 Lamiaceae Kinh giới Lá T 1104<br /> zoov (Thumb.) đau đầu<br /> Hyland.<br /> Elsholtzia<br /> Chữa bệnh<br /> Mlav dub flava Hương nhu<br /> 21 Lamiaceae Lá Đ 705 hắc lào, sổ<br /> ntsis (Benth.) hoa vàng<br /> mũi<br /> Benth.<br /> Elsholtzia<br /> Hmav Kinh giới<br /> 22 winitiana Lamiaceae RNS 1496<br /> roob núi<br /> Craib.<br /> Hyptis<br /> Ntsiav<br /> 23 suaveolens Lamiaceae É lớn tròng Đ 619<br /> zoo<br /> (L.) Poit.<br /> 30<br /> Ocimum Chữa bệnh<br /> Hương nhu<br /> 24 Yub dawb gratissimum Lamiaceae Lá Đ 625 hắc lào, ngứa<br /> trắng<br /> (L.) toàn thân<br /> Plectranthus<br /> amboinicuc Chữa đau<br /> 25 Cias Lamiaceae Húng chanh Lá RTS 1032<br /> (Lour.) họng<br /> Spreng.<br /> Perilla<br /> fretescens Dùng làm rau<br /> 26 Mlav Lamiaceae Tía tô tím Lá RTS 1476<br /> (L.) gia vị<br /> Britton.<br /> Microtoena<br /> Mlav insuavis Quan thần<br /> 27 Lamiaceae Đ 1483<br /> nlpus (Hance)Pra hoa<br /> in ex Dunn.<br /> Leonurus Chữa bệnh<br /> Nroj zoo Thân,<br /> 28 japonicusH Lamiaceae Ích mẫu Đ 667 ngứa toàn<br /> niam lá<br /> outt thân<br /> Ocimum<br /> Zaub Thân, Dùng làm rau<br /> 29 basilicum Lamiaceae Húng quế V 686<br /> txwg lá gia vị<br /> L.<br /> Txuj lom Mentha Thân, Dùng làm rau<br /> 30 Lamiaceae Húng lũi V 685<br /> dawb aquatica L. lá gia vị<br /> Litsea<br /> Txiv kos<br /> 31 cubeba (Lo Lauraceae Màng tang RTS 932<br /> ntsuab<br /> ur.) Pers.<br /> Ntoo lov Michelia<br /> 32 Magnoliaceae Ngọc lan Lá V 543 Chữa sốt<br /> lim champaca L.<br /> Hmab Jasminum<br /> Chữa đau<br /> 33 dawb subtripliner Chè vằng Lá RTS 626<br /> Oleaceae lưng<br /> ve Blume.<br /> Kab Passiflora Chữa mất<br /> 34 Passifloraceae Lạc tiên Lá, quả RTS 543<br /> ntsuab foetida L. ngủ, dị ứng<br /> Peperomia<br /> Nplooj Thân, Dùng làm rau<br /> 35 pellucida Piperaceae Càng cua RTS 630<br /> raub ris lá ăn sống<br /> (L.) Kunth<br /> Thas laws Piper Chữa bệnh<br /> 36 Piperaceae Trầu không Lá RTS 541<br /> qus betle L. đau lưng<br /> Chữa bệnh<br /> Thas Piper lolot đau nhức<br /> 37 Piperaceae Lá lốt Lá V 799<br /> Laws L. xương, tan<br /> bầm tím<br /> <br /> <br /> 31<br /> Cymbopog Dùng làm<br /> on citratus Thân, thuốc giải<br /> 38 Tauj dub Poaceae Sả V 639<br /> (DC.) lá rượu, chữa<br /> Stapf. gãy xương<br /> Polygonum<br /> Luam Thân, Dùng làm rau<br /> 39 odoratum L Polygonaceae Rau răm V 643<br /> laws lá gia vị<br /> our.<br /> Citrus<br /> aurantifolia Chữa bệnh<br /> 40 Txiv qaub Rutaceae Chanh Lá V 705<br /> (Christm.) cảm sốt<br /> Swingle<br /> Citrus<br /> maxima Chữa bệnh<br /> 41 Txiv lws Rutaceae Bưởi Rễ V 797<br /> (Burm.) đau dạ dày<br /> Merr.<br /> Glycosmis<br /> cochinchin<br /> Chữa bệnh<br /> 42 Lws qus ensis Rutaceae Bưởi bung Lá RTS 804<br /> nước ăn chân<br /> (Lour.) Pier<br /> re<br /> Zanthoxylm Chữa bệnh<br /> 43 Txiv siav armatum Rutaceae Đắng cay Quả RTS 1526 đau răng,<br /> DC. cảm cúm<br /> Zanthoxylu<br /> Xyab m rhetsa Dùng làm<br /> 44 Rutaceae Mắc khén Quả RTS 668<br /> txob (Roxb.) gia vị<br /> DC.<br /> Houttuynia<br /> 45 Kab raus cordata Th Saururaceae Diếp cá Lá S 803 Chữa bệnh trĩ<br /> unb.<br /> Limnophila<br /> rugosa Scrophulariac Thân, Dùng làm rau<br /> 46 Rau dej Hồi nước S 1499<br /> (Roth.) eae Lá gia vị<br /> Merr.<br /> Lantana Toàn Trồng làm<br /> 47 Thoj paj Verbenaceae Bông ổi V 619<br /> camara L. cây cảnh<br /> Alpinia<br /> blepharoca Chữa bệnh<br /> 48 Qhaus Zingiberaceae Riềng dại Lá RNS 627<br /> lyx K. ho<br /> Schum.<br /> Alpinia<br /> Qhiav Chữa bệnh<br /> 49 officinarum Zingiberaceae Riềng Củ T 937<br /> tauj nqeeb đau đầu<br /> Hance.<br /> <br /> <br /> 32<br /> Curcuma Toàn Chữa bệnh<br /> 50 Qhiav daj Zingiberaceae Nghệ RTS 989<br /> longa L. cây đau đầu<br /> Curcuma Chữa bệnh<br /> Ghiav zedoaria đau lưng, đau<br /> 51 Zingiberaceae Nghệ đen Củ V 627<br /> dub (Christm.) bụng, bồi bổ<br /> Roscoe. sức khỏe<br /> Hedychium<br /> Làm tan vết<br /> Qhaus flavescens<br /> 52 Zingiberaceae Ngải tiên Lá RTS 1203 bầm tím, ứ<br /> ntsuab Carey ex<br /> máu<br /> Roscoe.<br /> Zingiber Chữa ong<br /> Toàn<br /> 53 Ghiav officinale Zingiberaceae Gừng V 635 đốt, rắn cắn,<br /> cây<br /> Roscoe. đau đầu<br /> <br /> Ký hiệu: RNS: Rừng nguyên sinh; RTS: Rừng tái sinh; S: Ven suối; T: Trảng cỏ; Đ: Ven đường;<br /> N: Nương rẫy; V: Vườn nhà<br /> <br /> Trong số 22 họ, có 4 họ cho số loài nhiều hơn, bao gồm họ cúc (Asteraceae) có 8 loài,<br /> họ Hoa môi (Lamiaceae) có 12 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5 loài, họ Gừng (Zingiberaceae)<br /> có 6 loài. Các họ còn lại có 1-3 loài.<br /> <br /> Số loài<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> Apiaceae<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chenopodiaceae<br /> Acoraceae<br /> <br /> <br /> Araceae<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Oleaceae<br /> <br /> <br /> <br /> Poaceae<br /> <br /> <br /> Rutaceae<br /> <br /> <br /> <br /> Verbenaceae<br /> Acantheaceae<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Araliaceae<br /> Asteraceae<br /> Campanulaceae<br /> Cyperaceae<br /> <br /> <br /> Lamiaceae<br /> Lauraceae<br /> Magnoliaceae<br /> <br /> <br /> Passifloraceae<br /> Piperaceae<br /> <br /> <br /> Polygonaceae<br /> <br /> <br /> <br /> Scrophulariaceae<br /> <br /> <br /> Zingiberaceae<br /> Saururaceae<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Số lượng loài cây có tinh dầu trong các họ khác nhau<br /> Ở thực vật, bộ phận chứa tinh dầu khá đa dạng, chúng có thể có ở thân rễ, thân, lá,<br /> hoa, quả, hạt hoặc toàn cây. Các bộ phận này được sử dụng làm thuốc chữa bệnh hoặc làm<br /> các loại rau gia vị sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày của người dân. Kết quả điều tra, thống<br /> kê từ 21 ông lang, bà mế và những người dân có kinh nghiệm sử dụng cây có tinh dầu tại xã<br /> Đứa Mòn, trong 53 loài cây điều tra phát hiện tại thực địa, 7 loài cây có tinh dầu nhưng chưa<br /> được sử dụng, 1 loài cây trồng làm cảnh, 7 loài được sử dụng làm rau gia vị và 38 loài được<br /> sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự với nghiên cứu của Nguyễn<br /> Viết Hùng (2016) [2].<br /> Trong số 38 loài có tinh dầu sử dụng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm của địa<br /> phương, bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là lá với 22 loài (chiếm 57,89%); bộ phận thân rễ,<br /> củ, rễ có 7 loài (chiếm 18,42%); bộ phận thân lá có 4 loài (chiếm 10,52%); bộ phận quả có 2<br /> loài (chiếm 5,26%) và sử dụng toàn cây là 3 loài (chiếm 7,89%).<br /> 33<br /> Các loài cây chứa tinh Trảng cỏ Nương rẫy Rừng NS<br /> 6% 10% 11%<br /> dầu phân bố ở các dạng sinh<br /> cảnh sống khác nhau. Các<br /> Rừng TS<br /> tuyến điều tra qua rừng nguyên Vườn nhà 26%<br /> sinh phát hiện có 6 loài (chiếm 26%<br /> 11%), rừng tái sinh có 14 loài Ven suối Ven đường<br /> 8% 13%<br /> (chiếm 26%). Ngoài ra, người<br /> dân cũng đã quan tâm đến việc<br /> trồng một số loài cây có tinh<br /> dầu trong vườn để thuận lợi<br /> cho việc thu hái và sử dụng Hình 3. Sự phân bố các loài<br /> trong gia đình. theo các dạng sinh cảnh khác nhau<br /> <br /> Độ cao phân bố các loài cây chứa tinh dầu dao động từ 500-1.600m. Có 40 loài phân<br /> bố chủ yếu ở độ cao dưới 1.000m như Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.), Húng quế<br /> (Ocimum basilicum L.), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.)... Có 13 loài<br /> phân bố ở độ cao trên 1.000m, tiêu biểu như Thủy xương bồ (Acorus calamus L.), Thạch<br /> xương bồ (Acorus gramineus Soland.), Chùa dù (Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.), Hồi<br /> nước (Limnophila rugosa (Roth.) Merr.), Đắng cay (Zanthoxylum armatum DC.)...<br /> <br /> Tại xã Đứa Mòn có rất nhiều loài cây có tinh dầu triển vọng. Đặc biệt, trong số 12 loài<br /> cây có tinh dầu thuộc họ Hoa môi mà chúng tôi quan tâm, qua điều tra chúng tôi đã phát hiện<br /> thêm 3 loài cây có tinh dầu rất thơm, phân bố ngoài tự nhiên, có thể đây sẽ là nguồn vật liệu<br /> quan trọng và có nhiều triển vọng cho các nghiên cứu tiếp theo,bao gồm Hương nhu hoa vàng<br /> (Elsholtzia flava (Benth.) Benth.), É lớn tròng (Hyptis suaveolens (L.) Poit.), Quan thần hoa<br /> (Microtoena insuavis (Hance) Prain ex Dunn.). Một số loài cây này cũng được Lã Đình Mỡi<br /> (2002) [4] đề cập đến như những loài cây cho tinh dầu có triển vọng ở Việt Nam.<br /> <br /> Bảng 2. Một số loài thực vật có tinh dầu cần bảo vệ<br /> Danh lục<br /> Sách Đỏ<br /> Stt Tên khoa học Tên phổ thông ĐCT VN<br /> Việt Nam 2007<br /> 2006<br /> 1 Eleutherococcus trifoliatus(L.) S.Y.Hu Ngũ gia bì gai EN A1a,c,d+2c,d<br /> 2 Cnicus japonicus (DC.) Maxim Đại kế VU A1a,c,B1+2b,c,d<br /> 3 Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Đảng sâm VU A1a,c,d+2c,d<br /> 4 Limnophila rugosa (Roth) Merr. Hồi nước VU.A3c<br /> * Ghi chú: EN (Nguy cấp - Endangered); VU (Sắp nguy cấp - Vulnerable; ĐCTVN: Đỏ cây thuốc Việt Nam<br /> <br /> Bên cạnh những loài cây cho tinh dầu triển vọng, 4 loài cây bao gồm Ngũ gia bì gai<br /> (Eleutherococcus trifoliatus(L.) S.Y.Hu), Đại kế (Cnicus japonicus (DC.) Maxim), Đảng<br /> Sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.), Hồi nước (Limnophila rugosa (Roth) Merr.)<br /> <br /> <br /> 34<br /> là những loài có tinh dầu cần được bảo vệ, bảo tồn và phát triển trong thời gian tới tại xã<br /> Đứa Mòn.<br /> <br /> 4. Kết luận<br /> Kết quả điều tra thực địa ghi nhận 53 loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn thuộc 22 họ,<br /> 41 chi. Chúng phân bố ở 7 dạng sinh cảnh và độ cao khác nhau. Các loài cây có tinh dầu đa số<br /> được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh (chiếm 71,7%), làm cây rau gia vị (chiếm 13,21%), làm<br /> cảnh (chiếm 1,88%) và chưa được khai thác sử dụng (chiếm 13,21%). Bộ phận dùng làm<br /> thuốc chủ yếu là lá với 22 loài (chiếm 57,89%); thân rễ, củ, rễ có 7 loài (chiếm 18,42%); thân<br /> lá có 4 loài (chiếm 10,52%); quả có 2 loài (chiếm 5,26%) và sử dụng toàn cây là 3 loài (chiếm<br /> 7,89%). Trong số các loài cây cho tinh dầu triển vọng, 3 loài cây thuộc họ Hoa môi và 4 loài<br /> cây có trong sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam cần được chú ý nghiên<br /> cứu và bảo vệ trong thời gian tới.<br /> Kết quả nghiên cứu này thuộc đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B2018-TTB-13.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> [1] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ<br /> Việt Nam, Phần II - Thực Vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br /> [2] Nguyễn Viết Hùng (2016), Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn quốc gia Pù Mát.<br /> Tạp chí Khoa học công nghệ Nghệ An.<br /> [3] Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB trẻ, Hà Nội.<br /> [4] Lã Đình Mỡi (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 2, NXB<br /> Nông nghiệp.<br /> [5] Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam, tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật.<br /> <br /> <br /> DIVERSITY OF PLANTS WITH ESSENTIAL OIL IN DUA MON<br /> COMMUNE, SONG MA DISTRICT, SON LA PROVINCE<br /> <br /> Hoang Thi Thanh Ha, Nguyen Thi Thu Hien, Vang A Me, Hoang Van Luc<br /> Tay Bac University<br /> Abstract: The research results recorded 53 species for essential oils belonging to 41 genera, 22<br /> families distributed in Dua Mon commune, Song Ma district, Son La province.Of the 22 families, the Lamiaceae<br /> have the highest number of species (12 species), the Asteraceae (8 species), the Zingiberaceae (6 species), the<br /> orangutans (Rutaceae) species while the remaining families have from 1 to 3 species.38 species are used as<br /> herbal medicine, 7 as spices vegetable, 1 for ornamental purposes, and 7 are not used. These species distribute<br /> in the height of between 500 - 1600m in 7 different habitat types. Among many species for essential oils, four<br /> need protecting and three need to be paid attention to do research and develop in the coming time.<br /> <br /> Keywords: Diversity, essential oil plants, Dua Mon commune, Son La province.<br /> <br /> 35<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0