intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số sinh cảnh của xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như kinh nghiệm sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc để chữa bệnh của đồng bào các dân tộc là việc làm có ý nghĩa to lớn và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc của đồng bào các dân tộc và có số lượng lớn sách về cây thuốc được xuất bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số sinh cảnh của xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 31 - 34<br /> <br /> ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ SINH CẢNH CỦA<br /> XÃ NAM HÒA, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Yến1*, Dương Thị Liên1, Lê Ngọc Công2<br /> 1<br /> <br /> Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên, 2Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện nay, đa dạng sinh học đang bị suy giảm nghiêm trọng, nó đe dọa trực tiếp tới sự sống của các<br /> sinh vật và con ngƣời trên hành tinh. Vì vậy, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học là một việc<br /> làm cấp thiết và là nhiệm vụ chung của cả cộng đồng.<br /> Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc<br /> để chữa bệnh của đồng bào các dân tộc là việc làm có ý nghĩa to lớn và đƣợc nhiều quốc gia trên<br /> thế giới quan tâm. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về tài nguyên cây<br /> thuốc của đồng bào các dân tộc và có số lƣợng lớn sách về cây thuốc đƣợc xuất bản. Kết quả<br /> nghiên cứu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái<br /> Nguyên, chúng tôi đã thu đƣợc 105 loài, 94 chi, 54 họ thuộc hai ngành thực vật bậc cao có mạch<br /> là: Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta), đã điều tra đƣợc 14<br /> nhóm bệnh mà ngƣời dân địa phƣơng chữa trị.<br /> Từ khóa: Cây thuốc, đa dạng, bảo tồn, Nam Hòa.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với 2.477,6 ha diện<br /> tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất lâm<br /> nghiệp cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa,<br /> lƣợng mƣa trung bình hàng năm lớn, do đó xã<br /> Nam Hòa có một thảm thực vật vô cùng<br /> phong phú.<br /> Với 9.985 dân, trong đó chủ yếu là đồng bào<br /> các dân tộc thiểu số sinh sống. Đồng bào dân<br /> tộc Sán Dìu chiếm số đông với 82%. Đồng<br /> bào dân tộc nơi đây sống chủ yếu dựa vào<br /> nghề nông, lâm nghiệp. Họ sinh ra và sống<br /> gắn liền với rừng núi, vì vậy họ có rất nhiều<br /> kinh nghiệm sử dụng cây thuốc để chữa bệnh.<br /> Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy nguồn tài<br /> nguyên nơi đây vô cùng phong phú và đa<br /> dạng, cũng nhƣ kinh nghiệm sử dụng cây<br /> thuốc của đồng bào dân tộc nơi đây rất độc<br /> đáo. Tuy nhiên, trƣớc tình hình nguồn tài<br /> nguyên cây thuốc đang có nguy cơ suy<br /> giảm, những kinh nghiệm chữa bệnh quý<br /> giá bằng cây thuốc đang bị mai một. Vì vậy,<br /> việc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển<br /> nguồn tài nguyên cây thuốc là một việc làm<br /> cần thiết.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> *<br /> <br /> - Đối tƣợng nghiên cứu là toàn bộ các loài<br /> thực vật đƣợc đồng bào dân tộc tại xã Nam<br /> Hòa, huyện Đồng Hỷ sử dụng để chữa bệnh.<br /> -Phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra, phỏng<br /> vấn trực tiếp kinh nghiệm sử dụng cây thuốc<br /> để chữa bệnh của các ông lang, bà mế tại địa<br /> phƣơng.Thu thập mẫu vật, xử lý mẫu theo<br /> phƣơng pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)<br /> [3]. Xác định các ngành thực vật theo tài<br /> liệu của Nguyễn Tiến Bân (1997) [1]. Xác<br /> định tên khoa học của các loài thực vật theo<br /> tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (1999-2000)<br /> [2], Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và<br /> môi trƣờng. Viện Sinh thái và tài nguyên<br /> sinh vật (2001 - 2005) [4].<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đa dạng các taxon thực vật<br /> Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc 105 loài,<br /> 94 chi, 54 họ thuộc hai ngành thực vật: Ngành<br /> Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc lan<br /> (Magnoliophyta) đƣợc trình bày ở bảng 1.<br /> Các số liệu đƣợc trình bày ở bảng 1 cho thấy,<br /> các loài thực vật tại xã Nam Hòa rất đa dạng<br /> và phong phú thể hiện ở sự xuất hiện của 2<br /> ngành thực vật với 54 họ, 105 loài.<br /> <br /> Tel: 0912.804.990; Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 31<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 31 - 34<br /> <br /> Bảng 1. Đa dạng các taxon thực vật<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 2.1<br /> 2.2<br /> <br /> Ngành thực vật<br /> Dƣơng xỉ<br /> (Polypodiophyta)<br /> Mộc Lan<br /> (Magnoliophyta)<br /> Lớp Mộc lan<br /> (Magnoliopsida)<br /> Lớp Hành<br /> (Liliopsida)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Số chi<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,852<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1.063<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0.952<br /> <br /> 53<br /> <br /> 98,148<br /> <br /> 93<br /> <br /> 98,937<br /> <br /> 104<br /> <br /> 99,048<br /> <br /> 40<br /> <br /> 74,074<br /> <br /> 73<br /> <br /> 77,66<br /> <br /> 82<br /> <br /> 78,098<br /> <br /> 13<br /> <br /> 24,074<br /> <br /> 20<br /> <br /> 31,277<br /> <br /> 22<br /> <br /> 20,95<br /> <br /> 54<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 94<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 105<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> Sự phân bố của các taxon trong các ngành rất<br /> khác nhau, trong đó ngành Mộc lan<br /> (Magnoliophyta) có số họ, chi, loài cao nhất<br /> với 104 loài (chiếm 99,048%), 93 chi (chiếm<br /> 98,937%), 53 họ (chiếm 98,148%). Ngành<br /> Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) chỉ có một loài<br /> (chiếm 0,952%), 1 chi (chiếm 1,063%), 1 họ<br /> (chiếm 1,852%). Trong ngành Mộc lan<br /> (Magnoliophyta),<br /> lớp<br /> Mộc<br /> lan<br /> (Magnoliopsida) có 82 loài (chiếm 78,098%),<br /> 73 chi (chiếm 77,66%), 40 họ (chiếm<br /> 74,074%). Lớp Hành (Liliopsida) có 22 loài<br /> (chiếm 20,95%), 20 chi (chiếm 31,277%), 13<br /> họ chiếm (20, 074%).<br /> Đa dạng môi trường sống của thực vật<br /> làm thuốc<br /> Bảng 2. Đa dạng môi trƣờng sống của cây làm thuốc<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Môi trường<br /> sống<br /> Sống ở rừng<br /> Sống ở đồi<br /> Sống ở vƣờn<br /> Sống ven suối<br /> <br /> Số<br /> loài<br /> 15<br /> 37<br /> 52<br /> 7<br /> <br /> Tỷ lệ (%) so<br /> với tổng số loài<br /> 14,29<br /> 35,24<br /> 49,52<br /> 6,66<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Sống ở<br /> rừng<br /> <br /> Sống ở<br /> đồi<br /> <br /> Sống ở<br /> vƣờn<br /> <br /> Sống ở<br /> ven suối<br /> <br /> Sống ở rừng<br /> <br /> Sống ở đồi<br /> <br /> Sống ở vườn<br /> <br /> Sống ở ven suối<br /> <br /> Căn cứ vào địa hình, địa chất, khí hậu và sự<br /> phân bố của các cây thuốc trong khu vực<br /> nghiên cứu, chúng tôi phân loại chúng thuộc<br /> các môi trƣờng sống nhƣ sau :<br /> Sống ở rừng: Cây sống ở rừng rậm, rừng thứ<br /> sinh, ven rừng.<br /> Sống ở đồi: Cây sống ở đồi, trảng cỏ, chân đồi.<br /> Sống ở vườn: Cây sống ở vƣờn, bờ rào, bờ ao,<br /> quanh làng bản.<br /> Sống ở ven suối: Cây sống ở khe suối, nơi ẩm ƣớt.<br /> Qua thống kê số liệu ở bảng 2 và hình 1, chúng<br /> tôi thấy môi trƣờng sống gặp ở nhiều loài cây<br /> thuốc là ở vƣờn, quanh làng bản với tỷ lệ<br /> 49,52%. Tỷ lệ cây thuốc sống ở vƣờn nhà cao<br /> nhƣ vậy là do các ông lang, bà mế đem từ rừng<br /> về trồng tại vƣờn để tiện cho việc sử dụng<br /> trong các bài thuốc của mình, đồng thời ngƣời<br /> dân đã có ý thức trong việc bảo tồn các loài<br /> thực vật quý có giá trị làm thuốc.<br /> Số lƣợng cây thuốc sống ở đồi, trảng cỏ, chân<br /> đồi chiếm tỷ lệ 35,24 % và đứng thứ hai về số<br /> lƣợng cây thuốc. Các cây thuốc ngày càng<br /> khan hiếm do diện tích đất đồi hiện nay đƣợc<br /> giao khoán đến hộ dân để trồng keo, bạch<br /> đàn, mỡ làm nguyên liệu cho các nhà máy<br /> giấy. Theo các ông lang, bà mế nơi đây cho<br /> biết, trƣớc đây các cây thuốc rất dễ tìm trên<br /> các khu đồi, ven đƣờng và chân đồi, nhƣng<br /> hiện nay thì số lƣợng cây thuốc rất hiếm, chỉ<br /> có thể tìm thấy trong rừng sâu. Các cây thuốc<br /> sống ở rừng chiếm 14,29%, đứng thứ 3 về số<br /> lƣợng, chúng phân bố chủ yếu ở các họ:<br /> <br /> Hình 1: Phân bố của các loài cây thuốc<br /> theo môi trƣờng sống<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 32<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Opiliaceae,<br /> Vitaceae,<br /> Opiliaceae,<br /> Menispermaceae, Combretaceae.<br /> Xếp thứ 4 về trữ lƣợng là các loài cây thuốc<br /> sống ở gần nơi có nƣớc chảy (ven suối, khe<br /> nƣớc, nơi ẩm ƣớt) với 7 loài, chiếm 6,66 %.<br /> Những cây này thƣờng là những cây ƣa ẩm,<br /> chịu bóng, tập trung trong các các họ:<br /> Polygonaceae, Asteraceae. Nhƣ vậy, môi<br /> trƣờng sống của các cây làm thuốc rất phong<br /> phú, phân bố khắp các môi trƣờng sinh thái,<br /> và có độ thích nghi rộng.<br /> Đa dạng dạng sống của thực vật làm thuốc<br /> Bảng 3. Sự đa dạng về dạng sống của cây thuốc<br /> Dạng<br /> sống<br /> SL<br /> loài<br /> TL<br /> %<br /> <br /> Cây<br /> gỗ<br /> <br /> Cây<br /> bụi<br /> <br /> Cây<br /> leo<br /> <br /> Cây<br /> thảo<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 37<br /> <br /> 14<br /> <br /> 41<br /> <br /> 105<br /> <br /> 12,38<br /> <br /> 35,24<br /> <br /> 13,33<br /> <br /> 39,05<br /> <br /> 100<br /> <br /> 85(09)/2: 31 - 34<br /> <br /> Theo hình 2, bảng 3 ta thấy cây thuốc đƣợc<br /> đồng bào dân tộc nơi đây sử dụng nhiều nhất<br /> để làm thuốc chữa bệnh là dạng cây thân thảo,<br /> với tỷ lệ 39,05% tập trung trong các họ<br /> Asteraceae,<br /> Polygonaceae,<br /> Iridaceae,<br /> Poaceae, Zingiberaceae. Dạng sống đƣợc sử<br /> dụng nhiều thứ hai là dạng thân bụi chiếm<br /> 35,24 % số loài. Dạng cây leo xếp thứ ba về<br /> nhu cầu sử dụng với tỷ lệ 13,33 % số loài.<br /> Các cây leo tập trung chủ yếu ở các họ:<br /> Vitaceae, Bignoniaceae, Leeaceae. Nhìn<br /> chung, dạng sống của thực vật làm thuốc<br /> đƣợc ngƣời dân sử dụng trong các bài thuốc<br /> của mình rất đa dạng, với sự có mặt của cả<br /> bốn nhóm dạng sống: Thân gỗ, thân bụi, thân<br /> leo và thân thảo.<br /> Đa dạng về các nhóm bệnh được chữa trị<br /> 25<br /> <br /> 13<br /> <br /> 20<br /> 41<br /> <br /> 15<br /> <br /> 37<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Cây gỗ<br /> <br /> Cây bụi<br /> <br /> Cây leo<br /> <br /> Cây thảo<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9 10 11 12 13 14<br /> <br /> Hình 3. Phân bố số lƣợng cây thuốc theo nhóm bệnh<br /> <br /> Hình 2: Tỷ lệ các dạng sống của cây thuốc ở<br /> KVNC<br /> Bảng 4. Đa dạng các nhóm bệnh đƣợc ngƣời dân địa phƣơng chữa trị<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> <br /> Nhóm bệnh chữa trị<br /> Bệnh về thận (sỏi thận, viêm thận, viêm tiết niệu,…)<br /> Bệnh về thần kinh (đau đầu, đau dây thần kinh,….)<br /> Bệnh ngoài da (ghẻ lở, mẩn ngứa,……..)<br /> Bệnh về tiêu hóa (đau bụng, đi ngoài, táo bón,….)<br /> Bệnh về sinh sản (phụ nữ, sinh dục,…..)<br /> Bệnh về hô hấp (ho, viêm họng,….)<br /> Bệnh do thay đổi thời tiết (cảm cúm, sốt,…..)<br /> Bệnh về xƣơng khớp (tê thấp, đau nhức,….)<br /> Bệnh về dạ dày (đại tràng, tá tràng,….)<br /> Bệnh về ung bƣớu (ung thƣ, u bƣớu,…..)<br /> Bệnh về gan (xơ gan, vàng da, viêm gan,…)<br /> Bệnh về phổi (viêm phổi, lao,…)<br /> Bệnh do động vật (rắn cắn,….)<br /> Bổ (máu, bồi bổ sức khỏe,….)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Số loài<br /> 21<br /> 4<br /> 11<br /> 11<br /> 9<br /> 10<br /> 7<br /> 11<br /> 6<br /> 7<br /> 7<br /> 2<br /> 2<br /> 6<br /> 33<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 20,0<br /> 3,80<br /> 10,47<br /> 10,47<br /> 8,57<br /> 9,52<br /> 6,66<br /> 10.47<br /> 5,71<br /> 6,66<br /> 6,66<br /> 1,90<br /> 1,90<br /> 5,71<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Số liệu thống kê trong bảng 4 và hình 3 cho thấy số<br /> lƣợng các loài cây thuốc chữa nhóm bệnh về thận<br /> có số lƣợng nhiều nhất (21 loài trong tổng số 105<br /> loài) chiếm tỷ lệ 20%. Các loài này tập trung chủ<br /> yếu trong các họ: Plantaginaceae, Arecaceae,<br /> Poaceae, Fabaceae, … Sau nhóm bệnh về thận là<br /> nhóm bệnh ngoài da, tiêu hóa, xƣơng khớp (11 loài<br /> trong tổng số 105 loài) đều chiếm 10,47%. Tiếp<br /> theo là các nhóm bệnh do thay đổi thời tiết, bệnh<br /> về ung bƣớu, bệnh về gan đứng thứ 3 (7 loài trong<br /> tổng số 105 loài) chiếm tỷ lệ 6,66%. Thứ tƣ là<br /> nhóm bệnh về dạ dày và bồi bổ sức khỏe (6 loài<br /> trong tổng số 105 loài) chiếm 5,71%. Các nhóm<br /> bệnh còn lại chiếm tỷ lệ số loài tham gia chữa trị<br /> thấp. Cụ thể, nhóm bệnh về phổi và do động vật<br /> cắn (2 loài trong tổng số 105 loài) chiếm tỷ lệ<br /> 1,90%.<br /> Qua những số liệu trên chúng ta thấy sự đa dạng<br /> trong phƣơng pháp chữa trị những nhóm bệnh khác<br /> nhau của ngƣời dân xã Nam Hòa nói chung, các<br /> ông lang, bà mế nói riêng bằng những thực vật quý<br /> từ thiên nhiên. Nhìn chung, những bài thuốc dân<br /> tộc này đã đƣợc ngƣời dân nơi đây đánh giá là có<br /> hiệu quả cao trong việc chữa trị bệnh, điều này<br /> <br /> 85(09)/2: 31 - 34<br /> <br /> phần nào nói lên cơ sở khoa học của các cây thuốc<br /> chữa trị. Tuy nhiên, chúng ta phải có những nghiên<br /> cứu sâu hơn để có những đánh giá sát thực về hiệu<br /> quả của việc sử dụng cây thuốc chữa bệnh. Từ đó<br /> phổ biến rộng rãi trong nhân dân vì chữa bệnh từ<br /> thuốc nam ít tốn kém mà có hiệu quả cao.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Tiến Bân, (1997), Cẩm nang tra cứu và<br /> nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Nxb Nông<br /> nghiệp, Hà Nội.<br /> [2]. Phạm Hoàng Hộ, (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam,<br /> tập 1-3, Nxb Trẻ Tp. Hồ Chí Minh.<br /> [3]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu<br /> đa dạng sinh vật, Nxb Nông nghiệp,.<br /> [4]. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên<br /> sinh vật - Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ<br /> Quốc gia, (2001 - 2005), Danh lục các loài thực vật Việt<br /> Nam, tập 1 - 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [5]. South-Western Forestry college, Forestry<br /> Department of Yunnan province, Iconographia<br /> cormophytorum sinicorum – ISC, Tomus I-V, science<br /> publisher, Beijing (1972-1976).<br /> <br /> SUMMARY<br /> DIVERSITY MEDICINAL PLANTS IN SOME HABITATS OF NAM HOA COMMUNE,<br /> DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE<br /> Nguyen Thi Yen1*, Duong Thi Lien1, Le Ngoc Cong2<br /> 1<br /> <br /> College of Science - TNU, 2College of Education - TNU<br /> <br /> Currently, biodiversity is seriously impaired, which is a direct threat to the liver of creatures and humans on the<br /> planet. Therefore, conservation and development of biodiversity is an urgent job and tasks of the whole<br /> community.<br /> Investigation of medicinal plants resources and ethnic minorities’ experience to use them for disease treatment<br /> has a great significance and many countries around the world. Currently in Vietnam, there are a lot of researches<br /> books on medicinal plant resources of the ethnic minorities and the large number of books on medicinal plants<br /> were published. In the research, the diversity of resources of medicinal plants in Nam Hoa commune, Dong Hy<br /> district, Thai Nguyen province, we collected 105 species, 94 genuses, 54 families which belong to 2 phyla<br /> vascular higher plants: Polypodiophyta, Magnoliophyta and we have investigated 14 group of disease treated by<br /> local people.<br /> Key words: Medicinal Plants, diversity, conservation, Nam Hoa.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0912.804.990; Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 34<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2