intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau can thiệp chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

65
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau 9 tháng tham gia khóa đào tạo chăm sóc vết thương theo năng lực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2014 và 2015 trên toàn bộ 145 điều dưỡng tại 7 khoa lâm sàng trước và sau 09 tháng đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau can thiệp chương trình đào tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG<br /> SAU CAN THIỆP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHĂM SÓC<br /> VẾT THƯƠNG THEO CHUẨN NĂNG LỰC<br /> TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC<br /> Phan Thị Dung1, Bùi Mỹ Hạnh2, Nguyễn Đức Chính1, Trần Văn Oánh1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thực hành của điều dưỡng sau 9 tháng tham gia<br /> khóa đào tạo chăm sóc vết thương theo năng lực tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu được thực<br /> hiện trong năm 2014 và 2015 trên toàn bộ 145 điều dưỡng tại 7 khoa lâm sàng trước và sau 09 tháng đào<br /> tạo. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền gồm 48 câu hỏi và bảng kiểm thực hành gồm 16 chỉ<br /> số. Sau đó, số liệu được nhập vào phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Theo<br /> kết quả nghiên cứu, sau đào tạo điểm trung bình kiến thức và thực hành sau đều tăng (p < 0,001) (kiến thức:<br /> 121,79 ± 24,60 so với 155,04 ± 14,83; thực hành: 107,78 ± 16,62 so với 123,14 ± 16,68). Mức độ tự tin của<br /> điều dưỡng trong thực hành chăm sóc vết thương cũng tăng 12/13 nội dung (p < 0,001). Chương trình đào<br /> tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực bước đầu đã cho thấy có hiệu quả.<br /> Từ khóa: Điều dưỡng, chăm sóc vết thương, kiến thức, thực hành, đào tạo<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản<br /> <br /> thương, có 73,8% điều dưỡng đánh giá vết<br /> <br /> trong chăm sóc người bệnh của điều dưỡng,<br /> <br /> thương khi thay băng và 23,4% không đánh<br /> giá [5]. Lê Đại Thanh (2008) cho thấy trên 200<br /> <br /> ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điều trị [1;<br /> 2]. Tại Anh, chăm sóc vết thương chiếm tới<br /> 3% tổng ngân sách chi cho dịch vụ y tế, ước<br /> tính khoảng 2,3 đến 3,1 tỉ bảng Anh mỗi năm<br /> [3]. Tại Hoa Kỳ có khoảng hơn 5,7 triệu người<br /> có vết thương mãn tính có thể ngăn ngừa<br /> được biến chứng và giảm nguy cơ nhiễm<br /> khuẩn, cắt cụt chi, loét do tì đè nếu ngay từ<br /> đầu được các nhân viên y tế chăm sóc tốt [4]<br /> [JM, 2010 #1]. Thực tế cho thấy hiệu quả<br /> chăm sóc vết thương phụ thuộc vào năng lực<br /> <br /> lần thay băng, không có lần nào Điều dưỡng<br /> thực hiện đúng toàn bộ các tiêu chí đánh giá<br /> trong quy trình thay băng [6]. Đỗ Thị Hương<br /> Thu (2005) chỉ ra 200 lần thực hành, có 21 %<br /> Điều dưỡng thực hành chưa đúng toàn bộ các<br /> tiêu chí đánh giá quy trình thay băng [7]. Ngô<br /> thị Huyền (2012) cho biết trên 162 điều dưỡng<br /> thực hành thay băng có 61,1 % Điều dưỡng<br /> thực hành sai ít nhất 1 trong các bước của<br /> <br /> và kỹ thuật chăm sóc của điều dưỡng. Quan<br /> <br /> quy trình [8].<br /> Đào tạo liên tục để nâng nâng cao kiến<br /> <br /> sát 150 Điều dưỡng thực hiện chăm sóc vết<br /> <br /> thức, thực hành chăm sóc vết thương cho<br /> người bệnh tốt hơn. Nghiên cứu tại India khi<br /> đánh giá kiến thức và thực hành về chăm sóc<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Phan Thị Dung, Bệnh viện Hữu nghị<br /> Việt Đức<br /> Email: phanthidung2003@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 16/11/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br /> <br /> 200<br /> <br /> vết thương mãn tính chỉ ra rằng điểm kiến<br /> thức của Điều dưỡng đạt 73% trong khi đó<br /> thực hành chỉ đạt 63% [9]. Trong 70 điều<br /> dưỡng phòng mổ tham gia cả hai cuộc điều<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> tra trước và sau can thiệp, thì có sự cải thiện<br /> <br /> hành được thiết kế sẵn gồm: 16 chỉ số thực<br /> <br /> đáng kể về kiến thức mô tả đúng các giai<br /> đoạn của vết thương loét ép [10]. Nhóm điều<br /> <br /> hành.<br /> - Để đánh giá mức độ tự tin của điều<br /> <br /> dưỡng được đào tạo thì có khả năng nhận<br /> định tình trạng vết thương và nhu cầu chăm<br /> <br /> dưỡng trong 13 kỹ năng chăm sóc vết thương<br /> cơ bản, chúng tôi sử dụng thang đo của<br /> <br /> sóc người bệnh, lập kế hoạch chăm sóc vết<br /> thương và thực hiện đúng qui trình thay băng<br /> <br /> “Likerk” và chia thành 5 mức độ từ “Rất<br /> không tự tin” đến “Rất tự tin” tương đương với<br /> <br /> tốt hơn so với nhóm điều dưỡng không được<br /> <br /> thang điểm từ 1 - 5.<br /> <br /> đào tạo [11].<br /> <br /> Xử lý số liệu: được nhập bằng phần mềm<br /> Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm<br /> <br /> Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là bệnh viện<br /> tuyến cuối về ngoại khoa, hàng ngày thực<br /> hiện khoảng 180 ca phẫu thuật và chăm sóc<br /> khoảng 1000 người bệnh nội trú có vết<br /> thương. Tuy nhiên, kiến thức và thực hành<br /> của điều dưỡng còn hạn chế có thể do chưa<br /> áp dụng “Chuẩn năng lực cơ bản của điều<br /> dưỡng Việt Nam” được Bộ Y tế phê duyệt<br /> năm 2012 [12].<br /> <br /> SPSS 18.0.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này là một phần kết quả của<br /> nghiên cứu sinh, đã được thông qua Hội đồng<br /> Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của<br /> trường Đại học Y tế công cộng số 239/2014/<br /> YTCC-HD3.<br /> Các đối tượng tham gia nghiên cứu là<br /> <br /> Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kiến<br /> <br /> hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi<br /> <br /> thức và thực hành của điều dưỡng sau đào<br /> <br /> nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên<br /> cứu. Các thông tin liên quan đến người tham<br /> <br /> tạo chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực<br /> tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> 145 Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người<br /> bệnh và đang làm việc tại 7 khoa lâm sàng tự<br /> nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp<br /> Nghiên cứu mô tả so sánh trước và sau 9<br /> tháng đào tạo chăm sóc vết thương theo<br /> chuẩn năng lực về kiến thức, thực hành của<br /> điều dưỡng được thực hiện từ năm 2014 2015 tại 7 khoa của Bệnh viện Hữu nghị Việt<br /> Đức.<br /> <br /> gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Tổng số có 145 điều dưỡng tham gia đánh<br /> giá trước đào tạo, 133 điều dưỡng tham gia<br /> đánh giá kiến thức, 134 điều dưỡng tham gia<br /> đánh giá thực hành sau 09 tháng đào tạo.<br /> Tuổi trung bình của điều dưỡng là (31,24 ±<br /> 6,65), nữ giới chiếm tỷ lệ 74,5% và 100% có<br /> trình độ từ trung cấp trở lên. Thời gian công<br /> tác trung bình tại bệnh viện là 6,3 năm.<br /> 2. Kiến thức của điều dưỡng trước và<br /> sau 09 tháng đào tạo<br /> Điểm trung bình kiến thức của điều dưỡng<br /> <br /> - Phiếu hỏi kiến thức điều dưỡng tự điền<br /> <br /> sau đào tạo là (155,04 ± 14,83). Có sự khác<br /> <br /> được thiết kế sẵn gồm 10 phần, 48 câu hỏi,<br /> tổng số điểm 167.<br /> <br /> biêt giữa điểm trước và sau 9 tháng đào tạo<br /> p < 0,001. Số liệu cụ thể được trình bày tại<br /> <br /> - Phiếu quan sát trực tiếp điều dưỡng thực<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> (bảng 1).<br /> 201<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Điểm trung bình về kiến thức trước và sau 9 tháng đào tạo (n = 133)<br /> Điểm trung bình<br /> <br /> Điểm<br /> trung<br /> <br /> Trước<br /> <br /> Sau<br /> <br /> tin cậy (95%)<br /> <br /> đào tạo<br /> <br /> đào tạo<br /> <br /> bình<br /> tăng<br /> <br /> Kiến thức chung về vết thương (44đ)<br /> <br /> 30,74<br /> <br /> 41,18<br /> <br /> 6,78<br /> <br /> 5,64<br /> <br /> 7,91<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn<br /> (10đ)<br /> <br /> 7,00<br /> <br /> 9,34<br /> <br /> 2,30<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về giao tiếp ứng xử (17đ)<br /> <br /> 11,95<br /> <br /> 15,61<br /> <br /> 3,66<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> 4,39<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về giáo dục sức khỏe cho<br /> <br /> 8,30<br /> <br /> 9,51<br /> <br /> 1,20<br /> <br /> 0,85<br /> <br /> 1,55<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về quản lý và phát triển<br /> <br /> 23,27<br /> <br /> 29,90<br /> <br /> 6,63<br /> <br /> 5,26<br /> <br /> 8,01<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 1,67<br /> <br /> 1,96<br /> <br /> 0,3<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về chăm sóc vết thương<br /> nhiễm khuẩn (20đ)<br /> <br /> 13,90<br /> <br /> 18,81<br /> <br /> 4,90<br /> <br /> 4,20<br /> <br /> 5,59<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về cắt chỉ vết khâu (14đ)<br /> <br /> 8,71<br /> <br /> 11,96<br /> <br /> 3,25<br /> <br /> 2,78<br /> <br /> 3,72<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về chăm sóc vết thương có<br /> <br /> 5,42<br /> <br /> 7,28<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> 2,14<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kiến thức về chăm sóc vết thương do<br /> <br /> 7,09<br /> <br /> 9,44<br /> <br /> 2,34<br /> <br /> 1,98<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 121,79<br /> <br /> 155,04<br /> <br /> 33,24<br /> <br /> 28,65<br /> <br /> 37,83<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> Kiến thức về chăm sóc vết thương<br /> sạch (2đ)<br /> <br /> Tổng điểm (167)<br /> <br /> Khoảng<br /> <br /> p<br /> <br /> Điểm trung bình về kiến thức sau 9 tháng<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung<br /> <br /> đào tạo của điều dưỡng tăng ở cả 10 nội dung<br /> đánh giá, sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br /> <br /> bình thực hành của điều dưỡng tăng sau 9<br /> tháng đào tạo. Điểm trung bình trước và sau<br /> <br /> kê (p < 0,001). Trung bình sự khác biệt điểm<br /> kiến thức trước và sau đào tạo cao nhất ở<br /> <br /> đào tạo là (107,78 ± 16,62) và (123,14 ±<br /> 16,68). Sự khác biệt này là có ý nghĩa,<br /> <br /> điểm kiến thức chung về vết thương (6,78<br /> điểm), thấp nhất ở nhóm kiến thức về chăm<br /> <br /> p < 0,001. Điểm trung bình từng nội dung<br /> đánh giá sau 9 tháng đào tạo cũng tăng.<br /> <br /> sóc vết thương sạch (0,3 điểm).<br /> <br /> Trong đó, tăng cao nhất là khả năng nhận<br /> <br /> 3. Thực hành của điều dưỡng trước và<br /> sau 09 tháng đào tạo<br /> Thực hành của điều dưỡng về chăm sóc<br /> vết thương trước và sau 09 tháng đào tạo:<br /> 202<br /> <br /> định người bệnh, thực hiện quy trình và đảm<br /> bảo nguyên tắc vô khuẩn. Thấp nhất là hoàn<br /> thành quy trình và đảm bảo người bệnh thoải<br /> mái (meandf = 0,34 ± 1,71). Số liệu được trình<br /> bày ở (bảng 2).<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Điểm trung bình thực hành trước và sau 9 tháng đào tạo (n = 134)<br /> Điểm<br /> Trung bình<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> Khoảng<br /> <br /> Trước<br /> đào tạo<br /> <br /> Sau đào<br /> tạo<br /> <br /> trung<br /> bình<br /> tăng<br /> <br /> Nhận định người bệnh<br /> <br /> 4,69<br /> <br /> 6,73<br /> <br /> 2,04<br /> <br /> 1,42<br /> <br /> 2,67<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nhận định vết thương<br /> <br /> 7,01<br /> <br /> 7,51<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 0,86<br /> <br /> 0,022<br /> <br /> Dụng cụ: Đầy đủ, sẵn sàng, phù hợp<br /> <br /> 8,00<br /> <br /> 8,18<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> -0,10<br /> <br /> 0,47<br /> <br /> 0,204<br /> <br /> Khả năng lập kế hoạch chăm sóc hợp lý<br /> <br /> 7,31<br /> <br /> 8,83<br /> <br /> 1,59<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 1,89<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Đảm bảo người bệnh được chuẩn bị sẵn<br /> sàng cho thủ thuật<br /> <br /> 7,63<br /> <br /> 8,37<br /> <br /> 0,74<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 1,03<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 8,72<br /> <br /> 2,72<br /> <br /> 2,29<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kỹ thuật thay băng được tiến hành đúng,<br /> an toàn<br /> <br /> 7,32<br /> <br /> 7,95<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 0,99<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Tuân thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn<br /> <br /> 6,94<br /> <br /> 8,67<br /> <br /> 1,73<br /> <br /> 1,26<br /> <br /> 2,20<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Đảm bảo đúng người bệnh, dụng cụ<br /> <br /> 8,32<br /> <br /> 8,72<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 0,003<br /> <br /> Đảm bảo môi trường làm việc an toàn,<br /> riêng tư<br /> <br /> 7,66<br /> <br /> 8,81<br /> <br /> 1,18<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> 1,48<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Giao tiếp với nngười bệnh trong quá<br /> trình chăm sóc<br /> <br /> 5,52<br /> <br /> 8,36<br /> <br /> 2,84<br /> <br /> 2,41<br /> <br /> 3,26<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Thời gian thực hiện các bước trong<br /> quy trình<br /> <br /> 8,22<br /> <br /> 8,21<br /> <br /> -0,01<br /> <br /> -0,28<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 0,957<br /> <br /> Hoàn thành quy trình và đảm bảo người<br /> bệnh được thoải mái<br /> <br /> 7,99<br /> <br /> 8,61<br /> <br /> 0,63<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Thu dọn dụng cụ<br /> <br /> 7,21<br /> <br /> 8,76<br /> <br /> 1,55<br /> <br /> 1,19<br /> <br /> 1,91<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Ghi chép hồ sơ đúng, đủ, rõ ràng<br /> <br /> 6,19<br /> <br /> 8,58<br /> <br /> 2,39<br /> <br /> 1,92<br /> <br /> 2,85<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Theo dõi, đánh giá người bệnh sau chăn<br /> sóc vết thương về đau, chảy máu...<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 8,22<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 6,22<br /> <br /> 7,24<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 107,78<br /> <br /> 123,14<br /> <br /> 15,35<br /> <br /> 12,57<br /> <br /> 18,14<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nội dung<br /> <br /> tin cậy<br /> (95%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 1. Nhận định<br /> <br /> 2. Lập kế hoạch chăm sóc vết thương<br /> <br /> 3. Thực hiện quy trình chăm sóc vết thương<br /> Giới thiệu bản thân, giải thích công việc<br /> sẽ làm cho người bệnh<br /> <br /> 4. Đánh giá ghi chép hồ sơ<br /> <br /> Tổng điểm thực hành (160)<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 203<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Các nội dung đánh giá có sự khác biệt có ý nghĩa, thay đổi nhiều nhất ở nội dung theo dõi<br /> phản ứng của người bệnh sau chăm sóc vết thương như đau, chảy máu (meandf= 6,7,<br /> p < 0,001). Trừ nội dung đảm bảo dụng cụ chăm sóc vết thương đầy đủ, sẵn sàng phù hợp và<br /> thời gian thực hiện các bước trong quy trình chấp nhận được sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> 4. Mức độ tự tin của điều dưỡng về thực hành chăm sóc vết thương trước và sau 09<br /> tháng đào tạo<br /> Điểm trung bình mức độ tự tin trước và sau 9 tháng đào tạo dao động (1,18 – 3,59) và (3,87 –<br /> 4,29).<br /> <br /> Biểu đồ 1. Mức độ tự tin của điều dưỡng trước và sau đào tạo<br /> Điểm trung bình về mức độ tự tin của điều dưỡng sau đào tạo chăm sóc vết thương trong<br /> 12/13 kỹ năng đều tăng lên với mức có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) trừ kỹ năng thực hiện chăm<br /> sóc vết thương do loét tỳ đè (p = 0,125). Hầu hết các kỹ năng của điều dưỡng ở mức tự tin.<br /> Sau 09 tháng đào tạo, kỹ năng có điểm cao nhất là thực hiện kỹ thuật thay băng (4,30 ± 0,56),<br /> kỹ năng có điểm thấp nhất là thực hiện đánh giá (3,88 ± 0,52) (bảng 4).<br /> <br /> 204<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
37=>1