YOMEDIA
ADSENSE
Đánh giá mức độ kiểm soát hen bằng ACT (asthma control test) đối với bệnh nhân câu lạc bộ hen, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
136
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ kiểm soát hen theo ACT (Asthma Control Test) của bệnh nhân ở câu lạc bộ hen phế quản. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành với 30 bệnh nhân của câu lạc bộ hen bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 1/2015.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá mức độ kiểm soát hen bằng ACT (asthma control test) đối với bệnh nhân câu lạc bộ hen, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN<br />
BẰNG ACT ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN CÂU LẠC BỘ HEN<br />
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI<br />
Bùi Thị Hương1, Bùi Văn Dân1, Hoàng Thị Lâm2<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ kiểm soát hen theo ACT (Asthma Control Test) của bệnh nhân ở câu<br />
lạc bộ hen phế quản. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành với 30 bệnh nhân của câu lạc bộ hen<br />
bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 1/2015. Các bệnh nhân tham<br />
gia được phỏng vấn theo bộ câu hỏi có sẵn và được tự đánh giá mức độ kiểm soát bệnh bằng ACT. Đo<br />
chức năng hô hấp được thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ. Điểm trung bình của nhóm kiểm soát bệnh tốt<br />
là 21,92 và nhóm không kiểm soát được bệnh là 13,46 (p < 0,01). 56,67% bệnh nhân của câu lạc bộ kiểm<br />
soát tốt bệnh hen của mình. Nhóm bệnh nhân không có viêm mũi dị ứng kiểm soát cơn hen tốt hơn so với<br />
nhóm có viêm mũi dị ứng, p < 0,05). ACT test có giá trị dự đoán tương đối chỉ số FEV1 của bệnh nhân hen<br />
(p < 0,05). ACT là test đơn giản có giá trị cao trong đánh giá kiểm soát hen phế quản<br />
Từ khóa: ACT, hen phế quản, câu lạc bộ bệnh nhân hen<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hen phế quản là bệnh mạn tính thường<br />
gặp ở mọi lứa tuổi. Theo Tổ chức Y tế thế giới<br />
(WHO), ước tính có khoảng 300 triệu người<br />
trên thế giới hiện nay đang mắc hen, dự đoán<br />
con số này sẽ tăng lên 400 triệu người vào<br />
năm 2025 [1]. Tỷ lệ hen phế quản ở nội thành<br />
và ngoại thành Hà nội là 5,6% và 3,9%, hen<br />
phế quản liên quan chặt chẽ với viêm mũi dị<br />
ứng [2; 3]. Hiện nay, chi phí cho điều trị bệnh<br />
hen phế quản bằng cả 2 bệnh lao và HIV/<br />
AIDS cộng lại. Thiệt hại do hen phế quản<br />
không chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp cho<br />
điều trị mà còn do giảm khả năng lao động,<br />
giảm hoạt động thể lực, tăng số ngày nghỉ<br />
học, nghỉ việc. Khi không được kiểm soát, hen<br />
phế quản có thể trở nên nặng hơn, ảnh<br />
hưởng lớn tới sức khỏe cũng như chất lượng<br />
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Lâm, Bộ môn Dị ứng - Miễn<br />
dịch Lâm sàng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: hoangthilam@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 24/9/2015<br />
Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
cuộc sống hằng ngày của bệnh nhân, hậu quả<br />
có thể dẫn đến tử vong. Hen trở thành một<br />
gánh nặng không chỉ cho bệnh nhân, gia đình<br />
mà cho cả toàn xã hội. Do vậy, việc kiểm soát<br />
hen phế quản là một yếu tố then chốt trong<br />
quản lý điều trị những người bệnh hen. Việc<br />
điều trị hen không phải hướng tới điều trị khỏi<br />
mà là kiểm soát bệnh tốt. Mặc dù hen phế<br />
quản hoàn toàn có thể kiểm soát được nhưng<br />
mới chỉ có 5% số bệnh nhân đạt được các<br />
tiêu chí kiểm soát bệnh của GINA (2004) [4].<br />
Nước ta chỉ có 39,7% người trưởng thành đạt<br />
được kiểm soát hen. Kiểm soát hen là một<br />
hoạt động quan trọng đối với bệnh nhân hen<br />
phế quản, có thể đánh giá việc kiểm soát hen<br />
bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó<br />
ACT (Asthma Control Test) là một bảng câu<br />
hỏi đơn giản, dễ áp dụng và hiệu quả, không<br />
cần sử dụng thông số chức năng hô hấp,<br />
được áp dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế<br />
giới. Năm 2012, tiến hành nghiên cứu tại<br />
thành phố Hồ Chí Minh cho biết ACT test có ý<br />
nghĩa trong việc đánh giá mức độ kiểm soát<br />
hen phế quản của bệnh nhân điều trị ngoại trú<br />
<br />
131<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
[5]. Một số nghiên cứu khác cho biết, ACT test<br />
<br />
bệnh nhân đang dùng. Cận lâm sàng: đo<br />
<br />
phù hợp với mức độ tăng đáp ứng phế quản<br />
của bệnh nhân, đồng thời ACT test cũng phù<br />
<br />
CNHH.<br />
<br />
hợp với xét nghiệm đánh giá chức năng thông<br />
khí phổi [6; 7; 8].<br />
Ở Việt Nam, theo chúng tôi nhận thấy các<br />
đề tài đánh giá về mức độ kiểm soát hen chưa<br />
được áp dụng rộng. Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu này với mục tiêu sau: Đánh<br />
giá mức độ kiểm soát theo ACT của bệnh<br />
nhân tham gia câu lạc bộ hen phế quản bệnh<br />
viện Đại học Y Hà Nội.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
Gồm các bệnh nhân > 12 tuổi được chẩn<br />
đoán hen phế quản theo tiêu chuẩn GINA<br />
2011, tham gia câu lạc bộ hen phế quản tại<br />
bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ đầu tháng<br />
11/2014 đến hết tháng 1/ 2015.<br />
2. Phương pháp<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu<br />
thuận tiện gồm 30 bệnh nhân đang tham gia<br />
câu lạc bộ hen bệnh viện Đại học Y Hà Nội.<br />
Công cụ nghiên cứu<br />
<br />
3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Nhập và quản lý số liệu bằng phần mềm<br />
quản lý số liệu EPIDATA, xử lý, phân tích số<br />
liệu bằng phần mềm thống kê STATA 11, với<br />
các thuật toán: Tính các thống kê mô tả của<br />
biến định tính: tần số, tỷ lệ phần trăm. Tính<br />
các thống kê mô tả của biến định lượng: tính<br />
trị số trung bình, độ lệch chuẩn, lớn nhất, nhỏ<br />
nhất p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được sự đồng ý của Bộ môn<br />
Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng Trường Đại học<br />
Y Hà Nội, của Bệnh viện đại học Y Hà Nội,<br />
của câu lạc bộ hen phế quản và các phòng<br />
ban có liên quan. Nghiên cứu được tiến hành<br />
dựa trên sự hợp tác, tự nguyện của đối tượng<br />
nghiên cứu. Các thông tin của đối tượng<br />
nghiên cứu được bảo mật hoàn toàn.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Điểm trung bình kiểm soát hen theo<br />
từng mức kiểm soát<br />
<br />
Bộ câu hỏi phỏng vấn theo phiếu điều tra<br />
<br />
Theo bảng 1, khi so sánh với điểm kiểm<br />
soát hoàn toàn là 25 điểm thì điểm trung bình<br />
<br />
có 5 câu hỏi trong bảng ACT (Asthma Control<br />
Test).<br />
<br />
ACT của nhóm bệnh nhân đạt được kiểm soát<br />
hen tốt và nhóm không được kiểm soát lần<br />
<br />
Cách tiến hành nghiên cứu<br />
Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi thiết<br />
kế sẵn. Người bệnh tự chấm điểm kiểm soát<br />
hen theo các câu hỏi của test ACT có sẵn.<br />
Các biến số nghiên cứu<br />
<br />
lượt là 21,92 và 13,46. Sự khác biệt này là có<br />
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (bảng 1).<br />
Biểu đồ 1 cho thấy: theo kết quả đánh giá<br />
của test ACT thì có 13,34% (n = 4) số người<br />
trong câu lạc bộ đạt được kiểm soát hen hoàn<br />
toàn và có 43,33% (n = 13) số người có kiểm<br />
<br />
Một số đặc điểm dịch tễ, thông tin của đối<br />
tượng: tuổi, giới, công việc hiện tại, mùa xuất<br />
<br />
soát hen tốt. Tổng cộng có 56,67% số người<br />
bệnh đạt được kiểm soát hen, và còn 43,33%<br />
<br />
hiện cơn hen nhiều nhất. Về tiền sử dị ứng cá<br />
<br />
(n = 13) số người bệnh chưa đạt được kiểm<br />
<br />
nhân và tiền sử dị ứng gia đình. Các thuốc<br />
<br />
soát hen.<br />
<br />
132<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Điểm trung bình ACT theo từng mức kiểm soát<br />
Mức kiểm soát<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
p<br />
<br />
Kiểm soát hoàn toàn<br />
<br />
4<br />
<br />
25<br />
<br />
Kiểm soát tốt<br />
<br />
13<br />
<br />
21,92 ± 1,71<br />
<br />
Không kiểm soát<br />
<br />
13<br />
<br />
13,46 ± 3,91<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
30<br />
<br />
18,67 ± 5,47<br />
<br />
p < 0,05<br />
<br />
2. Kết quả kiểm soát hen theo ACT<br />
13,34%<br />
Kiểm soát hoàn toàn<br />
<br />
43,33%<br />
<br />
Kiểm soát tốt<br />
<br />
43,33%<br />
<br />
Chưa kiểm soát được<br />
<br />
Biểu đồ 1. Mức độ kiểm soát hen theo ACT<br />
Bảng 2. Kết quả kiểm soát hen theo ACT và tự đánh giá của người bệnh<br />
Không kiểm soát<br />
<br />
Kiểm soát tốt<br />
<br />
Kiểm soát hoàn toàn<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
n3<br />
<br />
%<br />
<br />
ACT<br />
<br />
13<br />
<br />
43,33<br />
<br />
13<br />
<br />
43,33<br />
<br />
4<br />
<br />
13,33<br />
<br />
Đánh giá bệnh nhân<br />
<br />
13<br />
<br />
43,33<br />
<br />
9<br />
<br />
30<br />
<br />
8<br />
<br />
26.67<br />
<br />
Theo bảng 2 có 26,67% bệnh nhân cho rằng mình được kiểm soát hen hoàn toàn trong khi tỷ<br />
lệ này theo ACT chỉ có 13,33%. Tỷ lệ bệnh nhân không được kiểm soát hen ở nhóm tự đánh giá<br />
và nhóm theo ACT đều bằng nhau với tỷ lệ 43,33%.<br />
3. Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng và mức độ kiểm soát hen phế quản<br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng và mức độ kiểm soát hen phế quản<br />
<br />
Mức kiểm soát<br />
<br />
Nhóm có viêm mũi dị ứng<br />
(n = 22)<br />
<br />
Nhóm không viêm mũi dị ứng<br />
(n = 8)<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Kiểm soát hoàn toàn<br />
<br />
4<br />
<br />
18,2<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Kiểm soát tốt<br />
<br />
7<br />
<br />
31,8<br />
<br />
6<br />
<br />
75<br />
<br />
Không kiểm soát<br />
<br />
11<br />
<br />
50<br />
<br />
2<br />
<br />
25<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
133<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy, có 50% người bệnh trong nhóm bị viêm mũi dị ứng không được<br />
kiểm soát hen, trong khi tỷ lệ này ở nhóm không viêm mũi dị ứng chỉ có 25%.<br />
4. Mối liên quan giữa % FEV1 và ACT<br />
Bảng 4. Điểm số ACT ở các nhóm bệnh nhân có mức % FEV1 khác nhau<br />
<br />
ACT<br />
<br />
% FEV1<br />
<br />
Điểm ACT trung bình<br />
<br />
40 - 60% (n = 1)<br />
<br />
60 - 80% (n = 8)<br />
<br />
> 80% (n = 8)<br />
<br />
Tổng (n = 17)<br />
<br />
11<br />
<br />
21,25 ± 3,15<br />
<br />
20,63 ± 3,25<br />
<br />
20,35 ± 3,86<br />
<br />
F = 4,61; p = 0,0289 (ANOVA test)<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị của FEV1 ở thời điểm làm test ACT dao động từ 48,1%<br />
đến 101,5%; giá trị trung bình là 80,88 ± 13,80%.<br />
Theo kết quả ở bảng 4, nhóm bệnh nhân có giá trị của FEV1 > 80% có số điểm ACT trung<br />
bình là 20,63; nhóm bệnh nhân có giá trị FEV1 dao động từ 60% đến 80% có số điểm ACT trung<br />
bình cao nhất là 21,25; cả 2 nhóm này đều có tỷ lệ bệnh nhân bằng nhau. Nhóm còn lại có giá trị<br />
FEV1 thấp nhất thì cũng có số điểm ACT trung bình là thấp nhất bằng 11. Sự khác biệt về số<br />
điểm trung bình của ACT ở 3 nhóm giá trị của FEV1 là có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu này, khi sử dụng bộ câu<br />
<br />
được điều trị dự phòng tốt hơn các bệnh nhân<br />
<br />
hỏi ACT với điểm cắt 20 để đánh giá kiểm<br />
<br />
ở cộng đồng (76,67%) bệnh nhân ở câu lạc<br />
bộ Hen được điều trị dự phòng bởi các thuốc<br />
<br />
soát hen, chúng tôi phát hiện 56,67% bệnh<br />
nhân đạt được kiểm soát hen. Trong đó có<br />
<br />
phối hợp ICS/LABA).<br />
Theo bảng 2 chúng ta thấy tỷ lệ người<br />
<br />
13,34% người bệnh đạt được kiểm soát hoàn<br />
toàn (ACT = 25) và 43,33% người bệnh đạt<br />
<br />
bệnh tự đánh giá đạt được kiểm soát hen<br />
hoàn toàn là 26,67%. Trong khi tỷ lệ này khi<br />
<br />
được kiểm soát tốt. Kết quả này khá phù hợp<br />
với nghiên cứu ARIAP 2 được tiến hành năm<br />
<br />
kiểm tra theo ACT chỉ có 13,33%. Có 43,33%<br />
<br />
2006 với tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát được hen<br />
<br />
bệnh nhân không được kiểm soát hen theo<br />
ACT nhưng chỉ 10% bệnh nhân nghĩ rằng<br />
<br />
theo bộ câu hỏi ACT là 56,4% [9]. Nghiên cứu<br />
điều tra 14.262 người dân ≥ 16 tuổi tại 7 vùng<br />
<br />
bệnh hen của mình không được kiểm soát<br />
chút nào. Theo một nghiên cứu khác, tác giả<br />
<br />
miền sinh thái trong cả nước cho kết quả tỷ lệ<br />
bệnh nhân trưởng thành đạt được kiểm soát<br />
<br />
cho thấy có 53% bệnh nhân trong số 893<br />
người tham gia nghiên cứu chưa được kiểm<br />
<br />
hen khi đánh giá bằng ACT là 39,7% [10]. Cho<br />
<br />
soát hen nhưng chỉ 3% người bệnh nghĩ rằng<br />
<br />
thấy tỷ lệ kiểm soát hen theo nghiên cứu của<br />
chúng tôi là cao hơn với 56,67%, sự khác biệt<br />
<br />
bệnh hen của mình chưa được kiểm soát [7].<br />
Điều này cho thấy người bệnh thường có<br />
<br />
có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả kiểm soát hen<br />
ở nhóm người bệnh tham gia Câu lạc bộ hen,<br />
<br />
khuynh hướng đánh giá cao mức kiểm soát<br />
tình trạng hen của mình. Chứng tỏ ACT khách<br />
<br />
là những người được giáo dục sức khoẻ, có<br />
nhiều hiểu biết hơn về bệnh hen, cũng như<br />
<br />
quan hơn trong việc đánh giá kiểm soát hen ở<br />
người bệnh. Như vậy, nên tiến hành đánh giá<br />
<br />
134<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
mức độ kiểm soát bằng ACT thường xuyên<br />
<br />
giai đoạn ổn định của bệnh nên không có các<br />
<br />
cho bệnh nhân hen, đặc biệt là những nơi<br />
không có điều kiện đo chức năng hô hấp.<br />
<br />
biểu hiện của viêm mũi, vì vậy không có ảnh<br />
hưởng đến mức kiểm soát hen.<br />
<br />
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của chúng tôi,<br />
nếu xét tổng tỷ lệ đạt được kiểm soát hen<br />
<br />
Có sự khác biệt về điểm trung bình ACT ở<br />
các nhóm có % FEV1 khác nhau là có ý nghĩa<br />
<br />
(gồm kiểm soát hoàn toàn và kiểm soát tốt),<br />
thì kết quả người bệnh tự đánh giá hay đánh<br />
<br />
thống kê với p < 0,05. Điểm ACT ở nhóm có<br />
giá trị FEV1< 60% là thấp nhất với 11 điểm.<br />
<br />
giá theo ACT đều bằng nhau với 56,67%<br />
<br />
Khi xét ở 2 nhóm còn lại thì điểm ACT ở nhóm<br />
<br />
được kiểm soát. Điều này có thể do người<br />
bệnh tham gia vào câu lạc bộ Hen đã được<br />
<br />
có giá trị FEV1 dao động từ 60% đến 80%<br />
(ACT = 21,25) lại cao hơn nhóm có giá trị<br />
<br />
giáo dục về cách quản lý, kiểm soát hen nên<br />
họ có mức đánh giá chính xác hơn về bệnh<br />
<br />
FEV1 > 80% (ACT = 20,63). Tại Việt Nam, sự<br />
tương quan được xác định trong nghiên cứu<br />
<br />
của mình.<br />
Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ không<br />
<br />
của Nguyễn Như Vinh (r = 0,35; p < 0,001) [7].<br />
Như vậy, ACT có giá trị khá cao trong dự<br />
<br />
được kiểm soát hen ở nhóm bệnh nhân có<br />
<br />
đoán %FEV1. Do đó,theo chúng tôi, ở các<br />
<br />
kèm viêm mũi dị ứng (50%) cao hơn rất nhiều<br />
so với nhóm không có viêm mũi dị ứng (25%).<br />
<br />
cơ sở y tế có phương tiện kỹ thuật nên<br />
khuyến khích bệnh nhân đo chức năng hô<br />
<br />
Trong một nghiên cứu khác khi đánh giá mức<br />
kiểm soát ở những người bệnh hen theo các<br />
<br />
hấp nếu có điều kiện song song với việc tiến<br />
hành đánh giá kiểm soát bằng ACT để có thể<br />
<br />
tiêu chuẩn của GINA cho kết quả 29,7%<br />
không được kiểm soát ở nhóm người bệnh có<br />
<br />
đánh giá chính xác nhất mức kiểm soát của<br />
người bệnh.<br />
<br />
hen kèm viêm mũi dị ứng và 22,8% không<br />
được kiểm soát ở nhóm không có viêm mũi dị<br />
ứng [8]. Kết quả này khá phù hợp với kết quả<br />
của chúng tôi. Điều này cho thấy rằng sự có<br />
mặt của viêm mũi dị ứng làm giảm khả năng<br />
kiểm soát hen của người bệnh. Với sự có<br />
mặt của viêm mũi dị ứng trong một tỷ lệ rất<br />
lớn (73,33%) người bệnh hen như đã trình<br />
bày ở phần trước, càng thấy rõ vai trò cần<br />
thiết phải chẩn đoán và điều trị sớm viêm mũi<br />
dị ứng ở bệnh nhân hen phế quản nhằm<br />
giảm mức độ nặng của hen, nâng cao mức<br />
kiểm soát cũng như chất lượng cuộc sống<br />
của bệnh nhân hen. Tuy nhiên, theo nghiên<br />
cứu của chúng tôi, ở nhóm kèm viêm mũi dị<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
Có 56,67% người bệnh đạt kiểm soát hen<br />
theo ACT (13,34% người bệnh đạt mức kiểm<br />
soát hen hoàn toàn, 43,33% người bệnh đạt<br />
kiểm soát hen tốt). Có 43,33% người bệnh<br />
không được kiểm soát hen theo ACT. Không<br />
có tương quan giữa ACT và %FEV1.<br />
<br />
Lời cám ơn<br />
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn<br />
sự tham gia của các bệnh nhân câu lạc bộ<br />
hen phế quản bệnh viện Đại học Y Hà nội.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
ứng tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn (18,2%) cao<br />
hơn nhóm không có viêm mũi dị ứng (0%). Lý<br />
<br />
1. Loftus P.A., Wise S.K (2015).<br />
Epidemiology and economic burden of<br />
<br />
do có thể vì chúng tôi khai thác viêm mũi dị<br />
ứng trong tiền sử, bệnh sử của người bệnh<br />
<br />
asthma. Int Forum Allergy Rhinol. 5 (1), 7-10.<br />
2. Lâm H.T., Ronmark E., Tuong N.V et<br />
<br />
nên có thể hiện tại các bệnh nhân này đang ở<br />
<br />
al (2011). Increase in asthma and a high<br />
<br />
TCNCYH 99 (1) - 2016<br />
<br />
135<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn