intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của điện châm hỗ trợ điều trị người bệnh biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type II tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tác dụng của điện châm hỗ trợ điều trị người bệnh biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới (thể huyết ứ) do đái tháo đường type 2 và mô tả một số yếu tố liên quan đến biến chứng thần kinh ngoại vi thể huyết ứ do đái tháo đường type 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của điện châm hỗ trợ điều trị người bệnh biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type II tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 ở người ăn gỏi cá nhiều lần (≥ 4 lần/tháng; 3. X. Q. Cai, H. Q. Yu, J. S. Bai và các cộng sự. 45,00%) cao hơn có ý nghĩa so với người ăn ít (2012), "Development of a TaqMan based real- time PCR assay for detection of Clonorchis lần hơn (p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024 SUMMARY biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường EVALUATION OF THE EFFECTS OF ELECTRO type 2 tại Bệnh viện Nội tiết trung ương” với 2 ACUPUNCTURE TO SUPPORT THE mục tiêu sau: 1. Đánh giá tác dụng của điện châm hỗ trợ TREATMENT OF PEOPLE WITH điều trị người bệnh biến chứng thần kinh ngoại vi PERIPHERAL NERVE COMPLICATIONS DUE chi dưới (thể huyết ứ) do đái tháo đường type 2. TO TYPE II DIABETES IN NATIONAL 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến biến HOSPITAL OF ENDOCRINOLOGY chứng thần kinh ngoại vi thể huyết ứ do đái tháo Objective: Evaluating the effects of electroacupuncture to support the treatment of đường type 2. patients with lower limb peripheral nerve II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU complications (blood stasis) due to type 2 diabetes and Describes some factors related to hemostatic 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 60 bệnh nhân peripheral neuropathy complications due to type 2 ĐTĐ type 2 được phân bố vào nhóm nghiên cứu diabetes. Subjects and methods: 62 patients with và nhóm chứng sao cho có sự tương đồng về peripheral neuropathy complications due to type 2 tuổi, giới và mức độ tổn thương TKNV được điều diabetes. Results: The mean age was 67,95 ± 7,43 trị nội trú tại bệnh viện Nội Tiết Trung ương. (age); the majority of disease duration > 5 years (50%). Common clinical symptoms are numbness, 2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng burning, pins and tingling (76,7%). Patients with Tiểu chuẩn lựa chọn: glycemic control according to HbA1c (8.5% to 11%) at - Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 the time of examination were bad (43,3%). Patients theo Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA (Hiệp with good glucose control have better treatment hội ĐTĐ Mỹ) năm 2022. Tại thời điểm làm thủ results than in groups of patients with uncontrolled thuật bệnh nhân có mức đường huyết lúc dao glucose. Keywords: Clinical, Preclinical, Type2 diabetes, Peripheral neuropathy complications động từ 4,0 - 8,0 mmol/l. - Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có biến chứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ TKNV, được khám theo bộ sàng lọc từ Vương Bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh tăng quốc Anh với điểm triệu chứng < 8 điểm (phụ đường huyết mạn tính gây tác động đến hầu hết lục 1) [23]. các cơ quan trong cơ thể. Bệnh gia tăng hàng Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh thần kinh di năm theo sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. truyền, tai biến mạch máu não, suy thận gây tổn Biến chứng thần kinh ngoại vi (BCTKNV) là thương thần kinh, bệnh đa dây thần kinh do biến chứng thường gặp và xuất hiện sớm ở bệnh rượu, phụ nữ có thai, bệnh nhân có BMI < 18,5 ; nhân ĐTĐ, gây ra các rối loạn về chức năng cảm thiếu vitamin nhóm B: tê phù, sa sút trí tuệ, tiền giác, chức năng vận động và chức năng dinh sử cắt dạ dày gây bệnh Biemer, ỉa chảy, bệnh dưỡng. BCTKNV gây ảnh hưởng lớn đến sức ngoài da. Tiền sử dùng thuốc gây độc thần kinh khỏe, chất lượng cuộc sống, năng suất lao động ngoại biên: INH, vincristin, metronidazol… Các và cả kinh tế do phải điều trị lâu dài với phương bệnh lý kèm theo: bệnh máu, ung thư, nhiễm pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát tốt đường khuẩn. Bệnh nhân không khám được bằng dụng huyết kết hợp điều trị triệu chứng bằng các cụ. Bệnh nhân có kèm theo biến chứng loét bàn thuốc giảm đau, tăng dẫn truyền thần kinh... chân, viêm mô tế bào.… Loại trừ những bệnh Y học cổ truyền (YHCT) mặc dù không có nhân không tuân thủ quy trình điều trị. bệnh danh biến chứng thần kinh ngoại vi do đái 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tháo đường nhưng căn cứ vào các biểu hiện được thiết kế theo mô hình thử nghiệm lâm sàng chính trên lâm sàng của chứng này như tê bì, dị có đối chứng (so sánh trước và sau điều trị, so cảm, đau, châm chích… thì chứng này được xếp sánh giữa hai nhóm nghiên cứu). vào phạm vi các chứng Ma mộc, huyết chứng, 2.4. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm chứng tý… của YHCT và điều trị bằng nhiều SPSS 20.0 để xử lý số liệu phương pháp như thuốc y học cổ truyền, châm 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả các đối cứu, xoa bóp bấm huyệt, điện xung… cũng đã tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích đạt được hiệu quả nhất định. Nhằm mục tiêu rút về tình trạng bệnh của mình, đồng thời đối ngắn thời gian điều trị, giảm đau đớn, nâng cao tượng cũng được giải thích về mục đích yêu cầu chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân và góp nghiên cứu. Sau khi đồng ý sẽ tiếp tục tiến hành phần nâng cao hiệu quả điều trị trên lâm sàng. theo quy trình nghiên cứu đã lập sẵn. Nếu đối Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác tượng không đồng ý sẽ vẫn được khám chữa dụng của điện châm hỗ trợ điều trị người bệnh bệnh bình thường. 159
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU là có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 2 nhóm Bảng 3.1: So sánh hiệu quả cải thiện với p < 0,05. tổn thương TKNV theo thang điểm triệu Bảng 3.3. Sự cải thiện triệu chứng cơ chứng giữa hai nhóm năng của các bệnh nhân nghiên cứu Thời gian D0 D7 D15 pD15 Thời gian D0 D7 D15 pD15- Nhóm n % n % n % -D0 Nhóm n % n % n % D0 Nhóm Bình thường 0 0 0 0 2 6,7 Tê bi, nóng 23 76,7 16 53,3 8 36,7 nghiên Nhẹ 1 3,3 6 20 14 46,7 < Cảm rát, kim châm < cứu Trung bình 8 26,7 16 53,3 12 40,0 0,05 giác Đau nhức, 0,05 7 23,3 6 20,0 3 10,0 (n=30) Nặng 21 70,0 8 26,7 2 6,7 mỏi, co rút Bình thường 0 0 0 0 1 3,3 Bàn chân 25 83,3 16 53,3 10 33,3 < Nhóm Vị trí Nhẹ 1 3,3 6 20,0 8 26,7 < Bắp chân 5 16,7 5 16,7 3 10,0 0,05 chứng Đánh Có 20 66,7 12 40,0 6 20,0 Trung bình 4 13,3 12 40,0 10 33,3 0,05 < (n=30) thức Nặng 25 83,3 12 40,0 11 36,7 Không 10 33,4 18 60,0 24 80,0 0,05 về đêm p > 0,05 < 0,05 Nặng về đêm 20 66,7 14 46,7 8 26,7 Nhận xét: Sau 7 ngày và 15 ngày điều trị, các bệnh nhân ở cả 2 nhóm có sự cả thiện đáng Thời Cả ngày + < 10 33,4 6 20,0 4 13,3 kể về tổn thương thần kinh ngoại vi theo thang điểm đêm 0,05 điểm triệu chứng. Trong đó, sau 15 ngày nhóm Chỉ ban ngày 0 0 0 0 0 0 bệnh nhân có tổn thương nặng giảm từ 70% Đi lại 25 83,3 16 53,3 10 33,3 Đỡ khi < xuống 6,7% ở nhóm nghiên cứu và 83,3% xuống Đứng 0 0 0 0 0 0 nào 0,05 36,7% ở nhóm đối chứng. Ở nhóm bệnh nhân có Nghỉ ngơi 5 16,7 5 16,7 4 13,3 tổn thương nhẹ và trung bình chiếm tỷ lệ 86,7% ở Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng về cảm nhóm nghiên cứu và 60% ở nhóm đối chứng và giác, vị trí, đánh thức về đêm, thời điểm đau đều có 6,7% bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu không có sự cả thiện rõ rệt sau 7 và 15 ngày điều trị. còn triệu chứng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống Trong đó, sau 15 ngày điều trị, cảm giác tê bì, kê khi so sánh giữa 2 nhóm với p < 0,05. kim châm giảm từ 76,7% xuống còn 36,7%, Bảng 3.2: So sánh hiệu quả cải thiện triệu chứng đánh thức về đêm giảm từ 66,7% tổn thương TKNV theo thang điểm Lâm xuống còn 20%. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống sàng giữa hai nhóm kê với p < 0,05. Thời gian D0 D7 D15 pD15- Bảng 3.4. Triệu chứng của các đối Nhóm n % n % n % D0 tượng nghiên cứu theo YHCT Nhóm Bình thường 3 10,0 5 16,7 8 26,7 Nhóm nghiên Nhóm chứng Nhóm nghiên Nhẹ 6 20,0 9 30,0 17 56,6 < cứu (n=30) (n=30) cứu Trung bình 18 60,0 14 46,6 5 16,7 0,05 D0 D15 D0 D15 Triệu (n=30) Nặng 3 10,0 2 6,7 0 0 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ chứng (n) (n) (n) (n) Bình thường 3 10,0 4 12,3 5 16,7 (%) (%) (%) (%) Nhóm Khô miệng, đi Nhẹ 9 30,0 15 50,0 19 63,3 < 10 33,3 6 20,0 11 36,7 5 16,7 chứng tiểu nhiều Trung bình 15 50,0 9 30,0 6 20,0 0,05 (n=30) Chân tay tê bì 23 76,7 8 26,7 24 80,0 12 40,0 Nặng 3 10,0 2 6,7 0 0 p > 0,05 > 0,05 Đau nhiều về 20 66,7 8 26,7 20 66,7 10 33,3 đêm Nhận xét: Sau 7 ngày và 15 ngày điều trị, các bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu có xu hướng Môi nhợt, chất 18 60,0 12 40,0 20 66,7 12 40,0 cho kết quả điều trị tốt hơn các bệnh nhân ở lưỡi tím nhóm đối chứng. Trong đó, sau 15 ngày ở cả 2 Rêu trắng 22 73,3 10 33,3 20 66,7 10 33,3 nhóm đều không còn bệnh nhân có tổn tương mỏng nặng. Ở nhóm bệnh nhân có tổn thương nhẹ và Mạch huyền 20 66,7 10 33,3 22 73,3 12 40,0 trung bình chiếm tỷ lệ 73,3% ở nhóm nghiên cứu sác và 83,3% ở nhóm đối chứng và có 26,7% bệnh Nhận xét: Từ bảng số liệu nhận thấy, các nhân ở nhóm nghiên cứu cho kết quả bình triệu chứng của các đối tượng nghiên cứu cả thường theo thang điểm lâm sàng. Sự khác biệt thiện rõ rệt sau 15 ngày điều trị ở cả 2 nhóm. Trong đó, các triệu chứng như chân tay tê bì 160
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024 giảm từ 76,7% xuống 26,7% ở nhóm nghiên morphine và bị ức chế bởi naloxone. Sau đó cứu, 80% xuống 40% ở nhóm chứng. Triệu Golstein và cộng sự khám phá ra Beta- chứng đau nhiều về đêm giảm từ 66,7% ở nhóm endorphin. Cơ chế tác dụng của điện châm có nghiên cứu xuống 26,7%, 66,7% xuống 33,3% ở tác dụng làm tăng nồng độ Beta - endorphin (có nhóm chứng. Các triệu chứng như rêu trắng tác dụng mạnh gấp hơn 200 lần morphin), mỏng, môi nhợt, chất lưỡi tím và mạch huyền serotonin, catecholamin, cotisol và ACTH do đó sác đều cải thiện rõ rệt sau 15 ngày điều trị. làm giảm cơn đau. Một số nghiên cứu cho thấy trong bệnh TKNV, cùng với tổn thương thần kinh vận động và thần kinh thực vật, các tổn thương TKNV bao giờ cũng kèm theo các tổn thương về cảm giác: tê bì, nóng rát, kim châm hay thậm chí cả hội chứng đau. Các biểu hiện trên là do tăng kích thích thần kinh giao cảm với tăng hàm lượng catecolamin và giảm hàm lượng acetylcholin. Nhờ các biện pháp tác động lên huyệt nên làm giảm hàm lượng các chất giao cảm và tăng các Biểu đồ 3.1. Hiệu quả điều trị của đối tượng chất phó giao cảm. Điều này giải thích cho hiện nghiên cứu tượng giảm đau trong bệnh TKNV khi điều trị tác Nhận xét: Từ biểu đồ nhận thấy, sau thời động lên huyệt [50], [51]. gian điều trị, các bệnh nhân nhóm nghiên cứu Chính vì vậy trong điều trị biến chứng TKNV cho hiệu quả tốt và khá đạt tỷ lệ cao hơn so với do ĐTĐ, việc kết hợp các phương pháp điện nhóm chứng. Ở nhóm nghiên cứu, hiệu quả tốt châm bước đầu cho thấy có kết quả tốt trên lâm là 43,3%, hiệu quả khá là 46,7%, không hiệu sàng. Bệnh nhân giảm các triệu chứng cơ năng quả đạt 10%. Trong đó, nhóm đối chứng, hiệu như tê bì, nóng rát, kim châm và bệnh nhân quả tốt là 33,3%, hiệu quả khá là 53,3%, không không bị đánh thức về đêm bởi các triệu chứng hiệu quả đạt 13,4%. rối loạn cảm giác trên V. KẾT LUẬN - Mục tiêu 1: Đánh giá tác dụng của điện châm hỗ trợ điều trị người bệnh biến chứng thần kinh ngoại vi chi dưới (thể huyết ứ) do đái tháo đường type 2. Sau 7 ngày và 15 ngày điều trị, các bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu có xu hướng cho kết quả điều trị tốt hơn các bệnh nhân ở nhóm đối chứng. Trong đó, sau 15 ngày ở cả 2 nhóm đều Biểu đồ 3.2. Mối liên quan giữa HbA1c và không còn bệnh nhân có tổn tương nặng. Ở hiệu quả điều trị nhóm bệnh nhân có tổn thương nhẹ và trung Nhận xét: Từ biểu đồ số liệu nhận thấy, ở bình chiếm tỷ lệ 73,3% ở nhóm nghiên cứu và các bệnh nhân kiểm soát tốt đường huyết thì cho 83,3% ở nhóm đối chứng và có 26,7% bệnh hiệu quả điều trị tốt cao hơn ở những nhóm nhân ở nhóm nghiên cứu cho kết quả bình bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết. thường theo thang điểm lâm sàng. Sự khác biệt Trong đó, các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa 2 nhóm có HbA1c điều trị đạt hiệu quả tốt và khá là với p < 0,05. 100%, nhóm bệnh nhân có HbA1c từ 6.5 – 8% • Về hiệu quả điều trị. Sau thời gian điều trị, cho hiệu quả tốt và khá là 93,3% và nhóm bệnh các bệnh nhân nhóm nghiên cứu cho hiệu quả nhân HbA1c từ 8.5 – 11% là 84,6%. tốt và khá đạt tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng. Ở nhóm nghiên cứu, hiệu quả tốt là 43,3%, hiệu IV. BÀN LUẬN quả khá là 46,7%, không hiệu quả đạt 10%. Theo cơ chế nội tiết - thể dịch, tác giả Trong đó, nhóm đối chứng, hiệu quả tốt là Hughes và Kosterlitz (1975) đã khám phá ra hai 33,3%, hiệu quả khá là 53,3%, không hiệu quả chất: methionine-enkephalin và leucine- đạt 13,4%. enkephalin trong não có tác dụng giống 161
  5. vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 - Mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan nội tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản giáo dục Việt đến biến chứng thần kinh ngoại vi thể huyết ứ Nam, tr. 268 - 298. 2. American Diabetes Association (2015). do đái tháo đường type 2. Standard of Medical care in Diabetes - 2016. Ở các bệnh nhân kiểm soát tốt đường huyết Diabetes Care 2016, 39(Supp1), S6 - S106. thì cho hiệu quả điều trị tốt cao hơn ở những 3. Callaghan B C, Little A A, Feldman E L (2012), nhóm bệnh nhân không kiểm soát được đường "Enhanced glucose control for preventing and treating diabetic neuropathy". Cochrane Database huyết. Trong đó, các bệnh nhân trong nhóm Syst Rev. 6: p. CD007543 nghiên cứu có HbA1c điều trị đạt hiệu quả tốt và 4. Khoa Y học Cổ truyền Trường Đại học Y Hà khá là 100%, nhóm bệnh nhân có HbA1c từ 6.5 Nội (2012). Bệnh đái tháo đường. Bệnh học Nội – 8% cho hiệu quả tốt và khá là 93,3% và nhóm khoa Y học Cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, tr. 200 - 202. bệnh nhân HbA1c từ 8.5 – 11% là 84,6%. 5. Hoàng Bảo Châu (2006) Ma mộc. Nội khoa y Qua nghiên cứu chúng tôi chưa thấy tác học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, tr. 370 - 375. dụng không mong muốn trên lâm sàng của điện 6. Thị Vân Giang (2019), “Đánh giá tác dụng của châm trong điều trị biến chứng TKNV do ĐTĐ. điện châm, xoa bóp bấm huyệt trong hỗ trợ điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi của chi dưới do TÀI LIỆU THAM KHẢO đái tháo đường”, Luận văn Thạc sỹ Y học, trường 1. Đỗ Trung Quân (2011). Đái tháo đường . Bệnh Đại học Y Hà Nội. GAN THOÁI HÓA MỠ Ở BỆNH NHI SAU GHÉP GAN – BÁO CÁO CA BỆNH Bùi Thị Hương Thùy1, Hoàng Ngọc Thạch1, Trần Thị Thúy1, Hoàng Tuấn Khang1, Đỗ Văn Đô1, Hoàng Tùng Lâm1, Phạm Duy Hiền1, Vũ Mạnh Hoàn1, Vũ Thị Lan1, Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Nguyễn Phạm Anh Hoa1 TÓM TẮT 39 PEDIATRIC PATIENTS AFTER LIVER Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (Non- TRANSPLANTATION – A CASE REPORT alcoholic fatty liver disease - NAFLD) là một trong Non-alcoholic fatty liver disease (NAFLD) is one of những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh gan mạn the leading causes of chronic liver disease, cirrhosis, tính, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan trên toàn and hepatocellular carcinoma worldwide, with an thế giới, với tỷ lệ mắc ước tính là 25%. NAFLD mới estimated prevalence of 25%. The incidence of NAFLD xuất hiện sau ghép gan (Liver Transplantation – LT) post liver transplantation (LT) is on the rise. NAFLD is đang ngày càng tăng. NAFLD mới được định nghĩa là defined as the presence of fatty liver or non-alcoholic sự hiện diện của gan nhiễm mỡ hoặc viêm gan nhiễm steatohepatitis (NASH) in patients undergoing LT for mỡ ở những bệnh nhân trải qua LT vì các chỉ định indications other than non-alcoholic steatohepatitis. khác ngoài viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (non- We report a case of post-LT hepatic steatosis alcoholic steatohepatitis - NASH). Chúng tôi báo cáo diagnosed, treated, and monitored at the National một ca bệnh gan thoái hóa mỡ sau LT được chẩn Children Hospital. The patient, an 18-month-old đoán, điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung female, exhibited increased AST, ALT, and GGT levels ương, là một bệnh nhân nữ 18 tháng tuổi, với biểu after transplantation from day 29, an ultrasound hiện tăng AST, ALT, GGT sau ghép từ ngày 29, siêu showed diffuse hepatic echogenicity, and the diagnosis âm có nhu mô gan tăng âm lan tỏa, và được chẩn was confirmed by liver biopsy. The purpose of this đoán xác định bằng sinh thiết gan. Mục đích thông article is to raise clinical awareness regarding NAFLD qua bài báo này nhằm giúp các bác sĩ lâm sàng chú ý after LT. Keywords: NAFLD, LT. đến NAFLD sau LT. Từ khóa: NAFLD, LT. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Gan nhiễm mỡ là một biến chứng ngày càng NON-ALCOHOLIC FATTY LIVER DISEASE IN tăng ở bệnh nhân sau ghép gan. Trong các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ lưu hành của NAFLD mới sau LT được báo cáo từ 18 – 33%, chủ yếu 1Bệnh viện Nhi Trung ương liên quan đến đái tháo đường, cao huyết áp, béo Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa phì, tăng mỡ máu, xơ gan do rượu và sử dụng Email: npahdata@gmail.com Tacrolimus [1]. Những bệnh nhân ghép gan có Ngày nhận bài: 5.2.2024 nguy cơ cao kháng insulin, đái tháo đường mới Ngày phản biện khoa học: 18.3.2024 khởi phát, và hội chứng chuyển hóa sau ghép Ngày duyệt bài: 23.4.2024 162
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2