intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bắc Quang – Hà Giang

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 4 định hướng và 7 giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang. Những giải pháp trên đây, nếu được thực hiện đồng bộ và tính toán cụ thể sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của từng vùng, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế thành công ở huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Bắc Quang – Hà Giang

Trần Đình Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 109 - 116<br /> <br /> ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT<br /> HÀNG HÓA Ở HUYỆN BẮC QUANG – HÀ GIANG<br /> Trần Đình Tuấn1, Nguyễn Thị Châu2, Lê Thị Thu Hương3<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> 2<br /> Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> 3<br /> Trường Cao đẳng nghề Cơ điện – Luyện kim Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bắc Quang là huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây ăn<br /> quả và cây công nghiệp dài ngày. Trong thời gian qua Bắc Quang đã đạt được những kết quả<br /> nhất định về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên sản xuất vẫn mang<br /> tính tự phát, chạy theo thị trường; vấn đề sản xuất hàng hóa có chất lượng và mang tính thương<br /> hiệu chưa được coi trọng, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới… Qua<br /> nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 4 định hướng và 7 giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo<br /> hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang. Những giải pháp trên đây, nếu được thực hiện đồng<br /> bộ và tính toán cụ thể sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của<br /> từng vùng, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện hội<br /> nhập kinh tế thành công ở huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang.<br /> Từ khóa: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; sản xuất nông sản hàng hóa;<br /> sản xuất nông nghiệp ở Bắc Quang.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Sau hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp<br /> nước ta đã đạt được những thành tựu hết sức<br /> quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã<br /> hội đất nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và<br /> khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành<br /> viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới<br /> (WTO) đã đặt ra cho sản xuất nông nghiệp<br /> nước ta những thời cơ và thách thức mới.<br /> Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần<br /> thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Hiện nay và<br /> trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp,<br /> nông thôn và nông dân vẫn có tầm chiến<br /> lược đặc biệt quan trọng... Thúc đẩy nhanh<br /> quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và<br /> kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản<br /> xuất các sản phẩm có thị trường và hiệu quả<br /> kinh tế cao… Xây dựng các vùng sản xuất<br /> hàng hoá tập trung, gắn với việc chuyển giao<br /> công nghệ sản xuất và chế biến, khắc phục<br /> tình trạng sản xuất manh mún, tự phát”.<br /> Bắc Quang là một huyện vùng thấp của tỉnh<br /> Hà Giang, có vị trí là cửa ngõ với các địa<br /> phương ở khu vực phía Nam của tỉnh. Bắc<br /> Quang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát<br /> triển nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây ăn quả<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 039920<br /> <br /> và cây công nghiệp dài ngày. Mặc dù trong<br /> những năm vừa qua, huyện đã có chủ trương<br /> đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm<br /> nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản<br /> xuất, chuyển dần sang hướng sản xuất hàng<br /> hóa. Tuy nhiên trên thực tế, sản xuất vẫn<br /> mang tính tự phát, chạy theo thị trường; vấn<br /> đề sản xuất hàng hóa có chất lượng và mang<br /> tính thương hiệu chưa được coi trọng, nhất là<br /> trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và<br /> thế giới…<br /> Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra hướng đi và giải<br /> pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng<br /> sản xuất hàng hoá ở huyện Bắc Quang, Hà<br /> Giang là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và<br /> thực tiễn cho mục tiêu giải quyết các vấn đề<br /> nêu trên.<br /> THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG<br /> NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG<br /> HÓA Ở HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG<br /> Theo số liệu thống kê năm 2010, Bắc Quang<br /> có tổng diện tích tự nhiên là 83,951.6ha, trong<br /> đó đất nông nghiệp là 17.068,1ha (chiếm<br /> 20,33% diện tích tự nhiên), đất lâm nghiệp là<br /> 66.305,5ha (chiếm 78,98%). Dân số của huyện<br /> năm 2010 là 109.734 người, với 48.268 lao<br /> động, trong đó lao động nông nghiệp là 32.352<br /> người, chiếm 67,0% tổng lao động của huyện.<br /> 109<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Đình Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hiện nay ở Bắc Quang có 19 dân tộc anh em<br /> cùng chung sống, trong đó đông nhất là dân<br /> tộc Tày, Nùng, Dao, Kinh. Về hành chính,<br /> toàn huyện có 02 thị trấn và 21 xã. Tốc độ<br /> tăng trưởng kinh tế năm 2010 đạt 17,5%. Sản<br /> lượng lương thực bình quân/người/năm đạt<br /> 453kg. Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm thủy<br /> sản chiếm 34,44%, ngành công nghiệp và xây<br /> dựng chiếm 29,53% và ngành thương mại dịch vụ chiếm 36,03% trong tổng cơ cấu kinh<br /> tế của huyện. Như vậy, cơ cấu kinh tế trong<br /> giai đoạn 2008-2010 của huyện Bắc Quang có<br /> xu hướng tăng dần tỷ trọng sản xuất nông lâm<br /> nghiệp và thương mại - dịch vụ , giảm dần tỷ<br /> trọng ngành công nghiệp & xây dựng.<br /> Với điều kiện về đất đai, lao động, tập quán<br /> canh tác, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, ... của<br /> huyện thì phát triển sản xuất nông nghiệp<br /> hàng hoá là hướng đi tất yếu. Trong những<br /> năm qua cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển<br /> dịch theo hướng tăng dần diện tích, sản<br /> lượng, giá trị và giá trị hàng hóa các loại cây<br /> có giá trị kinh tế cao.<br /> Đồng thời với việc chuyển dịch cơ cấu cây<br /> trồng thì việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ<br /> cấu giống được thực hiện ngày càng rộng rãi<br /> và dần trở thành tập quán sản xuất. Đến nay ở<br /> huyện Bắc Quang đã xuất hiện một số mô hình<br /> sản xuất trái vụ đem lại hiệu quả cao. Nhiều<br /> tiến bộ kỹ thuật mới về giống, về biện pháp<br /> thâm canh, về bảo quản và tiêu thụ nông sản<br /> sau thu hoạch… được áp dụng đã nâng cao<br /> hiệu quả và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp.<br /> Bước đầu xuất hiện vùng sản xuất hàng hóa<br /> với một số cây trồng có thị trường tiêu thụ như<br /> rau, cây ăn quả, cây dược liệu, cây làm thức ăn<br /> gia súc, các loại cây công nghiệp ngắn ngày và<br /> dài ngày… Nhiều mô hình trang trại chuyên<br /> canh và sản xuất kinh doanh tổng hợp được<br /> hình thành và phát triển.<br /> Cùng với sản xuất ngành trồng trọt, những<br /> năm gần đây, chăn nuôi trên địa bàn huyện<br /> phát triển khá mạnh cả về số lượng và chất<br /> lượng, đây là một trong những hướng mũi<br /> nhọn mà huyện Bắc Quang đã xác định nhằm<br /> <br /> 91(03): 109 - 116<br /> <br /> chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.<br /> Từ năm 2008 đến năm 2010, huyện đã triển<br /> khai nhiều dự án về cải tạo và phát triển đàn<br /> lợn, bò thịt. Thực hiện trợ giá giống lợn<br /> ngoại, hỗ trợ 100% chi phí thụ tinh nhân tạo<br /> cho đàn lợn và bò thịt, hỗ trợ lãi suất cho<br /> nông dân đầu tư mua lợn giống… Kết quả<br /> giai đoạn 2008 – 2010, giá trị sản xuất ngành<br /> chăn nuôi tăng bình quân 24,2 % năm 2009 so<br /> với năm 2008 và 22,5% năm 2010 so với năm<br /> 2009. Số lượng gia súc, gia cầm tăng khá, đàn<br /> lợn đạt mức tăng trưởng 10,6% năm 2010 so<br /> với năm 2009.<br /> Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, thức ăn,<br /> thú y và các phương thức chăn nuôi mới được<br /> ứng dụng vào sản xuất. Chất lượng đàn gia<br /> súc, gia cầm được nâng lên. Nhiều giống gia<br /> súc, gia cầm mới có năng suất, chất lượng cao<br /> được đưa vào sản xuất trên địa bàn huyện. Đã<br /> hình thành nhiều trang trại chăn nuôi lợn thịt<br /> hướng nạc, gia cầm, thủy cầm… với quy mô<br /> khá lớn. Phương thức nuôi công nghiệp và<br /> bán công nghiệp đang được mở rộng, vừa giải<br /> quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, vừa<br /> đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất.<br /> Theo kết quả điều tra nông nghiệp nông thôn,<br /> áp dụng tiêu chí trang trại mới sửa đổi năm<br /> 2003, thì số lượng mô hình kinh tế trang trại<br /> hiện nay của huyện là 82 trang trại. Tỷ lệ<br /> trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm<br /> 32/82 trang trại. Trang trại chuyên chăn nuôi<br /> còn ít chiếm 14/82 trang trại. Việc phát triển<br /> mô hình kinh tế trang trại là tất yếu của nền<br /> sản xuất hàng hóa của huyện Bắc Quang, đặc<br /> biệt là hướng phát triển trang trại chăn nuôi.<br /> Lâm nghiệp cũng là một thế mạnh của Bắc<br /> Quang. Với diện tích đất lâm nghiệp chiếm<br /> tới 79% so với tổng diện tích tự nhiên, trong<br /> những năm qua huyện đã tổ chức khoanh nuôi<br /> bảo vệ rừng tự nhiên và đẩy mạnh công tác<br /> trồng rừng mới theo hướng sản xuất hàng<br /> hóa. Việc khai thác cũng được quản lý để<br /> nhằm vừa đảm bảo lợi ích kinh tế với bảo<br /> vệ rừng.<br /> <br /> 110<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Đình Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 109 - 116<br /> <br /> Bảng 1. Tình hình sản xuất hàng hóa một số cây trồng chính ở Bắc Quang<br /> TT<br /> I<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> II<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> III<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> IV<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> V<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Đvt<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Cây Lúa<br /> Diện tích<br /> Giá trị sản xuất<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Cây củ có bột<br /> Diện tích<br /> Giá trị sản xuất<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Đậu các loại<br /> Diện tích<br /> Giá trị sản xuất<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Cây chè<br /> Diện tích<br /> Giá trị sản xuất<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Diện tích<br /> Giá trị sản xuất<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> So sánh (%)<br /> 09/08<br /> 10/09<br /> <br /> ha<br /> tr.đ<br /> %<br /> <br /> 7.675<br /> 98.285<br /> 11,03<br /> <br /> 7.670<br /> 104.297<br /> 12,5<br /> <br /> 7.696<br /> 108.249<br /> 15,6<br /> <br /> 99,93<br /> 106,10<br /> 113,30<br /> <br /> 100,34<br /> 103,80<br /> 124,80<br /> <br /> ha<br /> tr.đ<br /> %<br /> <br /> 630,0<br /> 7.510,7<br /> 51,2<br /> <br /> 1052,0<br /> 15.026,3<br /> 58,0<br /> <br /> 1645,0<br /> 26.737,2<br /> 67,9<br /> <br /> 167,0<br /> 100,1<br /> 113,3<br /> <br /> 156,4<br /> 177,9<br /> 117,0<br /> <br /> ha<br /> tr.đ<br /> %<br /> <br /> 174<br /> 290,4<br /> 43,2<br /> <br /> 159,9<br /> 326,7<br /> 53,8<br /> <br /> 188<br /> 392,16<br /> 59,7<br /> <br /> ha<br /> tr.đ<br /> %<br /> <br /> 2438<br /> 27.547,5<br /> 81,24<br /> <br /> 2783<br /> 36.372<br /> 84,57<br /> <br /> 3050<br /> 43.215<br /> 90,2<br /> <br /> 114,2<br /> 132,0<br /> 104,1<br /> <br /> 109,6<br /> 118,8<br /> 106,7<br /> <br /> ha<br /> tr.đ<br /> %<br /> <br /> 2.102,0<br /> 33.630,0<br /> 60,2<br /> <br /> 2.288,0<br /> 39.321,0<br /> 64,5<br /> <br /> 2.040,0<br /> 47.136,0<br /> 66,8<br /> <br /> 108,8<br /> 116,9<br /> 107,1<br /> <br /> 89,2<br /> 119,9<br /> 103,6<br /> <br /> 91,9<br /> 112,5<br /> 124,5<br /> <br /> 117,6<br /> 120,0<br /> 111,0<br /> <br /> Nguồn: Phòng Kinh tế và Phòng Thống kê huyện Bắc Quang<br /> Bảng 2. Tình hình sản xuất một số vật nuôi chính huyện Bắc Quang<br /> TT<br /> I<br /> 1<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> II<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Tổng giá trị sản xuất chăn nuôi<br /> Chăn nuôi gia súc<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Chăn nuôi gia cầm<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Chăn nuôi khác<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Sản phẩm không qua giết thịt<br /> Tỷ suất hàng hóa<br /> Số lượng gia súc, gia cầm<br /> Tổng đàn trâu<br /> Tổng đàn bò<br /> Tổng đàn lợn<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổng đàn gia cầm<br /> <br /> III<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu<br /> Thịt trâu, bò hơi<br /> Thịt lợn hơi<br /> Thịt gia cầm<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 2008<br /> 22.304<br /> 16.678<br /> 70,01<br /> 2.017<br /> 52,2<br /> 638<br /> 51,14<br /> 2.850<br /> 58,35<br /> <br /> Năm<br /> 2009<br /> 27.704<br /> 20.158<br /> 65,82<br /> 2.120<br /> 58,9<br /> 850<br /> 53,76<br /> 4.456<br /> 64,34<br /> <br /> 2010<br /> 33.936<br /> 24.643<br /> 70,89<br /> 2.535<br /> 62,08<br /> 1.057<br /> 58,22<br /> 5.572<br /> 68,21<br /> <br /> So sánh (%)<br /> 09/08 10/09<br /> 124,2 122,5<br /> 120,9 122,2<br /> -6,0 107,7<br /> 105,1 119,6<br /> 112,8 105,4<br /> 133,2 124,4<br /> 105,1 108,3<br /> 156,4 125,0<br /> 110,3 106,0<br /> <br /> Con<br /> Con<br /> Con<br /> 1000<br /> con<br /> <br /> 22.918<br /> 691<br /> 58.609<br /> <br /> 23.612<br /> 702<br /> 61.478<br /> <br /> 24.412<br /> 743<br /> 68.019<br /> <br /> 103,0<br /> 101,6<br /> 104,9<br /> <br /> 103,4<br /> 105,8<br /> 110,6<br /> <br /> 618<br /> <br /> 637<br /> <br /> 695<br /> <br /> 103,0<br /> <br /> 109,2<br /> <br /> Tấn<br /> Tấn<br /> Tấn<br /> <br /> 7,5<br /> 1.865<br /> 315<br /> <br /> 23,8<br /> 2.000<br /> 350<br /> <br /> 223,4<br /> 2.308<br /> 395<br /> <br /> 317,3<br /> 107,2<br /> 111,1<br /> <br /> 938,7<br /> 115,4<br /> 112,9<br /> <br /> Đvt<br /> tr.đ<br /> tr.đ<br /> %<br /> tr.đ<br /> %<br /> tr.đ<br /> %<br /> tr.đ<br /> %<br /> <br /> Nguồn: Phòng Kinh tế và Niên giám thống kê huyện Bắc Quang<br /> <br /> 111<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Đình Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 109 - 116<br /> <br /> Bảng 3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp huyện Bắc Quang<br /> TT<br /> 1.<br /> 1.1<br /> 1.2<br /> 2.<br /> 2.1<br /> 2.2<br /> 2.3<br /> 2.4<br /> 2.5<br /> 2.6<br /> 2.7<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Trồng rừng<br /> Trồng rừng tập trung<br /> Trồng cây phân tán<br /> Khai thác rừng<br /> Khai thác gỗ<br /> Khai thác củi<br /> Tre, vầu, hóp<br /> Nứa<br /> Lá dong<br /> Lá cọ<br /> Mây<br /> <br /> So sánh 2010/2009<br /> Số lượng<br /> (%)<br /> <br /> Đvt<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> ha<br /> Cây<br /> <br /> 5.454<br /> 4.093<br /> <br /> 9.686<br /> 6.742<br /> <br /> 4.232<br /> 2.649<br /> <br /> 77,6<br /> 64,7<br /> <br /> m3<br /> Ste<br /> 1000cây<br /> 1000cây<br /> 1000 tàu<br /> 1000 tàu<br /> m3<br /> <br /> 33.060<br /> 196.200<br /> 21.960<br /> 68,5<br /> 1.740<br /> 4.970<br /> 7.460<br /> <br /> 13.010<br /> 201.690<br /> 24.356<br /> 90<br /> 2.104<br /> 5.870<br /> 8.016<br /> <br /> -20.050<br /> 5.490<br /> 2.396<br /> 21,5<br /> 364<br /> 900<br /> 556<br /> <br /> -60,6<br /> 2,8<br /> 10,9<br /> 31,4<br /> 20,9<br /> 18,1<br /> 7,5<br /> <br /> Nguồn: Phòng Kinh tế và Niên giám thống kê huyện Bắc Quang<br /> <br /> Diện tích rừng trồng mới năm 2010 đạt<br /> 4.232ha đạt 88,19% kế hoạch, tăng 77,6% so<br /> với năm 2009. Bên cạnh đó, công tác tăng<br /> cường nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy rừng;<br /> quản lý, cấp phép khai thác, vận chuyển lâm<br /> sản trên địa bàn để quản lý và bảo vệ rừng<br /> một cách hữu hiệu hơn. Trong năm 2009 đã<br /> thu hồi hơn 10 nghìn m3 gỗ khai thác và vận<br /> chuyển trái phép, xử lý 45 trường hợp vi<br /> phạm Luật Bảo vệ rừng, tịch thu nộp ngân<br /> sách nhà nước trên 200 triệu đồng.<br /> Ngoài ra, UBND huyện đã cử đoàn cán bộ<br /> của huyện, xã và đại diện một số hộ trồng cây<br /> cao su đi học tập kinh nghiệm trồng cây cao<br /> su ở Trung Quốc và các tỉnh miền Trung để<br /> phát triển cây công nghiệp tại địa phương.<br /> Năm 2010 tiến hành quy hoạch để trồng mới<br /> 1.200 ha cao su theo chỉ tiêu tỉnh giao.<br /> ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG<br /> SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO<br /> HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở<br /> HUYỆN BẮC QUANG<br /> Những kết quả đạt được:<br /> Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp<br /> theo hướng hàng hóa ở huyện Bắc Quang đã<br /> đạt được nhiều kết quả quan trọng, cụ thể là:<br /> (1) Tốc độ tăng trưởng của ngành nông<br /> nghiệp liên tục tăng, năm sau cao hơn năm<br /> trước. (2) Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp<br /> chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng trồng trọt<br /> giảm dần, tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông<br /> nghiệp tăng mạnh. (3) Cơ cấu mùa vụ, cơ cấu<br /> cây trồng đã có sự chuyển dịch tích cực theo<br /> <br /> hướng tăng diện tích cây có giá trị kinh tế<br /> cao, giảm diện tích cây có giá trị kinh tế thấp<br /> phù hợp với nhu cầu thị trường. Đã xuất hiện<br /> nhiều mô hình trang trại sản xuất hàng hóa<br /> quy mô vừa và nhỏ, đem lại hiệu quả kinh tế<br /> cao. (4) Ngành chăn nuôi đang từng bước<br /> phát triển vững chắc, trở thành lĩnh vực mũi<br /> nhọn trong sản xuất nông nghiệp huyện Bắc<br /> Quang. Tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục<br /> tăng, chất lượng đàn trâu, bò, đàn lợn đã được<br /> nâng lên. (5) Kinh tế hộ nông dân ở huyện<br /> Bắc Quang không ngừng phát triển theo<br /> hướng sản xuất hàng hoá. Trên cơ sở kết hợp<br /> đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất theo<br /> yêu cầu của thị trường. Cơ cấu đất trồng cây<br /> công nghiệp và cây ăn quả có xu hướng tăng<br /> sản lượng cây ăn quả là thế mạnh của huyện<br /> như sản phẩm cam sành. UBND huyện tiếp<br /> tục chỉ đạo thâm canh tăng năng suất, nâng<br /> cao chất lượng sản phẩm, tuyển chọn các loại<br /> cây mới phù hợp với nhu cầu của thị trường<br /> như: Chè, na, nhãn, cây cao su… để trồng<br /> mới hoặc thay thế. Trong chăn nuôi tiếp tục<br /> đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc ở<br /> các xã vùng cao của huyện, ở xã thấp thì phát<br /> triển tiểu gia súc và gia cầm.<br /> Những hạn chế, tồn tại:<br /> (1) Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp<br /> đã có sự chuyển dịch nhưng tốc độ chuyển<br /> dịch còn chậm, giá trị sản xuất ngành trồng<br /> trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng thủy<br /> sản còn rất thấp trong cơ cấu giá trị sản xuất<br /> của toàn ngành. (2) Quy mô sản xuất còn nhỏ<br /> <br /> 112<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Trần Đình Tuấn và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lẻ, chủ yếu theo hình thức hộ gia đình, số mô<br /> hình trang trại sản xuất hàng hóa lớn chưa<br /> nhiều. Chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn<br /> thấp, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao.<br /> Sự đa dạng hóa cây trồng còn chậm. (3) Chưa<br /> chú trọng công tác phát triển thương hiệu cho<br /> các sản phẩm đặc sản vùng miền như cam Hà<br /> Giang. Cho nên sản phẩm vẫn rơi vào tình<br /> trạng được mùa thì mất giá. Giá cả vẫn bị tư<br /> thương thao túng chứ không do thị trường<br /> quyết định. Hơn nữa, tình hình dịch bệnh diễn<br /> ra phức tạp hiện chưa có giải pháp khắc phục<br /> triệt để. (4) Công nghệ sản xuất còn lạc hậu,<br /> mức độ áp dụng kỹ thuật – công nghệ và cơ<br /> giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất còn hạn<br /> chế. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ<br /> thuật còn chậm, các mô hình sản xuất có hiệu<br /> quả chưa được nhân rộng, nhất là đối với các<br /> xã vùng sâu, xa. (5) Vấn đề bảo quản và chế<br /> biến nông sản, nhất là chế biến cây ăn quả<br /> chưa được chú trọng phát triển, do vậy tình<br /> trạng được mùa rớt giá dẫn đến hiệu quả sản<br /> xuất giảm chưa được khắc phục.<br /> Trước thực trạng và những vấn đề đặt ra trên<br /> đây, để tiếp tục phát triển nông nghiệp huyện<br /> Bắc Quang theo hướng sản xuất hàng hóa,<br /> một vấn đề then chốt là phải xác định đúng<br /> phương hướng phát triển, đồng thời cần có<br /> một hệ thống các giải pháp hữu hiệu để thực<br /> hiện các mục tiêu đề ra.<br /> Các phương án kết hợp tổng hợp<br /> Phương án I (S1O1; O1W1; S1,3T2; T2W1,2):<br /> Phương án này cho thấy có ưu điểm là khắc<br /> phục được sự bất hợp lý hiện nay trong cơ<br /> cấu nội bộ ngành nông nghiệp, qua đó nâng<br /> cao giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi, đưa cơ<br /> cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch<br /> theo hướng tiến bộ. Song để có được một có<br /> cấu kinh tế nông thôn hợp lý thì sự chuyển<br /> dịch này là chưa đủ mà cần có một sự<br /> chuyển dịch đồng bộ của tất cả các mặt trong<br /> cơ cấu kinh tế nông thôn. Do đó, phương án<br /> này chưa thực sự khả quan.<br /> Phương án II (S5O1; O3W4; S4O3; T3W3 ):<br /> Theo phương án này tỉnh sẽ có định hướng<br /> <br /> 91(03): 109 - 116<br /> <br /> chiến lược lâu dài, tận dụng được hầu hết các<br /> nguồn lực sẵn có ở địa phương, tranh thủ cơ<br /> hội, khắc phục khó khăn chú trọng vào cơ sở<br /> hạ tầng nông thôn, lấy yếu tố con người làm<br /> trung tâm coi đó là nhân tố quyết định, đưa<br /> công nghiệp chế biến và dịch vụ nông thôn<br /> trở thành thế mạnh. Cùng với việc đẩy mạnh<br /> cơ khí hoá, điện khí hoá nông nghiệp, nông<br /> thôn tiến lên sản xuất hàng hoá lớn. Đây có<br /> thể coi làn một phương án khả thi được dựa<br /> trên những nền tảng cơ bản nhất của nông<br /> thôn, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh<br /> tế nông thôn ở huyện Bắc Quang - Hà Giang<br /> có hiệu quả.<br /> Phương án III (S2O2; O4W3; S4O4; T4W4):<br /> Theo phương án này, để có thể chuyển dịch<br /> có cấu kinh tế nông thôn huyện Bắc Quang<br /> tỉnh Hà Giang phải dựa chủ yếu vào sự phát<br /> triển của ngành công nghiệp thúc đẩy nông<br /> nghiệp và nông thôn phát triển. Song cũng<br /> theo phương án này sự chuyển dịch cơ cấu<br /> kinh tế nông thôn sẽ bị thụ động, không bền<br /> vững chịu sự tác động của các nhân tố không<br /> bất định như: đầu tư viện trợ nước ngoài, tốc<br /> độ tăng trưởng kinh tế của huyện (GDP). Do<br /> đó, phương án III còn nhiều bất cập và cần<br /> được khắc phục, lựa chọn các phương án<br /> khác có hiệu quả hơn.<br /> Lựa chọn phương án phù hợp<br /> Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quá<br /> trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn<br /> những năm qua, cùng với các điều kiện kinh<br /> tế - xã hội trên địa bàn, cũng như các tiềm<br /> năng, cơ hội và các nguồn lực có thể huy<br /> động được trong những năm tới, đồng thời<br /> căn cứ vào điều kiện thực tế cho thấy trong 3<br /> phương án thì Phương án II có khả năng<br /> đáp ứng được một cách toàn diện và đầy đủ<br /> nhất cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh<br /> tế nông nghiệp, nông thôn.<br /> Thực hiện phương án II (S5O1; O3W4; S4O3;<br /> T3W3 ) cho phép phát triển các ngành công<br /> nghiệp chế biến nông, lâm sản góp phần<br /> nâng cao giá trị hàng hoá nông sản. Xác định<br /> được ngành mũi nhọn ở nông thôn trong<br /> những năm tới phải là công nghiệp chế biến,<br /> 113<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2