intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bạch cầu, C ‐ Reactive Protein(CRP), Procalcitonin, Lactate máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết sốc nhiễm khuẩn tại khoa cấp cứu

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

122
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dng của bài giảng trình bày về nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn thường gặp tại khoa cấp cứu trong điều kiện Việt Nam, mô tả đặc điểm bạch cầu, C reactive protein (CRP), procalcitonin (PCT), lactate máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại thời điểm vào khoa cấp cứu.  

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bạch cầu, C ‐ Reactive Protein(CRP), Procalcitonin, Lactate máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết sốc nhiễm khuẩn tại khoa cấp cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BẠCH CẦU, C‐ REACTIVE PROTEIN(CRP),  <br /> PROCALCITONIN, LACTATE MÁU TRÊN BỆNH NHÂN  <br /> NHIỄM KHUẨN HUYẾT/SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA CẤP CỨU <br /> Tôn Thanh Trà*, Bùi Quốc Thắng** <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Đặt vấn đề : Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn là bệnh lý thường gặp tại khoa cấp cứu nhất là trong <br /> điều kiện Việt Nam. Tử vong do nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn vẫn còn rất cao từ 40‐50% ở các nước <br /> phát triển và 61% ở bệnh viện Chợ Rẫy.. Đặc điểm của bạch cầu, CRP, lactate máu như thế nào khi bệnh nhân <br /> nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn vào cấp cứu? <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm bạch cầu, C reactive protein (CRP), procalcitonin (PCT), lactate máu <br /> ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại thời điểm vào khoa cấp cứu.  <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân vào khoa cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn đoán <br /> nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nhiễm khuẩn huyết thế giới 2001 từ 1/4/2012‐<br /> 31/7/2012 sẽ được đưa vào nghiên cứu. <br /> Phương pháp: Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. <br /> Kết quả: Có 85 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu trong đó có 1 bệnh nhân không theo dõi được <br /> kết quả, chúng tôi tiến hành mô tả 84 trường hợp còn lại. Tuổi trung bình là 55,45, tỉ lệ nam/ nữ là 1,3, trên 60 <br /> tuổi chiếm 39,3%. Cơ quan nhiễm khuẫn thường gặp nhất là đường tiêu hóa. Tỉ lệ vi khuẩn cấy mọc là 32,1%, vi <br /> trùng thường gặp là E coli. Tỉ lệ tử vong chung là 54,8%. Bạch cầu, CRP, PCT, lactate máu đều tăng cao trong <br /> nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, tuy nhiên, nhóm bệnh nhân sốc nhiểm khuẩn và tử <br /> vong có tỉ lệ PCT và lactate máu cao hơn. <br /> Kết  luận:  Các  chỉ  số  bạch  cầu,  CRP,  Procalcitonin  và  lactate  máu  đều  tăng  cao  ở  bệnh  nhân  sốc  nhiễm <br /> khuẩn và nhiễm khuẩn huyết tại thời điểm vào cấp cứu. Procalcitonin máu tăng cao hơn đối với nhóm bệnh nhân <br /> sốc nhiễm khuẩn so với nhiễm khuẩn huyết và nhóm tử vong so với nhóm sống. Lactate máu không có sự khác <br /> biệt có nghĩa thống kê giữa nhóm nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn nhưng có sự khác biệt có nghĩa thống <br /> kê giữa nhóm sống và nhóm tử vong. <br /> Key words: Sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, khoa cấp cứu <br /> <br /> ABSTRACT <br /> FEATURES OF LEUCOCYTE, C ‐ REACTIVE PROTEIN (CRP), PROCALCITONIN, LACTATE  <br /> IN SEPSIS AND SEPTIC SHOCK AT EMERGENCY DEPARTMENT ADMISSION <br /> Ton Thanh Tra, Bui Quoc Thang <br />  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 279 ‐ 283 <br /> Background: Sepsis and septic shock are common conditions to emergency department. The mortality is still <br /> very  high  40‐50%  in  developed  countries  and  higher  in  developing  countries.  How  to  detect  early  and  what <br /> investigations should be done in emergency department? Should we do leucocyte, CRP, PCT, lactate in serum as <br /> routine tests at emergency department? <br /> Objectives:  Describe  the  features  of  leucocyte,  CRP,  Procalcitonin  and  lactate  in  sepsis  and  septic  shock <br /> patients to emergency department. <br /> * Khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy  **Bộ môn Hồi sức‐ cấp cứu‐ Chống độc, Đại học y dược TP HCM <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Tôn Thanh Trà  ĐT: 0903673451 <br /> Email: tonthanhtra@yahoo.com <br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> 279<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Method and participants: Prospective, case series. <br /> Result : 85 patients were enrolled, 1 excluded, the average age was 55.45, male to female 1.3/1, The age older <br /> than 60  was 39.3%, positive  culture  was  32.1%  with  E.  coli  was the  most  common  cause.  The  mortality was <br /> 54.8%.  Leucocyte,  CRP,  PCT  and  lactate  were  higher  than  normal  ranges.  PCT  in  sepsis  12.6ng/dl,  in  septic <br /> shock 16 ng/dl, in died group 17.9 ng/ dl in survival group 13.28 and Lactate in sepsis 50.4 mg/dl, septic shock 49 <br /> mg/dl, in survival group 28.1 mg/dl and died group 68.2 mg/dl. <br /> Conclusion  :  Leucocyte,  CRP,  procalcitonin,  lactate  are  higher  than  normal  in  sepsis  and  septic  shock <br /> patients. The PCT is higher in septic shock to sepsis and the death group to survival group. The lactate is not <br /> significant difference in sepsis and septic shock but significant difference in survival group and death group. <br /> Key words: Sepsis, septic shock, emergency department. <br /> xét nghiệm CRP, PCT và lactate máu. Bệnh nhân <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> sẽ  được  thực  hiện  cấy  máu,  kháng  sinh  đồ,  sử <br /> Nhiễm  khuẩn  huyết  và  sốc  nhiễm  khuẩn  là <br /> dụng  kháng  sinh  theo  kinh  nghiệm,  đặt  đường <br /> bệnh  lý  thường  gặp  tại  khoa  cấp  cứu.  Tỉ  lệ  tử <br /> truyền  tĩnh  mạch  trung  tâm  và  thực  hiện  liệu <br /> vong  trong  nhiễm  khuẩn  huyết  và  sốc  nhiễm <br /> pháp hướng đến đạt đích sớm theo hướng dẫn <br /> khuẩn  rất  cao  từ  40‐50%  ở  các  nước  phát  triển <br /> của  SSC  2008.  Sau  đó  được  nhập  vào  các  khoa <br /> như Mỹ(9) và cao hơn ở các nước đang phát triển <br /> lâm  sàng  và  được  theo  dõi  kết  quả  cuối  cùng <br /> như  ở  Việt  Nam.  Theo  nghiên  cứu  của  tác  giả <br /> dựa vào hồ sơ lưu trữ.  <br /> Phạm  Thị  Ngọc  Thảo  năm  2013  tại  Bệnh  viện <br /> KẾT QUẢ  <br /> Chợ Rẫy, tỉ lệ tử vong là 61% ở bệnh nhân nhiễm <br /> Có 85 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, <br /> khuẩn huyết nặng(8). Việc phát hiện sớm, điều trị <br /> kháng sinh kịp thời, thực hiện các thủ thuật hồi <br /> trong  đó  có  1  bệnh  nhân  không  theo  dõi  được <br /> sức tích cực có tác dụng cải thiện tỉ lệ sống còn. <br /> kết quả cuối cùng, chúng tôi tổng hợp số liệu của <br /> Ngoài các xét nghiệm thường qui cần thực hiện <br /> 84 trường hợp còn lại như sau: <br /> tại  cấp  cứu,  có  cần  thực  hiện  các  xét  nghiệm <br /> Đặc điểm dịch tể học, cơ quan tổn thương <br /> CRP, Proalcitonin, lactate máu tại thời điểm cấp <br /> và tác nhân gây bệnh  <br /> cứu  hay  không  và  vai  trò  của  nó  như  thế  nào <br /> Tuổi  trung  bình  55,45  tuổi,  thấp  nhất  là  17, <br /> trong điều trị và theo dõi. <br /> cao  nhất  là  95,  tập  trung  nhiều  nhất  ở  lứa  tuổi <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> >60 chiếm 39,3%. <br /> Mô tả đặc điểm của Bạch cầu, CRP, PCT và <br /> Bảng 1:Phân bố theo nhóm tuổi như sau  <br /> lactate  máu  tại  thời  điểm  vào  khoa  cấp  cứu  ở <br /> Tuổi<br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ %<br /> 17-20<br /> 3<br /> 3.6<br /> bệnh  nhân  nhiễm  khuẩn  huyết  và  sốc  nhiễm <br /> 21-40<br /> 19<br /> 22.6<br /> khuẩn . <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  nhiễm  khuẩn <br /> huyết,  sốc  nhiễm  khuẩn  nhập  khoa  Cấp  cứu <br /> bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/4/2012 ‐ 31/7/2013. <br /> Qui  trình  nghiên  cứu:  Bệnh  nhân  vào  khoa <br /> cấp  cứu  trong  thời  gian  nghiên  cứu  có  đủ  tiêu <br /> chuẩn  lựa  chọn  sẽ  được  đưa  vào  nghiên  cứu. <br /> Tiến  hành  khai  thác  bệnh  sử,  khám  lâm  sàng, <br /> thực hiện các xét nghiệm thường qui đồng thời <br /> <br /> 280<br /> <br /> 41-60<br /> >60<br /> Tổng<br /> <br /> 29<br /> 33<br /> 84<br /> <br /> 34.5<br /> 39.3<br /> 100<br /> <br /> Tình trạng bệnh nhân khi vào viện  <br /> 49/84  (57%)  bệnh  nhân  vào  cấp  cứu  trong <br /> tình trạng sốc cần phải hồi sức ngay lập tức, có <br /> 27  trường  hợp  đã  được  sử  dụng  vận  mạch  ở <br /> tuyến trước, không có trường hợp nào được đặt <br /> catheter tĩnh mạch trung tâm. <br /> Tỉ  lệ  có  sử  dụng  các  biện  pháp  cấp  cứu  ở <br /> tuyến trước là 71/84 (84,5%). Trong 71 bệnh nhân <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> do tuyến trước chuyển đến có 28/71(39,4%) bệnh <br /> nhân  trong  tình  trạng  sốc,  chưa  được  hồi  sức <br /> đúng mức trên đường chuyển viện.  <br /> Bảng 2: Tình trạng bệnh nhân khi vào cấp cứu  <br /> Bệnh nhân<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> Tự đến<br /> Tuyến trước chuyển đến: sốc<br /> Tuyến trước chuyển đến: ổn<br /> định huyết động<br /> Tổng<br /> <br /> 13<br /> 28<br /> <br /> 15,5<br /> 33,3<br /> <br /> 43<br /> <br /> 51,2<br /> <br /> 84<br /> <br /> 100<br /> <br /> Như vậy, số bệnh nhân tự đến hoặc đến cấp <br /> cứu  trong  tình  trạng  sốc  cần  phải  được  hồi  sức <br /> tích cực ngay lập tức còn khá cao mặc dù bệnh <br /> nhiễm khuẩn huyết hay sốc nhiễm khuẩn là rất <br /> nặng. <br /> <br /> Tiêu điểm nhiễm trùng <br /> Hai cơ quan thường gặp nhất là đường tiêu <br /> hóa và đường hô hấp chiếm 54% trong tổng số <br /> bệnh nhân nghiên cứu. <br /> Bảng 3: Tiêu điểm nhiễm khuẩn  <br /> Tiêu điểm nhiễm trùng<br /> Tiêu hóa<br /> Hô hấp<br /> Đường mật<br /> Mô mềm<br /> Không rõ<br /> Đường tiết niệu<br /> Màng não<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 29<br /> 25<br /> 10<br /> 10<br /> 5<br /> 4<br /> 1<br /> 84<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 34,5<br /> 29,8<br /> 11,9<br /> 11,9<br /> 5,9<br /> 4, 7<br /> 1.1<br /> 100<br /> <br /> Bệnh lý kèm theo <br /> 33 bệnh nhân (39,3%) có bệnh lý kèm theo <br /> trong  đó  thường  gặp  là  đái  tháo  đường  (9), <br /> ung thư  (7), xơ gan (4), suy thận mạn (3), suy <br /> tim  (2),  bệnh  lý  huyết  học  (1),  tự  miễn  (1), <br /> nhiễm HIV (1). <br /> Tỉ lệ cấy mọc vi trùng <br /> Là 27/84 chiếm 32,1% <br /> Bảng 4: Các trường hợp cấy, phân lập được vi trùng  <br /> Bệnh phẩm<br /> Máu<br /> Mủ<br /> Đàm<br /> Dịch não tủy<br /> Dịch ổ bụng<br /> Tổng<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Số lượng<br /> 12<br /> 8<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> 27<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 44<br /> 30<br /> 18<br /> 4<br /> 4<br /> 100<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: Tên vi khuẩn <br /> Tên vi khuẩn<br /> E. Coli<br /> Acinetobacter<br /> Pseudomonas<br /> Klebsiella<br /> Streptococcus<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> 11<br /> 10<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 27<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 41<br /> 37<br /> 11<br /> 7<br /> 4<br /> 100<br /> <br /> Tỉ lệ tử vong chung là 46/84 (54,8%)  <br /> Bảng 6: Kết quả bạch cầu, CRP, PCT, lactate máu  <br /> Xét nghiệm Trung bình<br /> Bạch cầu / ml<br /> 17320<br /> CRP mg/l<br /> 121,3<br /> 14.65<br /> Procalcitonin<br /> (ng/ml)<br /> 49.6<br /> Lactate<br /> (mmol/l)<br /> <br /> NKH Sốc Sống Tử vong<br /> 13060 19930 17630 16950<br /> 130,8 114,4 150 134,4<br /> 12,6<br /> 16 13,28 17,9<br /> 50.4<br /> <br /> 49<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> 68,2<br /> <br /> Bảng 7: So sánh PCT và lactate máu giữa nhóm <br /> NKH và SNK  <br /> Biến<br /> PCT<br /> Lactate<br /> <br /> Nhiễm khuẩn<br /> huyết<br /> 12,6<br /> 49,6<br /> <br /> Sốc nhiễm<br /> khuẩn<br /> 16<br /> 50,4<br /> <br /> P<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2