intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân thiếu gamma globulin máu có liên quan nhiễm sắc thể giới tính tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thiếu gammaglobulin có liên quan nhiễm sắc thể giới tính (X-linked Agammaglobulinemia =XLA) của bệnh nhân nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh (BVNĐ 1 HCM).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân thiếu gamma globulin máu có liên quan nhiễm sắc thể giới tính tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THIẾU GAMMAGLOBULIN MÁU<br /> CÓ LIÊN QUAN NHIỄM SẮC THỂ GIỚI TÍNH<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TP HỒ CHÍ MINH<br /> Lâm Thị Mỹ*, Hoàng Anh Vũ*, Nguyễn Hoàng Mai Anh**,<br /> Trần Ngọc Kim Anh**, Trần Thị Hồng Ngọc**, Hoàng Lê Phúc**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh thiếu gammaglobulin có liên quan nhiễm<br /> sắc thể giới tính (X-linked Agammaglobulinemia =XLA) của bệnh nhân nhập viện bệnh viện Nhi Đồng 1 thành<br /> phố Hồ Chí Minh (BVNĐ 1 HCM).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả tại BVNĐ1HCM trong thời gian từ<br /> 01/2010 đến 07/2011. Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân có đặc điểm khi nhập viện với bệnh cảnh nhiễm trùng<br /> nặng nhiều lần, đáp ứng kém với kháng sinh trị liệu, và được xác định chẩn đoán XLA khi xuất viện. Tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán XLA dựa theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) giảm nặng đồng loạt các thành phần<br /> globulin miễn dịch trong máu, giảm hay mất tế bào B lưu hành, di truyền lặn theo nhiễm sắc thể giới tính, đột<br /> biến gen Burton tyrosine kinase (BTK) và nhiễm trùng nặng.<br /> Kết quả: Tổng cộng 4 ca được chẩn đoán xác định XLA với đặc điểm miễn dịch: Nồng độ trung bình<br /> của tất cả thành phần globulin miễn dịch trong máu giảm: IgG (25,5 mg/dl), IgM (13,5 mg/dL), IgA<br /> (10mg/dL); lượng tế bào B lưu hành máu thấp (6%). Tất đều có đột biến gen BTK. Tuổi trung bình khi<br /> chẩn đoán XLA là 3 tuổi trong khi tuổi trung bình của phát bệnh là 10 tháng tuổi. Về tiền sử bệnh, tất cả<br /> đều có tiền sử nằm viện, số lần nhập viện từ 1 đến 4 lần. Bệnh cảnh lâm sàng thường gặp là: Sốt kéo dài,<br /> nhiễm trùng tiêu hóa, viêm phổi, nhiễm trùng da.Tất cả đều đáp ứng kém với kháng sinh phổ rộng phối<br /> hợp, với thời gian nằm viện trung bình là 45,5 ngày (22 - 48).<br /> Kết luận: Bệnh XLA có đặc điểm giảm tất cả các thành phần globulin miễn dịch, giảm tế bào B và có đột<br /> biến gen BTK đã được xác định ở trẻ em Việt Nam. Bệnh XLA cần được phát hiện ban đầu bởi các bác sĩ Nhi<br /> khoa tổng quát khi dựa vào các dấu hiệu cảnh báo sau: Trẻ nam hay bị nhiễm trùng nhiều lần, sốt kéo dài, viêm<br /> phổi, nhiễm trùng tiêu hóa, nhiễm trùng da, đáp ứng kém với kháng sinh phổ rộng và nằm viện kéo dài.<br /> Từ khóa: Bệnh thiếu gamma globulin máu có liên quan giới tính, gen Burton tyrosine kinase, truyền<br /> Immune Globulin (IVIG).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH X- LINKED AGAMMAGLOBULINEMIA AT THE<br /> CHILDREN’S HOSPITAL N1, HO CHI MINH CITY.<br /> Lam Thi My, Hoang Anh Vu, Nguyen Hoang Mai Anh,<br /> Tran Ngoc Kim Anh, Hoang Le Phuc, Tran Thi Hong Ngoc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 305 - 314<br /> Objectives: To determine the clinical and paraclinical characteristics of the X-lined Agammaglobulin from<br /> patients who were hospitalized at the Children’s Hospital N1 (CH1).<br /> *Đại học Y Dược TP HCM<br /> <br /> **Bệnh Viện Nhi Đồng 1 TPHCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Lâm Thị Mỹ<br /> <br /> ĐT: 0918111668<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Email: drlamthimy@yahoo.com<br /> <br /> 305<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Methods: A descriptive study was performed at CH1 from 02/2011 to 07/2011. The study<br /> population included patients who were diagnosed at admission on the basis of features: Severe recurrent infections<br /> with poor responses to antibiotics and persistent hospitalization, and were found with definitive diagnosis of XLA<br /> after their discharge. The diagnosis of XLA was based on the recommendation of WHO: Severe reduction in all<br /> serum immunoglobulin iso-type, profound deficiency or absence of B cell, X linked inheritance, mutations in<br /> Burton tyrosine kinases and severe bacterial infections.<br /> Results: A total of 4 male cases were found to have defined XLA with the following immunologic<br /> characteristics: Low isotype immunoglobulinemia median with IgG (25.5mg/dL), IgM (13.5mg/dL), IgA<br /> (10mg/dL), and decreased circulating B cell level (6%). In addition, mutation in BTk gene was detected in all of<br /> cases. The median age for XLA diagnosis was 3 years old while the median age of first hospitalization was 10<br /> months. For past illness, all of patients had hospitalization, the hospitalization frequency of the patients varied<br /> from 1 to 4 times. Common clinical features were: persistent fever, pneumonia, gastroenteritis, and skin<br /> infections. All of patients had poor response to the combination of multiple antibiotics and their median duration<br /> of hospitalization was 45.5 days (22 - 48)<br /> Conclusion: XLA disease with low immunoglobulin isotype, decreased B cell, and Btk mutation was<br /> detected in Vietnamese patients. XLA should be initially identified by general pediatricians following warning<br /> signs including: Young boy with high frequency of recurrent infections, persistent fever, pneumonia,<br /> gastroenteritis, skin infections, poor response to broad – spectrum antibiotics combination, prolong duration of<br /> hospitalization.<br /> Keywords: X-linked Agammaglobulinemia, Burton tyrosine kinase (BTK) gene, Intravenous immune<br /> Globulin G (IVIG)<br /> các nghiên cứu sàng lọc về đột biến gen của BTK<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> của các gia đình có trẻ bệnh đã giúp chẩn đoán<br /> Bệnh thiếu gammaglobulin máu có liên<br /> phân biệt được các thể khác nhau có liên quan<br /> quan giới tính (X linked agammaglobulinemia =<br /> tới giảm gammaglobulin(4). Hiện nay, tại một số<br /> XLA) là một bệnh lý suy giảm miễn dịch tiên<br /> quốc gia có sự phát triển về kỹ thuật sinh học<br /> phát có tính di truyền; đặc điểm bệnh là giảm<br /> phân tử và di truyền, bệnh XLA đã được các bác<br /> trầm trọng globuline miễn dịch trong máu, giảm<br /> sĩ nhi khoa quan tâm phát hiện và theo<br /> lượng tế bào B và tương bào trưởng thành, bệnh<br /> dõi(3,10,15,17). Tuy nhiên thực tế tại những quốc gia<br /> xảy ra do hiện tượng đột biến gen Burton’s<br /> đang phát triển, các bác sĩ nhi khoa chưa quen<br /> tyrosine kinase (BTK)(7). Bệnh được Burton O.C,<br /> thuộc với sàng lọc lâm sàng để chẩn đoán và cơ<br /> bác sĩ nhi khoa Hoa kỳ mô tả lần đầu tiên vào<br /> sở thiết bị tại các khu vực chưa đồng bộ cho nên<br /> năm 1952 nên còn được gọi là bệnh Burton(2).<br /> bệnh XLA chưa được phát hiện nhiều(18). Tại Việt<br /> Năm 1986, nhóm nghiên cứu Y khoa Harvard đã<br /> Nam, với đặc tính bệnh lý dịch tễ vùng nhiệt<br /> xác định được vị trí gen trách nhiệm tới bệnh<br /> đới, các bệnh nhiễm trùng cấp tính hô hấp, tiêu<br /> XLA ở trên nhánh dài của nhiễm sắc thể giới<br /> hóa cùng các bệnh kéo dài như sốt rét, lao,<br /> tính X từ đó mở hướng khảo sát tầm soát trước<br /> thương hàn và nhiễm HIV... có tần suất cao ở trẻ<br /> sanh cho các bà mẹ thể ẩn, có tiền căn gia đình(9).<br /> nhỏ do đó các bệnh lý có tính dịch tễ này không<br /> Năm 1993, nhóm nghiên cứu Tsukada S đã phát<br /> xa lạ đối với các bác sĩ nhi khoa… Trong khi<br /> hiện tyrosine kinase trong tế bào chất (B cell<br /> bệnh XLA cùng với các đặc điểm lâm sàng khởi<br /> progenitor kinase, hay Burton’s tyrosine kinase<br /> phát ở trẻ nhỏ, nhiễm trùng nặng đường hô hấp,<br /> = BPK) có liên quan đến tiến trình tăng trưởng<br /> tiêu hóa, tái phát nhiều lần… làm cho XLA dễ bị<br /> và biệt hóa của tế bào B, và sự thiếu hụt BTK đã<br /> trùng lắp trong bối cảnh đa dạng nhiễm trùng ở<br /> được quan sát ở cá thể bị bệnh XLA(16). Tiếp theo<br /> trẻ em, khiến cho các bác sĩ tuyến cơ sở dễ bỏ sót<br /> <br /> 306<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> chẩn đoán. Từ năm 2010 đến nay, tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh, một số phòng xét nghiệm chuyên<br /> khoa với các trang thiết bị chẩn đoán về sinh học<br /> phân tử đã hỗ trợ cho các bác sĩ lâm sàng trong<br /> xác định các bệnh di truyền. Do đó chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm bước đầu khảo<br /> sát đặc điểm bệnh XLA ở trẻ em Việt Nam hy<br /> vọng kết quả tìm được sẽ giúp cho các bác sĩ nhi<br /> khoa phát hiện sớm bệnh XLA từ đó lập kế<br /> hoạch điều trị, phòng bệnh kịp thời cho các<br /> bệnh nhân XLA nói riêng và suy giảm miễn dịch<br /> tiên phát nói chung.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm chẩn<br /> đoán bệnh XLA tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm<br /> 2010 – 2011.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mô tả hàng loạt ca dành cho các bệnh nhân<br /> dưới 15 tuổi nhập viện tại BVNĐ 1HCM từ<br /> 01/01/2010 đến 30/07/2011, thỏa tiêu chí chọn<br /> bệnh như sau:<br /> Tiêu chuẩn ban đầu chọn bệnh vào lô<br /> nghiên cứu:<br /> -Bệnh nhân có sốt kéo dài trước và hoặc<br /> trong khi nằm viện.<br /> -Nhiều nhiễm trùng nặng liên tiếp xuất hiện<br /> trong quá trình nằm viện.<br /> -Bệnh nhân không có đáp ứng sau điều trị<br /> kháng sinh phối hợp và hoặc bệnh tái phát<br /> nhanh chóng ngay trong thời gian còn nằm<br /> viện.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ vào lô nghiên cứu:<br /> -Bệnh nhân có kết quả tủy đồ hoặc sinh thiết<br /> hạch có biểu hiện bệnh lý huyết học ác tính.<br /> -Bệnh nhân đã được xác định bệnh lý ác tính<br /> hoặc và đang nằm trong phác đồ điều trị chuyên<br /> khoa với đa hóa trị liệu và ức chế miễn dịch.<br /> -Bệnh nhân xác định có bệnh suy giảm miễn<br /> dịch mắc phải: nhiễm HIV.<br /> -Bệnh nhân đã được xác định bệnh lý rối<br /> loạn chuyển hóa di truyền.<br /> -Bệnh nhân đã bị cắt lách.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các bệnh nhân đủ tiêu chí chọn bệnh trên<br /> sẽ khảo sát xét nghiệm miễn dịch và di<br /> truyền<br /> - Điện di protein.<br /> -Định<br /> lượng<br /> immunoglobulin máu.<br /> <br /> các<br /> <br /> thành<br /> <br /> phần<br /> <br /> -Khảo sát dấu ấn miễn dịch tế bào<br /> lymphocyte: T, B và NK.<br /> -Khảo sát đột biến gen Btk.<br /> <br /> Các bệnh nhân qua quá trình khảo sát sẽ<br /> được xác định chẩn đoán XLA, khi có đủ<br /> các tiêu chuẩn sau theo WHO(10)<br /> -Giới nam.<br /> -Có nhiều bệnh nhiễm trùng nặng.<br /> -Giảm nặng immunoglobulin máu (sau khi<br /> so sánh nồng độ globuline máu theo tháng tuổi).<br /> -Giảm đồng loạt các thành phần globulin<br /> máu (sau khi so sánh theo tháng tuổi).<br /> - Giảm tế bào B.<br /> - Đột biến Burton tyrosine kinase (BTK).<br /> Tất cả bệnh nhân này sẽ được thu thập số<br /> liệu vào mẫu nghiên cứu.<br /> <br /> Biến số nghiên cứu<br /> - Cơ địa: Giới, tuổi khi chẩn đoán, tình trạng<br /> dinh dưỡng.<br /> - Tiền sử bệnh lý của cá nhân và gia đình<br /> (dựa vào lời khai của người nuôi dưỡng).<br /> - Đặc điểm lâm sàng khi chẩn đoán.<br /> - Đặc điểm xét nghiệm huyết học và miễn<br /> dịch khi chẩn đoán.<br /> - Đặc điểm về điều trị: Thời gian phát bệnh<br /> trước khi chẩn đoán, thời gian nằm viện, kháng<br /> sinh trị liệu.<br /> <br /> Phương tiện chẩn đoán<br /> Xét nghiệm khảo sát điện di protein máu và<br /> định lượng nồng độ immunoglobulin máu được<br /> thực hiện tại phòng xét nghiệm Medic Hòa Hảo,<br /> TP. HCM.<br /> Xét nghiệm khảo sát tế bào B, T, NK<br /> (natural killer): Được thực hiện tại bộ phận<br /> <br /> 307<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> dấu ấn miễn dịch thuộc khoa miễn dịch của<br /> bệnh viện Truyền máu huyết học TP HCM.<br /> Phân loại tế bào lymphocyte được dựa trên<br /> phương pháp dấu ần miễn dịch với CD panel:<br /> CD45, CD3, CD4, CD8, CD19.<br /> Xét nghiệm xác định chẩn đoán đột biến gen<br /> Btk dựa vào phương pháp giải trình tự gen BTK<br /> (exon 2-19) bằng máy ABI 3130 Genetic<br /> Analyzer, được thực hiện tại phòng xét nghiệm<br /> Sinh học phân tử của trường Đại Học Y Dược<br /> TP Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Khảo sát đột biến gen BTK<br /> <br /> trường hợp chỉ có một băng đặc hiệu thì sản<br /> phẩm PCR sẽ được tinh sạch trực tiếp bằng<br /> QIAquick Gel Extraction kit. Trường hợp có<br /> băng phụ xuất hiện, các băng chính và băng phụ<br /> sẽ được cắt riêng dưới màn soi gel của<br /> Pringraph – Atto và được tinh sạch riêng biệt.<br /> Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA: Sản<br /> phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được thực hiện<br /> phản ứng cycle sequencing với BigDye V3.1 từ<br /> Applied Biosystems. Sản phẩm sau đó được kết<br /> tủa<br /> <br /> bằng<br /> <br /> ethanol,<br /> <br /> hòa<br /> <br /> tan<br /> <br /> trong<br /> <br /> Hi-Di<br /> <br /> Thực hiện PCR: Chúng tôi sử dụng RNA<br /> <br /> formamide, biến tính ở 95 C trong 2 phút trước<br /> <br /> RNeasy mini Kit (Qiagen, Mỹ) để tách chiết<br /> <br /> khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA được đọc<br /> <br /> RNA từ máu ngoại biên. Tổng hợp cDNA được<br /> <br /> bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với POP-7<br /> <br /> thực<br /> <br /> polymer<br /> <br /> hiện<br /> <br /> bằng<br /> <br /> Superscript<br /> <br /> II<br /> <br /> Reverse<br /> <br /> 0<br /> <br /> và<br /> <br /> capillary<br /> <br /> 80<br /> <br /> cm<br /> <br /> (Applied<br /> <br /> Transcriptase (Invitrogen, Mỹ) từ 1 µg RNA<br /> <br /> Biosystems, Mỹ). Kết quả được phân tích bằng<br /> <br /> theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Từ cDNA,<br /> <br /> phần mềm SeqScape. Số thứ tự của các<br /> <br /> vùng mã hóa của gen BTK được khuếch đại<br /> <br /> nucleotide được tính theo chuỗi cDNA bình<br /> <br /> bằng 2 cặp mồi. Đoạn đầu chứa các exon 2 - 11<br /> <br /> thường<br /> <br /> (1023 bp) được khuếch đại bằng mồi xuôi BTK-<br /> <br /> NM_00061 trong GenBank.<br /> <br /> F1 (5’ – GTGAACTCCAGAAAGAAGAAGCT –<br /> 3’)<br /> <br /> và<br /> <br /> mồi<br /> <br /> ngược<br /> <br /> BTK-R2<br /> <br /> (5’<br /> <br /> –<br /> <br /> AATGACGTATCACCCCTTGAGG – 3’); đoạn<br /> sau chứa các exon 12 – 19 (1046 bp) được khuếch<br /> đại<br /> <br /> bằng<br /> <br /> mồi<br /> <br /> xuôi<br /> <br /> BTK-F3<br /> <br /> (5’<br /> <br /> –<br /> <br /> GTTTGCTAAATCCACAGGGGAC – 3’) và mồi<br /> ngược<br /> <br /> BTK-R4<br /> <br /> (5’<br /> <br /> –<br /> <br /> của<br /> <br /> BTK<br /> <br /> với<br /> <br /> accession<br /> <br /> number<br /> <br /> Dữ liệu được thu nhập vào mẫu nghiên<br /> cứu bằng phần mềm thống kê. Kết quả mô tả<br /> được thể hiện bằng các biến số rời và biến số<br /> liên tục. Biến số rời được mô tả theo tỉ lệ % và<br /> biến số liên tục mô tả bằng biến trung vị và<br /> ranh. Tất cả các phép tính thống kê được thực<br /> hiện bằng phần mềm R.<br /> <br /> ACCAAGAAGCTTATTGGCGAGC – 3’). Phản<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> ứng khuếch đại được thực hiện bằng TaKaRa<br /> <br /> Đặc điểm chẩn đoán<br /> <br /> Taq Hot Start Polymerase (Takara, Nhật Bản)<br /> <br /> Có tất cả 4 ca đạt đủ tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> của WHO. Để sàng lọc ban đầu, các ca này<br /> đều có gammaglobuliun máu giảm và<br /> albumin máu bình thường. Cả 4 ca đều có<br /> giảm toàn bộ các thành phần globulin miễn<br /> dịch trong máu, nồng độ trung bình IgG máu<br /> là 25,5 mg/dL, IgM là 13,5 mg/dL và IgA là 10<br /> mg/dL. Xét nghiệm phân tích tế bào B và T chỉ<br /> thực hiện được 2/4 ca, trong đó 1 ca có CD19<br /> là 0% và 1 ca là < 12,3 %, cả 4 đều có mang đột<br /> <br /> chạy trên máy GeneAmp® PCR system 9700<br /> (Applied Biosystems, Mỹ), với giai đoạn biến<br /> tính ban đầu 980C trong 2 phút, theo sau bởi 40<br /> chu kỳ luân nhiệt (980C trong 10 giây, 600C trong<br /> 15 giây, 720C trong 70 giây) và kết thúc phản<br /> ứng ở 720C trong 5 phút. Sản phẩm PCR được<br /> phát hiện bằng điện di trên thạch agarose 1,2%<br /> có nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới<br /> màn soi gel Pringraph (Atto, Nhật Bản). Những<br /> <br /> 308<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> biến<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gen Btk.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm chẩn đoán miễn dịch của bệnh XLA<br /> Bệnh nhân Albumin máu<br /> <br /> Gamma<br /> globulin<br /> <br /> Nồng độ gammaglobulin máu<br /> (mg/dL)<br /> <br /> 1<br /> <br /> g/L<br /> 49,5<br /> <br /> mg/dL<br /> 0,6<br /> <br /> IgG<br /> 4,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> 40,5<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> TC:Trung vị<br /> (ranh)<br /> <br /> 45,0<br /> 46,6<br /> 45,8 (40,5 49,5)<br /> <br /> 0,8<br /> 0,7<br /> 0,7 (0,6 1,1)<br /> <br /> 255<br /> 28<br /> 25,5<br /> (4,8 - 255)<br /> <br /> Tế bào<br /> Tế bào<br /> CD3,CD4,CD 8<br /> NK<br /> IgM<br /> IgA<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> 6,3<br /> 11<br /> Không thực<br /> Không thực<br /> Không<br /> hiện<br /> hiện<br /> thực hiện<br /> 112<br /> 4.4<br /> Không thực<br /> Không thực<br /> Không<br /> hiện<br /> hiện<br /> thực hiện<br /> 15<br /> 11<br /> 12,3<br /> 81<br /> 6,8<br /> 12<br /> 9<br /> 0<br /> 95<br /> 5<br /> 13,5<br /> 10 (4,4 - 11) 0,62 (0 - 12,3) 88 (81 - 95)<br /> 5,9 (5 6,8)<br /> (6,3 - 112)<br /> <br /> Bảng 2: Kết qủa đột biến gen Burton Tyrosine Kinase<br /> của bệnh nhân XLA<br /> Bệnh<br /> nhân<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Exon/Intron<br /> <br /> Đột biến<br /> <br /> Exon18<br /> Exon 5-6<br /> Exon 6-13<br /> <br /> 4<br /> <br /> Exon 19<br /> <br /> c.1855C > A(Pro619Thr)<br /> 30bp của intron 5<br /> Mất đoạn giữa exon 6-13<br /> (c393-1124 del)<br /> C1921 C > T (Arg641 Cys)<br /> trên exon 19<br /> <br /> Đặc điểm cơ địa và tiền sử bệnh<br /> Cả 4 ca đều là nam và có tiền sử thai kỳ bình<br /> thường (thai trên 37 tuần, sinh thường) và cân<br /> <br /> Tế bào CD19<br /> <br /> nặng trung bình khi sinh là 3050g. Tiền sử gia<br /> đình không phát hiện có anh chị em hay người<br /> thân trong họ mẹ bị bệnh lý kéo dài hoặc tử<br /> vong sớm. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán bệnh<br /> là 34 tháng tuổi (khoảng 3 tuổi), tuổi trung bình<br /> nhập viện lần đầu là 10 tháng tuổi là 3/4 (75%).<br /> Tất cả bệnh nhân đều có tiền sử nhập viện trước<br /> đây với tần suất là 1,5. Các bệnh thường mắc là<br /> viêm phổi, viêm hô hấp, nhiễm trùng huyết,<br /> viêm tai giữa, nhiễm trùng da, 1 ca có tiền sử<br /> viêm khớp.<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm cơ địa và tiền sử nhiễm trùng của bệnh XLA<br /> Bệnh nhân Giới<br /> <br /> Cân nặng<br /> Tiền sử sản<br /> Tiền sử gia<br /> Tuổi lúc Tuổi lúc Số lần nhập Tiền sử: Các bệnh<br /> khi sanh (g) khoa: Tuổi thai đình có anh chị chẩn<br /> bắt đầu bị viện trước lý nhiễm trùng đã<br /> > 37 tuần, sinh ruột hay bị đoán XLA<br /> bệnh<br /> đây<br /> mắc<br /> thường<br /> bệnh nặng hay (tháng)<br /> (tháng)<br /> tử vong sớm<br /> 1<br /> Nam<br /> 3200<br /> Bình thường<br /> Không<br /> 60<br /> 36<br /> 2<br /> Viêm tai giữa, viêm<br /> khớp, nhiễm trùng<br /> huyết (NTH)<br /> 2<br /> nam<br /> 2800<br /> Bình thường<br /> Không<br /> 9<br /> 9<br /> 1<br /> Viêm phổi<br /> 3<br /> nam<br /> 3300<br /> Bình thường<br /> Không<br /> 8<br /> 6<br /> 1<br /> Viêm hô hấp,<br /> (VHH), NTH<br /> 4<br /> nam<br /> 2900<br /> Bình thường<br /> Không<br /> 63<br /> 12<br /> 4<br /> VHH, NTH viêm da,<br /> viêm tai giữa,<br /> TC: N (%) 4 (100) 3050 (2800 - 4 (100) Bình 4 (100) Tiền sử 34,5 (8 - 10,5 (6 1,5 (1 - 4)<br /> +++++<br /> Trung vị<br /> năm<br /> 3300)<br /> thường<br /> GĐ không bệnh<br /> 63)<br /> 36)<br /> (Khoảng)<br /> <br /> Về đặc điểm lâm sàng khi chẩn đoán<br /> bệnh XLA<br /> Sốt kéo dài trước và trong khi nhập viện là là<br /> một dấu hiệu nổi bật với thời gian trung bình là<br /> 15 ngày (100%); các dấu hiệu lâm sàng có tỉ lệ<br /> xuất hiện cao kế tiếp là nhiễm trùng tiêu hóa,<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> viêm phổi và nhiễm trùng da (75%). Trong khi<br /> đó dấu hiệu thiếu máu chỉ có 1 ca (25%) ở mức<br /> độ trung bình, dấu hiệu suy dinh dưỡng chỉ có 1<br /> ca (25%), tất cả đều không có biểu hiện amydale<br /> to hay hạch ngoại biên to.<br /> <br /> 309<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2