intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành mạn đạt mục tiêu điều trị LDL-C

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm của nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành mạn đạt mục tiêu điều trị LDL-C trình bày mô tả đặc điểm nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn đạt mục tiêu điều trị LDL-C (LDL-C < 70 mg/dL) và đánh giá tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C đạt mục tiêu điều trị theo các khuyến cáo điều trị hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành mạn đạt mục tiêu điều trị LDL-C

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CỦA NỒNG ĐỘ NON-HDL-C Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN ĐẠT MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ LDL-C Hoàng Văn Sỹ1, Nguyễn Quốc Đạt1, Nguyễn Minh Kha1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các hướng dẫn khuyến cáo nồng độ non-HDL-C được coi như một yếu tố nguy cơ tim mạch chính trong mục tiêu điều trị cho bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn và nồng đồ mục tiêu tương ứng cao hơn mục tiêu LDL-C là 30 mg/dL. Tuy nhiên, nồng độ của non-HDL-C còn ít được đánh giá ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn tại Việt Nam. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn đạt mục tiêu điều trị LDL-C (LDL-C < 70 mg/dL) và đánh giá tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C đạt mục tiêu điều trị theo các khuyến cáo điều trị hiện nay. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả 122 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng mạch vành mạn nhập bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020. Kết quả: Trong 122 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 66,6 ± 10,9 tuổi, tỷ lệ giới nam:nữ là 2:1. Nồng độ trung bình của non-HDL-C và LDL-C lần lượt là 82,1 mg/dL và 54,4 mg/dL. Trong dân số nghiên cứu, có 16,4% số bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Results: Among 122 patients, the mean age was 66.6 ± 10.9 years, and the male to female ratio was 2:1. The mean level of non-HDL-C and LDL-C were 81.2 mg/dL and 55.4 mg/dL, respectively. Of these, 16.4% achieved non-HDL-C 100 mg/dL) had a significantly higher BMI compared to the group with low levels of non-HDL-C. In the parameters of lipid, the level of total cholesterol and triglyceride was also significantly higher in the group with high levels of non-HDL-C. Conclusions: Our study showed that the rate of patients with acute myocardial infarction achieved non-HDL-C goals was low. Patients with high levels of non-HDL-C have a lower mean age, higher BMI, and lipid parameters such as total cholesterol, and triglyceride had higher level than the group with low levels of non-HDL-C. Keywords: non-HDL cholesterol, chronic coronary syndrome, LDL-Cholesterol ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu được nêu trên, cho thấy rằng non- HDL-C vượt trội hơn LDL-C về dự đoán nguy Rối loạn lipid máu là một trong những yếu cơ và có thể là mục tiêu hiệu quả hơn trong điều tố khởi đầu cho quá trình hình thành và phát trị hạ lipid máu, đặc biệt ở những bệnh nhân có triển của xơ vữa động mạch. Rối loạn lipid máu nguy cơ cao. Bởi vì non-HDL-C được xem là 1 sẽ làm rối loạn chức năng của nội mạc mạch yếu tố nguy cơ tồn dư tim mạch và một số máu, dẫn đến xơ vữa động mạch, bệnh động khuyến cáo xem như là mục tiêu chính nên việc mạch vành. Trong quá khứ, mục tiêu điều trị để đánh giá nồng độ non-HDL-C ở những bệnh giảm nguy cơ bệnh mạch vành là giảm nồng độ nhân có hội chứng mạch vành mạn có ý nghĩa LDL-C vì nồng độ tăng cao có liên quan đến tỷ lệ quan trọng để dự đoán và ngăn ngừa biến cố tim mắc bệnh mạch vành cao hơn(1). Tuy nhiên, mạch xảy ra trong tương lai(4). nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch trong tương lai vẫn còn cao Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự khác mặc dù đạt được các mục tiêu về LDL-C, huyết biệt về sắc tộc trong dự đoán nguy cơ bệnh mạch áp và đường huyết một cách tích cực. Cụ thể, có vành. Mô hình dự đoán Framingham dự đoán bằng chứng cho thấy thậm chí đạt được mục chính xác nguy cơ bệnh mạch vành ở người da tiêu LDL-C100 khuyến cáo của Hội Tim Hoa Kỳ/Trường môn mg/dL nhưng non-HDL-C
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học Tiêu chuẩn chọn liệu được nhập và xử theo phần mềm Stata 13 Bệnh nhân tham gia nghiên cứu đủ 18 tuổi, (StataCorp. 2013. Stata Statistical Software: Release có khả năng nhận thức và ký vào bản đồng 13. College Station, TX: StataCorp LP). thuận tham gia nghiên cứu. Y đức Hội chứng mạch vành mạn được chẩn đoán Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng theo tiêu chuẩn gồm: tiền sử nhồi máu cơ tim Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Đại trước đó ít nhất 3 tháng, hẹp ít nhất 50% diện học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh với số tích động mạch vành chính trên chụp mạch 623/ĐHYD-HĐĐĐ ký ngày 12/11/2019. vành qua da, tiền sử can thiệp đặt stent động KẾT QUẢ mạch vành hoặc mổ bắc cầu mạch vành, đau ngực do thiếu máu cơ tim khẳng định bằng điện Trong thời gian nghiên cứu có 122 bệnh tâm đồ gắng sức hoặc xạ hình cơ tim hoặc siêu nhân hội chứng mạch vành mạn có nồng độ âm tim gắng sức dương tính. Bệnh nhân gọi là LDL-C
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Hình 1A: Đặc điểm phân bố nồng độ non-HDL-C của dân số nghiên cứu. 1B. Tỷ lệ phân bố 2 nhóm đạt và không đạt mục tiêu điều trị của non-HDL-C Bảng 1: Đặc điểm chung của 2 nhóm đạt và không đạt mục tiêu về nồng độ non-HDL-C Chung Đạt mục tiêu Không đạt Biến số P N = 122 N = 102 N = 20 Tuổi 66,5 ± 10,9 66,6 ± 11,3 66,5 ± 8,1 0,97 Giới nam, n (%) 80 (65,6) 68 (66,7) 12 (60,0) 0,32 2 BMI, kg/m 22,7 ± 2,9 22,5 ± 2,8 24,0 ± 2,7 0,02 Tăng cân (BMI ≥ 23), n (%) 51 (41,8) 38 (37,3) 13 (65) 0,02 Tăng huyết áp, n (%) 108 (88,5) 89 (87,3) 19 (95,0) 0,32 Đái tháo đường, n (%) 47 (38,5) 40 (39,2) 7 (35,0) 0,73 Hút thuốc lá, n (%) 32 (26,2) 27 (26,5) 5 (25,0) 0,79 Tiền căn gia đình bệnh mạch vành sớm, n (%) 9 (7,4) 3 (2,9) 6 (30,0) 0,001* Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc số lượng (phần trăm) *Phép kiểm chính xác Fisher Bảng 2: Đặc điểm về các chỉ số sinh hóa máu ở bệnh nhân đạt và không đạt mục tiêu điều trị theo nồng độ non- HDL-C Chung Đạt mục tiêu Không đạt Biến số p N = 122 N = 102 N = 20 Đường huyết, mg/dL 107,3 ± 28,1 108,2 ± 28,9 102,9 ± 23,6 0,445 AST, U/L 28,8 ± 12,9 29,6 ± 13,6 24,8 ± 8,4 0,14 ALT, U/L 28,9 ± 15,8 28,7 ± 15,7 29,8 ± 17,1 0,78 Ure huyết thanh, mg/dL 20,3 ± 12,1 20,3 ± 12,8 20,2 ± 7,8 0,96 Creatinine huyết thanh 1,13 ± 0,56 1,13 ± 0,57 1,16 ± 0,48 0,825 Cholesterol toàn phần, mg/dL 118,8 ± 52,5 109,4 ± 18,1 166,4 ± 52,5 < 0,001 LDL-C, mg/dL 54,4 ± 11,2 53,6 ± 11,4 58,3 ± 9,6 0,09 HDL-C, mg/dL 36,7 ± 11,4 37,3 ± 12,0 33,4 ± 6,9 0,15 Triglyceride, mg/dL 137,5 (99 – 219) 125,5 (92 – 179) 343,5 (234 – 469,5) < 0,001* Non-HDL-C, mg/dL 82,1 ± 32,6 72,1 ± 13,6 133,1 ± 50,3 < 0,001 Giá trị là trung bình ± Độ lệch chuẩn hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị) *: Phép kiểm Mann-Whitney test Khi so sánh giữa 2 nhóm bệnh nhân bệnh chỉ số BMI cao hơn, tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số mạch vành mạn có nồng độ LDL-C
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học giữa 2 nhóm (Bảng 2). Chúng tôi tìm thấy có sự 2011 tiến hành thu thập số liệu 10.040 bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về chỉ nhân bệnh mạch vành. Nồng độ trung bình số cholesterol toàn phần và triglyceride. Bệnh non-HDL-C là 109 ± 34 mg/dl. Tỷ lệ non-HDL- nhân hội chứng mạch vành mạn có nồng độ C đạt mục tiêu điều trị là 44% (non-HDL-C LDL-C
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 mục tiêu khác nhau. Trong nghiên cứu của
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học 11. Karalis DG, Subramanya RD, Hessen SE, et al (2011). 14. Davidson MH, Bays HE, Stein E, et al (2006). Effects of Achieving optimal lipid goals in patients with coronary fenofibrate on atherogenic dyslipidemia in artery disease. Am J Cardiol, 107(6):886-890. hypertriglyceridemic subjects. Clin Cardiol, 29(6):268-273. 12. Wongcharoen W, Sutthiwutthichai S, Gunaparn S, et al 15. Lawler PR, Akinkuolie AO, Chu AY, et al (2017). (2017). Is non-HDL-Cholesterol a better predictor of long- Atherogenic Lipoprotein Determinants of Cardiovascular term outcome in patients after acute myocardial infarction Disease and Residual Risk Among Individuals With Low compared to LDL-cholesterol? a retrospective study. BMC Low-Density Lipoprotein Cholesterol. J Am Heart Assoc, Cardiovasc Disord, 17(1):10. 6(7):e005549. 13. Virani SS, Woodard LD, Landrum CR, et al (2006). Institutional, provider, and patient correlates of low-density Ngày nhận bài báo: 04/04/2021 lipoprotein and non-high-density lipoprotein cholesterol goal attainment according to the Adult Treatment Panel III Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2021 guidelines. Am Heart J, 161(6):1140-1146. Ngày bài báo được đăng: 25/05/2021 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy 147
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2