intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và đánh giá tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C đạt mục tiêu điều trị theo các khuyến cáo điều trị hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CỦA NỒNG ĐỘ NON-HDL-C Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Hoàng Văn Sỹ1, Lê Trung Hiếu1, Nguyễn Tất Đạt2, Nguyễn Minh Kha1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quản lý hiệu quả tình trạng rối loạn lipid máu đóng vai trò quan trọng trong ngăn ngừa các biến cố tim mạch sau hội chứng vành cấp. Do đó, các khuyến cáo điều trị của Hội Tim Châu Âu 2019 hướng dẫn mục tiêu cần đạt cho LDL-C là < 55 mg/dL và non-HDL-C là 85 mg/dL. Vai trò của non-HDL-C trong hội chứng mạch vành cấp chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và đánh giá tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C đạt mục tiêu điều trị theo các khuyến cáo điều trị hiện nay. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả 297 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp nhập Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 07 năm 2020. Kết quả: Trong 297 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 66,5 ± 12,5 tuổi, tỷ lệ giới nam:nữ là 1,2:1. Nồng độ trung bình của non-HDL-C và LDL-C lần lượt là 144,5 mg/dL và 123,9 mg/dL. Trong dân số nghiên cứu, chỉ có 2,6% số trường hợp đạt nồng độ LDL-C
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 treatment recommendations. Methods: A cross-sectional descriptive study of 297 consecutive patients with acute myocardial infarction admitted Cho Ray Hospital from January 2020 to July 2020. Results: Among 297 patients, the mean age was 66.5 ± 12.5 years, and the male to female ratio was 1.3:1. The mean level of non-HDL-C and LDL-C were 144.5 mg/dL and 123.9 mg/dL, respectively. Of these, 2.6% achieved LDL-C
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học năm 2020 tại bệnh viện Chợ Rẫy. chuẩn. Biến danh định được trình bày dưới dạng Tiêu chuẩn chọn tần số (phần trăm). Dùng phép kiểm Student-t cho biến liên tục có phân bố chuẩn, phép kiểm Chẩn đoán nhồi máu cơ tim khi có sự gia Wilcoxon rank-sum cho biến liên tục không có tăng và/hoặc giảm troponin tim với ít nhất 1 giá phân phối chuẩn và phép kiểm chi bình phương trị trên bách phân vị thứ 99 và kèm theo ít nhất 1 hoặc chính xác Fisher cho biến phân loại, để so trong các tiêu chuẩn sau: Các triệu chứng của sánh các biến số ở 2 nhóm. Dữ liệu được nhập và thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc thay đổi mới về xử theo phần mềm Stata 13 (StataCorp. 2013. điện tâm đồ do thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc sự Stata Statistical Software: Release 13. College hình thành sóng Q bệnh lý hoặc bằng chứng hình ảnh của mất đi cơ tim còn sống mới xuất Station, TX: StataCorp LP). hiện hoặc bất thường vận động vùng mới xuất KẾT QUẢ hiện phù hợp với nguyên nhân thiếu máu cục bộ Trong thời gian nghiên cứu có 297 bệnh cơ tim hoặc xác định được huyết khối trong nhân nhồi máu cơ tim cấp thỏa tiêu chuẩn được mạch vành bởi chụp mạch vành. Nhồi máu cơ nhận vào nghiên cứu. Trong đó, số trường hợp tim cấp gồm 2 thể lâm sàng là nhồi máu cơ tim bị nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên và không cấp có ST chênh lên và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có tỷ lệ gần bằng nhau, lần lượt không ST chênh lên, chẩn đoán dựa vào hình 50,2% và 49,8%. Tuổi trung bình trong nghiên ảnh ST trên điện tâm đồ bề mặt(7). cứu là 66,5 ± 12,5 và tỷ lệ giới nam chiếm ưu thế Tiêu chuẩn loại trừ với 63%. Các đặc điểm về nhân trắc học của dân Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa lipid máu số nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1. thứ phát như hội chứng thận hư, Basedow, suy Bảng 1: Bảng 2x2 về tỷ lệ nồng độ mục tiêu của giáp, bệnh nhân không có khả năng nhận thức LDL-C và triglyceride theo non-HDL-C theo khuyến đầy đủ, thời gian nằm viện
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 ESC 2019, Bảng 1 cho thấy nhóm bệnh nhân vừa Bảng 2: Bảng 2x2 về tỷ lệ nồng độ mục tiêu của có LDL thấp và non-HDL-C cao chiếm tỷ lệ rất LDL-C và non-HDL-C theo Trường môn Tim Hoa thấp, chỉ 1 bệnh nhân với 12,5% số trường hợp. Kỳ 2018 Theo khuyến cáo của AHA/ACC ghi nhận tỷ lệ Non-HDL-C Non-HDL-C Nguy cơ
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Hình 3: A. Phân bố các nhóm về mục tiêu điều trị theo Hội Tim Châu Âu 2019. B. Đặc điểm nồng độ non-HDL- C giữa 2 nhóm Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng chung giữa ở 2 nhóm dựa theo nồng độ non-HDL-C Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Biến số p N = 297 N = 18 N = 279 Tuổi 66,5 ± 12,5 73,8 ± 9,6 66,0 ± 12,6 0,01 Giới nam, n (%) 187 (63,0) 13 (72,2) 174 (62,4) 0,40 2 BMI, kg/m 23,3 ± 3,6 20,9 ± 2,7 23,5 ± 3,7 0,003 BMI > 23, n (%) 149 (50,1) 1 (5,6) 148 (53,1) < 0,001 STEMI, n (%) 149 (50,2) 8 (44,4) 141 (50,5) 0,62 Killip I, n (%) 227 (76,4) 11 (61,1) 216 (77,4) 0,43 Hút thuốc lá, n (%) 173 (58,3) 13 (72,2) 160 (57,4) 0,22 Tăng huyết áp, n (%) 266 (89,5) 18 (100,0) 248 (88,9) NA Đái tháo đường, (%) 97 (32,7) 5 (27,8) 92 (33,0) 0,65 STEMI: Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc số lượng (%) Dân số nghiên cứu được chia thành 2 nhóm đường và hút thuốc lá. Tuy nhiên, có sự khác dựa vào nồng độ của non-HDL-C theo khuyến biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về độ tuổi cáo về điều trị rối loạn lipid máu của Hội Tim và mức độ cân nặng của bệnh nhân. Bệnh nhân Châu Âu 2019, cụ thể lấy mốc nồng độ 85 nhóm có nồng độ non-HDL-C < 85 mg/dL có độ mg/dL. Kết quả nghiên cứu cho thấy số bệnh tuổi cao hơn và chỉ số BMI thấp hơn so với nhân hội chứng vành cấp thuộc nhóm 1 (non- nhóm bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C ≥85 HDL-C
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 (Bảng 4). Trong khi đó, nồng độ HDL-C khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Bảng 4: Đặc điểm về các chỉ số cận lâm sàng ở 2 nhóm bệnh nhân Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Biến số p N = 297 N = 18 N = 279 Glucose máu, mg/dL 129,9 ± 65,4 140,3 ± 60,0 129,2 ± 65,8 0,49 Creatinine huyết thanh, mg/dL 1,12 ± 0,70 1,17 ± 0,39 1,12 ± 0,72 0,76 LVEF, % 45,9 ± 12,9 44,7 ± 15,3 45,6 ± 12,8 0,75 Cholesterol toàn phần, mg/dL 179,7 ± 46,5 109,4 ± 19,6 184,2 ± 44,1 < 0,001 LDL-C, mg/dL 123,9 ± 43,5 56,8 ± 15,5 128,3 ± 41,1 < 0,001 HDL-C, mg/dL 37,2 ± 10,1 37,9 ± 13,9 37,1 ± 9,9 0,76 137 93 144,0 Triglyceride, mg/dL < 0,001* (100 – 211,3) (75 – 110) (104,2 – 218,8) LVEF: Phân suất tống máu thất trái. Giá trị là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị (khoảng tứ phân vị). *: Phép kiểm Wilcoxon test. BÀN LUẬN mục tiêu điều trị với tỷ lệ không đạt mục tiêu lần lượt là 61,1% và 55,8%. Tuy nhiên nếu xét theo Về mặt sinh lý bệnh, non-HDL-C là tổng mục tiêu về non-HDL-C thì tỷ lệ không đạt theo cholesterol của các hạt lipoprotein chứa apo B, có 2 khuyến cáo trên còn cao hơn, tỷ lệ không đạt tiềm năng gây xơ vữa gồm LDL-C, IDL-C, Lp(a), mục tiêu lần lượt là 99,6% và 96,5%. VLDL (cả VLDL thừa), các hạt chylomicron và chylomicron thừa. NCEP ATP III ghi nhận tầm Nồng độ trung bình non-HDL-C trong quan trọng của non-HDL-C trong bệnh sinh xơ nghiên cứu của chúng tôi gần như tương vữa, có nhiều bằng chứng đã ủng hộ quan điểm đương với nghiên cứu của Wongcharoen W non-HDL-C liên quan đến nguy cơ của bệnh tim tiến hành trên dân số Thái Lan (144,5 so với mạch do xơ vữa nhiều hơn so với LDL-C, mối 142,8)(9). Cũng theo tác giả trên, có 34% bệnh quan hệ này được thể hiện rõ ngay ở những nhân nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp có người có và không có tăng triglyceride. Non- nồng độ non-HDL-C
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học tăng gấp 3,6 lần ở những bệnh nhân tăng BMI so 3. Baigent C, Blackwell L, Emberson J, et al (2010). Efficacy and safety of more intensive lowering of LDL cholesterol: a meta- với nhóm không có tăng BMI(11). Chúng tôi tìm analysis of data from 170,000 participants in 26 randomised thấy có ý nghĩa nồng độ của cholesterol toàn trials. Lancet, 376(9753):1670-1681. 4. Sniderman AD, Islam S, Yusuf S, et al (2012). Discordance phần, LDL-C và triglyceride ở nhóm có nồng độ analysis of apolipoprotein B and non-high density lipoprotein non-HDL-C cao hơn thì cao hơn so với nhóm có cholesterol as markers of cardiovascular risk in the nồng độ thấp. Điều này cho thấy giá trị của non- INTERHEART study. Atherosclerosis, 225(2):444-449. 5. Executive Summary of the Third Report of the National HDL-C cũng phản ánh giá trị của cholesterol Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on toàn phần cũng như LDL-C. Non-HDL-C chỉ Detection, Evaluation, And Treatment of High Blood đơn giản là ước tính của tất cả các phần tử lipid Cholesterol In Adults (Adult Treatment Panel III) (2001). JAMA, 285(19):2486-2497. gây xơ vữa vì nó bao gồm LDL-C, lipoprotein tỷ 6. Mach F, Baigent C, Catapano AL, et al (2020). 2019 ESC/EAS trọng trung bình cũng như một phần lipoprotein Guidelines for the management of dyslipidaemias: lipid modification to reduce cardiovascular risk. Eur Heart J, tỷ trọng rất thấp(12). 41(1):111-188. KẾT LUẬN 7. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al (2018). Fourth Universal Definition of Myocardial Infarction. J Am Coll Cardiol, Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân nhồi máu cơ 72(18):2231-2264. tim cấp nhập viện có nồng độ non-HDL-C ở 8. Cui Y, Blumenthal RS, Flaws JA, et al (2001). Non-high-density lipoprotein cholesterol level as a predictor of cardiovascular dưới ngưỡng mục tiêu điều trị theo khuyến cáo disease mortality. Arch Intern Med, 161(11):1413-1419. còn thấp. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ non-HDL- 9. Wongcharoen W, Sutthiwutthichai S, Gunaparn S, et al (2017). C < 85 mg/dL là 6,1% và < 100 mg/dL là 14,8%. Is non-HDL-cholesterol a better predictor of long-term outcome in patients after acute myocardial infarction Nguy cơ tim mạch tồn dư theo khuyến cáo của compared to LDL-cholesterol? a retrospective study. BMC ESC 2019 là 12,5% và theo AHA/ACC 2018 là Cardiovasc Disord, 17(1):10. 10. Su X, Luo M, Tang X, et al (2019). Goals of non-high density 32,1%. Bệnh nhân có nồng độ non-HDL-C cao có lipoprotein cholesterol need to be adjusted in Chinese acute độ tuổi trung bình thấp hơn, chỉ số BMI cao hơn, coronary syndrome patients: Findings from the CCC-ACS các thông số trong bilan lipid như cholesterol project. Clin Chim Acta, 496:48-54. 11. Ram N, Ahmed B, Hashmi F, et al (2014). Importance of toàn phần, LDL-C và triglyceride cao hơn so với measuring non-HDL cholesterol in type 2 diabetes patients. J nhóm có nồng độ non-HDL-C thấp. Pak Med Assoc, 64(2):124-128. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Maki KC, Galant R, Davidson MH (2005). Non-high-density lipoprotein cholesterol: the forgotten therapeutic target. Am J 1. Nguyen QN, Pham ST, Do LD, et al (2012). Cardiovascular Cardiol, 96(9a):59K-64K. disease risk factor patterns and their implications for intervention strategies in Vietnam. Int J Hypertens, 2012:560397. 2. An International Atherosclerosis Society Position Paper: global Ngày nhận bài báo: 13/11/2020 recommendations for the management of dyslipidemia--full Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 report (2014). J Clin Lipidol, 8(1):29-60. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 28 Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2