T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM ĐA HÌNH RS165599 COMT Ở BỆNH NHÂN<br />
TÂM THẦN PHÂN LIỆT NGƯỜI KINH<br />
Đinh Việt Hùng1; Đặng Tiến Trường2; Ngô Văn Nhật Minh2<br />
Cao Tiến Đức1; Trần Hải Anh2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định tần số alen và phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 gen catechol-O-<br />
methyltransferase ở bệnh nhân tâm thần phân liệt người Kinh. Đối tượng và phương pháp:<br />
nghiên cứu đối chứng trên 227 bệnh nhân và 92 người Kinh khỏe mạnh. Xác định kiểu gen đa<br />
hình rs165599 bằng kỹ thuật PCR-RFLP và xử lý kết quả theo tiêu chuẩn Chi bình phương.<br />
Kết quả: tần số alen A ở bệnh nhân là 72,36%, ở nhóm chứng 27,64%; trong khi đó tần số alen<br />
G ở bệnh nhân là 69,94%; nhóm chứng 30,06% (p > 0,05). Đối với phân bố kiểu gen AA ở<br />
bệnh nhân là 78,75% so với nhóm chứng 21,25%; phân bố kiểu gen AG ở bệnh nhân là<br />
66,05% so với nhóm chứng 33,95% và phân bố kiểu gen GG ở bệnh nhân là 74,03% so với<br />
nhóm chứng 25,97% (p > 0,05). Kết luận: không tìm thấy mối liên quan giữa tần số alen, phân bố<br />
kiểu gen của đa hình rs165599 và bệnh tâm thần phân liệt ở người Kinh.<br />
* Từ khóa: Tâm thần phân liệt; rs165599; COMT; Tần số alen; Phân bố kiểu gen; PCR-RFLP.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ COMT và biểu hiện lâm sàng khác nhau<br />
Gen catechol-O-methyl transferase trong tâm thần phân liệt (TTPL) được<br />
(COMT) mã hóa enzym COMT, liên quan nghiên cứu và cho nhiều kết luận không<br />
tới quá trình thoái hóa các chất dẫn đồng nhất [4, 5, 6, 7, 8, 9]. Ở Việt Nam,<br />
truyền thần kinh quan trọng như chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối<br />
dopamine, epinephrine, norepinephrine. liên quan giữa đa hình rs165599 và<br />
COMT là gen được nghiên cứu nhiều TTPL. Nghiên cứu này nhằm: Xác định<br />
nhất trong di truyền học hành vi liên quan tần số alen và kiểu gen của đa hình<br />
đến chuyển hóa catecholamine, một chất rs165599 ở bệnh nhân (BN) TTPL trên<br />
dẫn truyền thần kinh liên quan đến loạn quần thể người Kinh.<br />
thần và điều trị tâm thần. Nhiều nghiên<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
cứu đã chứng minh gen COMT tương tác<br />
NGHIÊN CỨU<br />
với các yếu tố môi trường liên quan đến<br />
rối loạn tâm thần [1, 2]. Gen COMT có 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
một số đa hình được tập trung nghiên Nghiên cứu tiến hành trên 227 BN<br />
cứu như rs4680, rs7378645 và rs165599, TTPL và 92 người Kinh khỏe mạnh.<br />
trong đó rs4680 được nghiên cứu nhiều Tất cả BN được điều trị nội trú tại Khoa<br />
nhất [3]. Đa hình rs165599 được quan Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 và<br />
tâm ở đầu 3’ của gen COMT, gần exon 6. được chẩn đoán theo DSM 5 của Hiệp hội<br />
Mối liên quan giữa rs165599 của gen Tâm thần Hoa Kỳ.<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đinh Việt Hùng (bshunga6@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 11/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/10/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 11/10/2019<br />
<br />
37<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. trong 10 phút; bảo quản ở 40C. Trình tự<br />
* Phương pháp xác định kiểu gen mồi xuôi và ngược lần lượt là:<br />
rs165599: 5’-CGACTTAGTACATCCTTC-3’ và<br />
5’-GAGTAGAATCTTGGCTAG-3’. Sản phẩm<br />
Thu thập 319 mẫu máu ngoại vi và<br />
PCR điện di trên gel agarose (1%) có độ<br />
chống đông bằng EDTA. Tách ADN bằng<br />
dài 628 bp. Xử lý sản phẩm PCR với<br />
bộ QIAGEN Blood Mini kit (QIAGEN,<br />
emzym MSPI theo khuyến cáo của nhà<br />
Đức) theo hướng dẫn của nhà sản xuất<br />
sản xuất, được tóm tắt như sau: 7 µl sản<br />
và lưu trữ ở -200C. Khuếch đại đoạn gen<br />
phẩm PCR, 0,2 µl enzym, 1 µl buffer và<br />
có chứa rs165599 bằng phản ứng PCR.<br />
nước vừa đủ 1,8 µl. Ủ hỗn hợp ở 370C<br />
Phản ứng có tổng thể tích 25 µl bao gồm<br />
trong 10 phút. Emzym MSPI sẽ cắt đoạn<br />
20 ng genomic ADN làm khuôn, 0,2 µM<br />
có trình tự CC/GG của đoạn 628 bp, tạo<br />
mỗi primer (tổng hợp bằng PHUSA Bio-<br />
thành 2 đoạn có kích thước lần lượt là<br />
Chemistry Co., Ltd), Master mix QIAGEN<br />
403 bp và 225 bp. Thông qua điện di sản<br />
kit 1X. Thực hiện phản ứng PCR bằng<br />
phẩm cắt sẽ xác định được kiểu gen của<br />
máy Proflex 3 x 32 (ABI, Mỹ). Chu trình<br />
SNP rs165599 [10].<br />
nhiệt gồm biến tính ban đầu ở 940C trong<br />
3 phút; 35 chu kỳ gồm biến tính ở 940C * Xử lý số liệu:<br />
trong 30 giây, gắn mồi ở 55°C trong Xử lý số liệu theo tiêu chuẩn Chi bình<br />
45 giây và kéo dài chuỗi ở 72°C trong phương và kiểm tra cân bằng Hardy-<br />
60 giây; bước kéo dài cuối cùng ở 720C Weinberg ở nhóm bệnh và nhóm chứng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Kết quả khuếch đại đoạn gen có chứa đa hình rs165599.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn gen đích trên gel agarose 1%.<br />
Các đường vạch trắng đồng nhất cho thấy sản phẩm PCR đặc hiệu và đủ lượng để<br />
thực hiện kỹ thuật PCR–RFLP và cho bước xác định kiểu gen tiếp theo.<br />
<br />
38<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
2. Kết quả xác định kiểu gen của đa hình rs165599.<br />
Thực hiện PCR-RFLP bằng enzym cắt giới hạn và điện di sản phẩm cắt trên keo<br />
agarose 1% đã tách được các băng sản phẩm 225 bp, 403 bp và 628 bp xuất hiện tùy<br />
vào kiểu gen của đa hình rs165599 (hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Kết quả xác định kiểu gen của đa hình rs165599.<br />
<br />
Các mẫu xuất hiện băng sản phẩm ở cả ba vạch 225, 403 và 628 bp tương ứng<br />
với kiểu gen AG; ở hai vạch 225 và 403 bp tương ứng với kiểu gen GG và chỉ xuất<br />
hiện một vạch ở băng 628 tương ứng với kiểu gen AA. Điều này cho thấy bằng phối<br />
hợp kỹ thuật enzym cắt giới hạn và điện di sản phẩm cắt đã xác định được các kiểu<br />
gen đa hình.<br />
Phân bố kiểu đa hình rs165599 tuân theo cân bằng Hardy-Weinberg ở nhóm bệnh<br />
(χ = 0,73) và nhóm chứng (χ2 = 3,57).<br />
2<br />
<br />
<br />
Bảng 1: Tần suất alen của đa hình rs165599 ở hai nhóm nghiên cứu.<br />
Tần suất alen [n (%)]<br />
Nhóm nghiên cứu Số alen (%)<br />
A G<br />
<br />
TTPL (n = 227) 454 (110) 233 (51,32) 221 (48,68)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 92) 184 (110) 89 (48,37) 95 (51,63)<br />
<br />
638 322 316<br />
Tổng (n)<br />
2<br />
χ = 0,456; p = 0,499<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tần suất hai alen A và G của đa hình rs165599 giữa hai<br />
nhóm nghiên cứu (p = 0,499.<br />
<br />
39<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Bảng 2: Tần suất alen của đa hình rs165599 ở nam.<br />
<br />
Tần suất alen [n (%)]<br />
Nhóm nghiên cứu Số alen<br />
A G<br />
<br />
TTPL 312 (100) 165 (52,88) 147 (47,12)<br />
<br />
Chứng 102 (100) 48 (47,06) 54 (52,94)<br />
<br />
Tổng (n) 414 213 201<br />
2<br />
χ = 1,044; p = 0,307<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tần suất alen A và G của đa hình rs165599 ở nam giữa<br />
hai nhóm nghiên cứu (p = 0,307).<br />
<br />
Bảng 3: Tần suất alen của đa hình rs165599 ở nữ.<br />
<br />
Tần suất alen [n (%)]<br />
Nhóm nghiên cứu Số alen<br />
A G<br />
<br />
TTPL 142 (100) 68 (47,89) 74 (52,11)<br />
<br />
Chứng 82 (100) 41 (50,00) 41 (50,00)<br />
<br />
414 213 115<br />
Tổng (n)<br />
2<br />
χ = 0,093; p = 0,760<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tần suất alen A và G của đa hình rs165599 ở nữ giữa hai<br />
nhóm nghiên cứu (p = 0760).<br />
<br />
Bảng 4: Phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 ở hai nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
<br />
Số lượng kiểu gen<br />
Nhóm nghiên cứu Số mẫu<br />
AA AG GG<br />
<br />
TTPL 227 (100) 63 (22,75) 107 (47,14) 57 (25,11)<br />
<br />
Chứng 92 (100) 17 (18,48) 55 (59,78) 20 (21,74)<br />
<br />
Tổng (n) 319 80 162 77<br />
2<br />
χ = 5,355; p = 0,069<br />
<br />
<br />
Kết quả cho thấy không có khác biệt về phân bố kiểu gen AA, AG, GG của đa hình<br />
rs165599 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p = 0,069).<br />
<br />
40<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Bảng 5: Phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 ở nam.<br />
<br />
Nhóm Số lượng kiểu gen (%)<br />
nghiên cứu Số mẫu<br />
AA AG GG<br />
<br />
TTPL 156 (100) 46 (29,49) 73 (46,79) 37 (23,72)<br />
<br />
Chứng 51 (100) 9 (17,65) 30 (58,82) (12 (23,53)<br />
<br />
Tổng (n) 207 55 103 49<br />
2<br />
χ = 3,849; p = 0,146<br />
<br />
Kết quả cho thấy không có khác biệt về phân bố kiểu gen đồng và hợp tử của đa<br />
hình rs165599 ở nam giữa hai nhóm nghiên cứu (p = 0,207).<br />
<br />
Bảng 6: Phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 ở nữ.<br />
<br />
Nhóm nghiên Số mẫu Số lượng kiểu gen (%)<br />
cứu<br />
AA AG GG<br />
<br />
TTPL 71 (100) 17 (23,94) 34 (47,89) 20 (28,17)<br />
<br />
Chứng 41 (100) 8 (19.51) 25 (60,98) 8 (19,51)<br />
<br />
Tổng (n) 112 25 59 28<br />
2<br />
χ = 1,910; p = 0,385<br />
<br />
Không có khác biệt về phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 (p = 0,385).<br />
<br />
BÀN LUẬN với TTPL cũng đưa ra kết luận tương tự<br />
[9]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không<br />
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thống nhất với một số nghiên cứu trước<br />
không có mối liên quan mang ý nghĩa đó trên quần thể người Israel, Iran [5, 6, 7].<br />
thống kê giữa kiểu gen của đa hình Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra<br />
rs165599 với bệnh TTPL trên quần thể không khác biệt có ý nghĩa thống kê đối<br />
người Việt Nam. với tần số alen và phân bố kiểu gen trong<br />
Kết luận này phù hợp với kết quả một cùng một giới tính khi quan sát trên nhóm<br />
số nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu của bệnh và nhóm chứng. Kết luận này có thể<br />
Acar và CS (2015) trên quần thể người phù hợp hoặc không phù hợp với kết quả<br />
Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy không có mối liên của một số nghiên cứu. Kết quả của<br />
quan của cả ba đa hình được xem xét chúng tôi phù hợp với nghiên cứu trên<br />
phổ biến rs4680, rs737865 và rs165599 người Thổ Nhĩ Kỳ [8] nhưng không thống<br />
với bệnh TTPL [8]. Ngoài ra, một nghiên nhất với kết quả thu được khi nghiên cứu<br />
cứu tổng hợp từ 20 nghiên cứu độc lập trên quần thể người Israel [5]: đa hình<br />
về mối liên quan giữa đa hình rs165599 rs165599 có mối liên quan với TTPL lớn<br />
<br />
41<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
hơn ở nữ. Mặt khác, một số nghiên cứu 2. Henquet C et al. An experimental study<br />
đồng thuận không có mối liên quan giữa of COMT Val158Met moderation of delta-9-<br />
kiểu gen của đa hình rs165599 với TTPL tetrahydrocannabinol-induced effects on psychosis<br />
ở nhóm nam, nhưng lại là một yếu tố liên and cognition. Neuropsychopharmacology.<br />
2006, 31 (12), pp.2748-2757.<br />
quan khi nghiên cứu trên nhóm nữ, đặc<br />
biệt với alen G [9]. 3. Henquet C et al. Cannabis use and<br />
expression of mania in the general population.<br />
Như vậy, cùng với sự chưa thống nhất Journal of Affective Disorders. 2006, 95 (1 - 3),<br />
về mối liên quan giữa đa hình rs165599 pp.103-110.<br />
với TTPL giữa các nghiên cứu trên thế 4..Truong T.D, Dam M.N et al. Val158Met<br />
giới, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra polymorphism in catechol-O-<br />
không có liên quan giữa đa hình methyltransferase gene and schizophrenia in<br />
rs165599 và TTPL trên quần thể người a Vietnamese population. Journal of 108<br />
Việt Nam. Kết quả này có thể do ảnh Clinical Medicine and Pharmacy. 2015, 12,<br />
hưởng của nhiều yếu tố như chủng tộc. pp.143-147.<br />
Vì vậy, việc nghiên cứu đa hình nguy cơ 5. Shifman S et al. A highly significant<br />
nói chung và đa hình rs165599 nói riêng, association between a COMT haplotype and<br />
schizophrenia. 2002, 71 (6), pp.1296-1302.<br />
cũng như ảnh hưởng kết hợp của chúng<br />
6. Ahmadi L et al. Genetic variations of<br />
đối với TTPL là thiết thực, cần tiếp tục<br />
DAOA (rs947267 and rs3918342) and COMT<br />
thực hiện ở các nghiên cứu tiếp theo.<br />
genes (rs165599 and rs4680) in schizophrenia<br />
and bipolar I disorder. 2018, 9 (6), p.429.<br />
KẾT LUẬN 7. Behbahani P et al. Association study of<br />
Kết quả của nghiên cứu cho thấy single nucleotide polymorphism rs165599 of<br />
COMT gene with schizophrenia and bipolar<br />
không có mối liên quan về tần suất alen,<br />
mood disorder in the south-west of Iran. 2015,<br />
phân bố kiểu gen của đa hình rs165599<br />
4 (2), p.67.<br />
gen COMT và bệnh TTPL ở một quần thể<br />
8. Acar C et al. Lack of association<br />
người Kinh, Việt Nam.<br />
between COMT and schizophrenia in a<br />
Turkish population. 2015, 40 (3), pp.205-209.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Gozukara Bag, H.G.J.M.G, G Medicine.<br />
1. Li T et al. Preferential transmission of Association between COMT gene rs165599<br />
the high activity allele of COMT in schizophrenia. SNP and schizophrenia: A meta‐analysis of<br />
Psychiatric Genetics. 1996, 6 (3), pp.131-133. case‐control studies. 2018, 6 (5), pp.845-854.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
42<br />