intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm đa hình RS165599 COMT ở bệnh nhân tâm thần phân liệt người Kinh

Chia sẻ: ViWashington2711 ViWashington2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tần số alen và phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 gen catechol-Omethyltransferase ở bệnh nhân tâm thần phân liệt người Kinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu đối chứng trên 227 bệnh nhân và 92 người Kinh khỏe mạnh. Xác định kiểu gen đa hình rs165599 bằng kỹ thuật PCR-RFLP và xử lý kết quả theo tiêu chuẩn Chi bình phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm đa hình RS165599 COMT ở bệnh nhân tâm thần phân liệt người Kinh

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ĐA HÌNH RS165599 COMT Ở BỆNH NHÂN<br /> TÂM THẦN PHÂN LIỆT NGƯỜI KINH<br /> Đinh Việt Hùng1; Đặng Tiến Trường2; Ngô Văn Nhật Minh2<br /> Cao Tiến Đức1; Trần Hải Anh2<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định tần số alen và phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 gen catechol-O-<br /> methyltransferase ở bệnh nhân tâm thần phân liệt người Kinh. Đối tượng và phương pháp:<br /> nghiên cứu đối chứng trên 227 bệnh nhân và 92 người Kinh khỏe mạnh. Xác định kiểu gen đa<br /> hình rs165599 bằng kỹ thuật PCR-RFLP và xử lý kết quả theo tiêu chuẩn Chi bình phương.<br /> Kết quả: tần số alen A ở bệnh nhân là 72,36%, ở nhóm chứng 27,64%; trong khi đó tần số alen<br /> G ở bệnh nhân là 69,94%; nhóm chứng 30,06% (p > 0,05). Đối với phân bố kiểu gen AA ở<br /> bệnh nhân là 78,75% so với nhóm chứng 21,25%; phân bố kiểu gen AG ở bệnh nhân là<br /> 66,05% so với nhóm chứng 33,95% và phân bố kiểu gen GG ở bệnh nhân là 74,03% so với<br /> nhóm chứng 25,97% (p > 0,05). Kết luận: không tìm thấy mối liên quan giữa tần số alen, phân bố<br /> kiểu gen của đa hình rs165599 và bệnh tâm thần phân liệt ở người Kinh.<br /> * Từ khóa: Tâm thần phân liệt; rs165599; COMT; Tần số alen; Phân bố kiểu gen; PCR-RFLP.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ COMT và biểu hiện lâm sàng khác nhau<br /> Gen catechol-O-methyl transferase trong tâm thần phân liệt (TTPL) được<br /> (COMT) mã hóa enzym COMT, liên quan nghiên cứu và cho nhiều kết luận không<br /> tới quá trình thoái hóa các chất dẫn đồng nhất [4, 5, 6, 7, 8, 9]. Ở Việt Nam,<br /> truyền thần kinh quan trọng như chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối<br /> dopamine, epinephrine, norepinephrine. liên quan giữa đa hình rs165599 và<br /> COMT là gen được nghiên cứu nhiều TTPL. Nghiên cứu này nhằm: Xác định<br /> nhất trong di truyền học hành vi liên quan tần số alen và kiểu gen của đa hình<br /> đến chuyển hóa catecholamine, một chất rs165599 ở bệnh nhân (BN) TTPL trên<br /> dẫn truyền thần kinh liên quan đến loạn quần thể người Kinh.<br /> thần và điều trị tâm thần. Nhiều nghiên<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> cứu đã chứng minh gen COMT tương tác<br /> NGHIÊN CỨU<br /> với các yếu tố môi trường liên quan đến<br /> rối loạn tâm thần [1, 2]. Gen COMT có 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> một số đa hình được tập trung nghiên Nghiên cứu tiến hành trên 227 BN<br /> cứu như rs4680, rs7378645 và rs165599, TTPL và 92 người Kinh khỏe mạnh.<br /> trong đó rs4680 được nghiên cứu nhiều Tất cả BN được điều trị nội trú tại Khoa<br /> nhất [3]. Đa hình rs165599 được quan Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103 và<br /> tâm ở đầu 3’ của gen COMT, gần exon 6. được chẩn đoán theo DSM 5 của Hiệp hội<br /> Mối liên quan giữa rs165599 của gen Tâm thần Hoa Kỳ.<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> 2. Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đinh Việt Hùng (bshunga6@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/10/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 11/10/2019<br /> <br /> 37<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu. trong 10 phút; bảo quản ở 40C. Trình tự<br /> * Phương pháp xác định kiểu gen mồi xuôi và ngược lần lượt là:<br /> rs165599: 5’-CGACTTAGTACATCCTTC-3’ và<br /> 5’-GAGTAGAATCTTGGCTAG-3’. Sản phẩm<br /> Thu thập 319 mẫu máu ngoại vi và<br /> PCR điện di trên gel agarose (1%) có độ<br /> chống đông bằng EDTA. Tách ADN bằng<br /> dài 628 bp. Xử lý sản phẩm PCR với<br /> bộ QIAGEN Blood Mini kit (QIAGEN,<br /> emzym MSPI theo khuyến cáo của nhà<br /> Đức) theo hướng dẫn của nhà sản xuất<br /> sản xuất, được tóm tắt như sau: 7 µl sản<br /> và lưu trữ ở -200C. Khuếch đại đoạn gen<br /> phẩm PCR, 0,2 µl enzym, 1 µl buffer và<br /> có chứa rs165599 bằng phản ứng PCR.<br /> nước vừa đủ 1,8 µl. Ủ hỗn hợp ở 370C<br /> Phản ứng có tổng thể tích 25 µl bao gồm<br /> trong 10 phút. Emzym MSPI sẽ cắt đoạn<br /> 20 ng genomic ADN làm khuôn, 0,2 µM<br /> có trình tự CC/GG của đoạn 628 bp, tạo<br /> mỗi primer (tổng hợp bằng PHUSA Bio-<br /> thành 2 đoạn có kích thước lần lượt là<br /> Chemistry Co., Ltd), Master mix QIAGEN<br /> 403 bp và 225 bp. Thông qua điện di sản<br /> kit 1X. Thực hiện phản ứng PCR bằng<br /> phẩm cắt sẽ xác định được kiểu gen của<br /> máy Proflex 3 x 32 (ABI, Mỹ). Chu trình<br /> SNP rs165599 [10].<br /> nhiệt gồm biến tính ban đầu ở 940C trong<br /> 3 phút; 35 chu kỳ gồm biến tính ở 940C * Xử lý số liệu:<br /> trong 30 giây, gắn mồi ở 55°C trong Xử lý số liệu theo tiêu chuẩn Chi bình<br /> 45 giây và kéo dài chuỗi ở 72°C trong phương và kiểm tra cân bằng Hardy-<br /> 60 giây; bước kéo dài cuối cùng ở 720C Weinberg ở nhóm bệnh và nhóm chứng.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả khuếch đại đoạn gen có chứa đa hình rs165599.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn gen đích trên gel agarose 1%.<br /> Các đường vạch trắng đồng nhất cho thấy sản phẩm PCR đặc hiệu và đủ lượng để<br /> thực hiện kỹ thuật PCR–RFLP và cho bước xác định kiểu gen tiếp theo.<br /> <br /> 38<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> 2. Kết quả xác định kiểu gen của đa hình rs165599.<br /> Thực hiện PCR-RFLP bằng enzym cắt giới hạn và điện di sản phẩm cắt trên keo<br /> agarose 1% đã tách được các băng sản phẩm 225 bp, 403 bp và 628 bp xuất hiện tùy<br /> vào kiểu gen của đa hình rs165599 (hình 2).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Kết quả xác định kiểu gen của đa hình rs165599.<br /> <br /> Các mẫu xuất hiện băng sản phẩm ở cả ba vạch 225, 403 và 628 bp tương ứng<br /> với kiểu gen AG; ở hai vạch 225 và 403 bp tương ứng với kiểu gen GG và chỉ xuất<br /> hiện một vạch ở băng 628 tương ứng với kiểu gen AA. Điều này cho thấy bằng phối<br /> hợp kỹ thuật enzym cắt giới hạn và điện di sản phẩm cắt đã xác định được các kiểu<br /> gen đa hình.<br /> Phân bố kiểu đa hình rs165599 tuân theo cân bằng Hardy-Weinberg ở nhóm bệnh<br /> (χ = 0,73) và nhóm chứng (χ2 = 3,57).<br /> 2<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Tần suất alen của đa hình rs165599 ở hai nhóm nghiên cứu.<br /> Tần suất alen [n (%)]<br /> Nhóm nghiên cứu Số alen (%)<br /> A G<br /> <br /> TTPL (n = 227) 454 (110) 233 (51,32) 221 (48,68)<br /> <br /> Nhóm chứng (n = 92) 184 (110) 89 (48,37) 95 (51,63)<br /> <br /> 638 322 316<br /> Tổng (n)<br /> 2<br /> χ = 0,456; p = 0,499<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tần suất hai alen A và G của đa hình rs165599 giữa hai<br /> nhóm nghiên cứu (p = 0,499.<br /> <br /> 39<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 2: Tần suất alen của đa hình rs165599 ở nam.<br /> <br /> Tần suất alen [n (%)]<br /> Nhóm nghiên cứu Số alen<br /> A G<br /> <br /> TTPL 312 (100) 165 (52,88) 147 (47,12)<br /> <br /> Chứng 102 (100) 48 (47,06) 54 (52,94)<br /> <br /> Tổng (n) 414 213 201<br /> 2<br /> χ = 1,044; p = 0,307<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tần suất alen A và G của đa hình rs165599 ở nam giữa<br /> hai nhóm nghiên cứu (p = 0,307).<br /> <br /> Bảng 3: Tần suất alen của đa hình rs165599 ở nữ.<br /> <br /> Tần suất alen [n (%)]<br /> Nhóm nghiên cứu Số alen<br /> A G<br /> <br /> TTPL 142 (100) 68 (47,89) 74 (52,11)<br /> <br /> Chứng 82 (100) 41 (50,00) 41 (50,00)<br /> <br /> 414 213 115<br /> Tổng (n)<br /> 2<br /> χ = 0,093; p = 0,760<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tần suất alen A và G của đa hình rs165599 ở nữ giữa hai<br /> nhóm nghiên cứu (p = 0760).<br /> <br /> Bảng 4: Phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 ở hai nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> Số lượng kiểu gen<br /> Nhóm nghiên cứu Số mẫu<br /> AA AG GG<br /> <br /> TTPL 227 (100) 63 (22,75) 107 (47,14) 57 (25,11)<br /> <br /> Chứng 92 (100) 17 (18,48) 55 (59,78) 20 (21,74)<br /> <br /> Tổng (n) 319 80 162 77<br /> 2<br /> χ = 5,355; p = 0,069<br /> <br /> <br /> Kết quả cho thấy không có khác biệt về phân bố kiểu gen AA, AG, GG của đa hình<br /> rs165599 giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p = 0,069).<br /> <br /> 40<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 5: Phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 ở nam.<br /> <br /> Nhóm Số lượng kiểu gen (%)<br /> nghiên cứu Số mẫu<br /> AA AG GG<br /> <br /> TTPL 156 (100) 46 (29,49) 73 (46,79) 37 (23,72)<br /> <br /> Chứng 51 (100) 9 (17,65) 30 (58,82) (12 (23,53)<br /> <br /> Tổng (n) 207 55 103 49<br /> 2<br /> χ = 3,849; p = 0,146<br /> <br /> Kết quả cho thấy không có khác biệt về phân bố kiểu gen đồng và hợp tử của đa<br /> hình rs165599 ở nam giữa hai nhóm nghiên cứu (p = 0,207).<br /> <br /> Bảng 6: Phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 ở nữ.<br /> <br /> Nhóm nghiên Số mẫu Số lượng kiểu gen (%)<br /> cứu<br /> AA AG GG<br /> <br /> TTPL 71 (100) 17 (23,94) 34 (47,89) 20 (28,17)<br /> <br /> Chứng 41 (100) 8 (19.51) 25 (60,98) 8 (19,51)<br /> <br /> Tổng (n) 112 25 59 28<br /> 2<br /> χ = 1,910; p = 0,385<br /> <br /> Không có khác biệt về phân bố kiểu gen của đa hình rs165599 (p = 0,385).<br /> <br /> BÀN LUẬN với TTPL cũng đưa ra kết luận tương tự<br /> [9]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không<br /> Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thống nhất với một số nghiên cứu trước<br /> không có mối liên quan mang ý nghĩa đó trên quần thể người Israel, Iran [5, 6, 7].<br /> thống kê giữa kiểu gen của đa hình Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra<br /> rs165599 với bệnh TTPL trên quần thể không khác biệt có ý nghĩa thống kê đối<br /> người Việt Nam. với tần số alen và phân bố kiểu gen trong<br /> Kết luận này phù hợp với kết quả một cùng một giới tính khi quan sát trên nhóm<br /> số nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu của bệnh và nhóm chứng. Kết luận này có thể<br /> Acar và CS (2015) trên quần thể người phù hợp hoặc không phù hợp với kết quả<br /> Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy không có mối liên của một số nghiên cứu. Kết quả của<br /> quan của cả ba đa hình được xem xét chúng tôi phù hợp với nghiên cứu trên<br /> phổ biến rs4680, rs737865 và rs165599 người Thổ Nhĩ Kỳ [8] nhưng không thống<br /> với bệnh TTPL [8]. Ngoài ra, một nghiên nhất với kết quả thu được khi nghiên cứu<br /> cứu tổng hợp từ 20 nghiên cứu độc lập trên quần thể người Israel [5]: đa hình<br /> về mối liên quan giữa đa hình rs165599 rs165599 có mối liên quan với TTPL lớn<br /> <br /> 41<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> hơn ở nữ. Mặt khác, một số nghiên cứu 2. Henquet C et al. An experimental study<br /> đồng thuận không có mối liên quan giữa of COMT Val158Met moderation of delta-9-<br /> kiểu gen của đa hình rs165599 với TTPL tetrahydrocannabinol-induced effects on psychosis<br /> ở nhóm nam, nhưng lại là một yếu tố liên and cognition. Neuropsychopharmacology.<br /> 2006, 31 (12), pp.2748-2757.<br /> quan khi nghiên cứu trên nhóm nữ, đặc<br /> biệt với alen G [9]. 3. Henquet C et al. Cannabis use and<br /> expression of mania in the general population.<br /> Như vậy, cùng với sự chưa thống nhất Journal of Affective Disorders. 2006, 95 (1 - 3),<br /> về mối liên quan giữa đa hình rs165599 pp.103-110.<br /> với TTPL giữa các nghiên cứu trên thế 4..Truong T.D, Dam M.N et al. Val158Met<br /> giới, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra polymorphism in catechol-O-<br /> không có liên quan giữa đa hình methyltransferase gene and schizophrenia in<br /> rs165599 và TTPL trên quần thể người a Vietnamese population. Journal of 108<br /> Việt Nam. Kết quả này có thể do ảnh Clinical Medicine and Pharmacy. 2015, 12,<br /> hưởng của nhiều yếu tố như chủng tộc. pp.143-147.<br /> Vì vậy, việc nghiên cứu đa hình nguy cơ 5. Shifman S et al. A highly significant<br /> nói chung và đa hình rs165599 nói riêng, association between a COMT haplotype and<br /> schizophrenia. 2002, 71 (6), pp.1296-1302.<br /> cũng như ảnh hưởng kết hợp của chúng<br /> 6. Ahmadi L et al. Genetic variations of<br /> đối với TTPL là thiết thực, cần tiếp tục<br /> DAOA (rs947267 and rs3918342) and COMT<br /> thực hiện ở các nghiên cứu tiếp theo.<br /> genes (rs165599 and rs4680) in schizophrenia<br /> and bipolar I disorder. 2018, 9 (6), p.429.<br /> KẾT LUẬN 7. Behbahani P et al. Association study of<br /> Kết quả của nghiên cứu cho thấy single nucleotide polymorphism rs165599 of<br /> COMT gene with schizophrenia and bipolar<br /> không có mối liên quan về tần suất alen,<br /> mood disorder in the south-west of Iran. 2015,<br /> phân bố kiểu gen của đa hình rs165599<br /> 4 (2), p.67.<br /> gen COMT và bệnh TTPL ở một quần thể<br /> 8. Acar C et al. Lack of association<br /> người Kinh, Việt Nam.<br /> between COMT and schizophrenia in a<br /> Turkish population. 2015, 40 (3), pp.205-209.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Gozukara Bag, H.G.J.M.G, G Medicine.<br /> 1. Li T et al. Preferential transmission of Association between COMT gene rs165599<br /> the high activity allele of COMT in schizophrenia. SNP and schizophrenia: A meta‐analysis of<br /> Psychiatric Genetics. 1996, 6 (3), pp.131-133. case‐control studies. 2018, 6 (5), pp.845-854.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 42<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0