intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc qua mẫu bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 70 bệnh nhân (32 nam và 38 nữ) được chẩn đoán xác định về mặt mô bệnh học là nốt ruồi kết mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/01/2019 đến 31/08/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH NỐT RUỒI KẾT MẠC Hoàng Anh Tuấn1, Nguyễn Thị Thủy2 TÓM TẮT 44 màu nâu đen và thường khu trú ở kết mạc nhãn Mục tiêu: cầu. Về mặt mô bệnh học, nốt ruồi kết mạc Mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết thường có nang vùi biểu mô kèm theo và típ dưới mạc qua mẫu bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh biểu mô là loại hay gặp nhất. viện Mắt Trung ương. Từ khóa: nốt ruồi, kết mạc, mô bệnh học Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 70 bệnh nhân SUMMARY (32 nam và 38 nữ) được chẩn đoán xác định về PATHOLOGICAL FEATURES OF mặt mô bệnh học là nốt ruồi kết mạc tại Bệnh CONJUNCTIVAL NEVI viện Mắt Trung ương từ 01/01/2019 đến Purpose: 31/08/2020. To describe pathological features of Kết quả: conjunctival nevi through surgical specimens at Tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm Vietnam National Eye Hospital. phẫu thuật là 27,4±17,4 tuổi (từ 5 đến 61 tuổi). Materials and Methods: Nốt ruồi kết mạc hay gặp nhất là ở kết mạc nhãn A cross-sectional descriptive study was cầu (74,3%), tiếp theo là kết mạc cục lệ (17,1%), conducted on 70 patients (32 males and 38 kết mạc mi (5,7%) và ở kết mạc cùng đồ (2,9%). females) with histopathological diagnosis of nevi Kích thước trung bình của nốt ruồi kết mạc là: on surgical specimens at Vietnam National Eye 3,9±1,5 mm (từ 2 đến 10 mm). Hầu hết nốt ruồi Hospital from 01/01/2019 to 31/08/2020. kết mạc có màu nâu đen (97,1%), chỉ có 2 trường Results: hợp (2,9%) không có màu nâu đen. The mean age at the time of excision was Về mặt mô bệnh học, hay gặp nhất là típ nốt 27.4±17.4 years (range: 5 to 61 years). Nevi ruồi dưới biểu mô (55,7%), nốt ruồi hỗn hợp occurred most commonly on bulbar conjunctiva chiếm tỷ lệ 42,9% và nốt ruồi vùng nối là loại ít (74.3%), followed by caruncular conjunctiva gặp nhất (1,4%). Nang vùi biểu mô gặp trong (17.1%), palpebral conjunctiva (5.7%), and 61,4% nốt ruồi kết mạc. conjunctival fornix (2.9%). The mean horizontal Kết luận: length was 3.9±1.5 mm (range: 2 to 10 mm). The Nốt ruồi kết mạc là loại tổn thương hắc tố kết nevi mainly were brown in 97.1%, and mạc hay gặp nhất. Hầu hết nốt ruồi kết mạc có completely nonpigmented in 2.9%. Histopathologically, 55.7% of the 1 Bệnh viện Mắt Trung ương conjunctival nevi were subepithelial type, 2 Trường Đại học Y Hà Nội followed by compound (42.9%), and junctional Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Anh Tuấn nevus (1.4%). Epithelial inclusion cysts were Email: anhtuanbvm@gmail.com histopathologically detected in 61.4 % of nevi. Ngày nhận bài: 28.10.2022 Conclusions: Ngày phản biện: 10.11.2022 Conjunctival nevi were the most common Ngày duyệt bài: 11.11.2022 conjunctival melanocytic lesions. The majority of 310
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 nevi appeared as a pigmented lesion and situated mẫu bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh viện at the bulbar conjunctiva. Conjunctival nevi were Mắt Trung ương”. often associated with epithelial inclusion cysts, and subepithelial nevus was the most frequent II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU type. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: nevi, conjunctiva, histopathology Đối tượng nghiên cứu là 70 bệnh nhân đã được phẫu thuật và chẩn đoán xác định về I. ĐẶT VẤN ĐỀ mặt mô bệnh học là nốt ruồi kết mạc trong số Trong số các tổn thương hắc tố kết mạc 88 trường hợp tổn thương hắc tố kết mạc đã (Conjunctival melanocytic lesion - CML), được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Mắt nốt ruồi là phổ biến nhất, chiếm khoảng hơn Trung ương từ ngày 01/01/2019 đến ngày 50% các CML và dưới 1% trong số chúng 31/08/2020. tiến triển thành u hắc tố ác tính.1 Nốt ruồi là 2.2. Phương pháp nghiên cứu loại u kết mạc hay gặp nhất, chiếm khoảng Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt 50% các u kết mạc ở trẻ em và là tổn thương ngang. lành tính, do các tế bào hắc tố bị biến đổi, Các chỉ số nghiên cứu gồm giới, tuổi, lý được gọi là tế bào nốt ruồi.2 Tế bào nốt ruồi do vào viện, mắt và vị trí tổn thương, kích lớn hơn tế bào hắc tố, không có nhánh, bào thước nốt ruồi, màu sắc, típ mô bệnh học và tương rộng hơn và chứa các hạt thô. Người ta nang biểu mô kết mạc. chia tế bào nốt ruồi thành 3 típ (típ A, típ B Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. và típ C) theo hình thái của chúng. Nốt ruồi được chia làm 3 loại chính dựa vào vị trí của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các tế bào nốt ruồi: nốt ruồi vùng nối, nốt Trong số 70 bệnh nhân được chẩn đoán ruồi hỗn hợp và nốt ruồi dưới biểu mô.2,3 là nốt ruồi kết mạc, có 32 bệnh nhân nam Đa số các nốt ruồi chỉ cần được theo dõi chiếm 45,7% và 38 bệnh nhân nữ chiếm mà không cần điều trị gì nếu tổn thương 54,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống không phát triển. Phẫu thuật cắt bỏ hoặc sinh kê với p>0,05. Tuổi trung bình của bệnh thiết được khuyến cáo cho những trường hợp nhân là: 27,4±17,4, tuổi nhỏ nhất là: 5, lớn nốt ruồi có thay đổi về kích thước, màu sắc nhất là: 61. Tỷ lệ nốt ruồi kết mạc ở mắt phải hoặc tái phát hoặc nghi ngờ phát triển thành và mắt trái là như nhau, với 35 trường hợp ở tổn thương ác tính. Phẫu thuật cũng được mắt phải (50%) và 35 trường hợp ở mắt trái thực hiện cho những trường hợp bệnh nhân (50%). Kích thước trung bình của nốt ruồi yêu cầu vì lý do thẩm mỹ.1,3 kết mạc là: 3,9±1,5 mm, kích thước nhỏ Theo hiểu biết của chúng tôi, tại Việt nhất: 2 mm, kích thước lớn nhất:10 mm. Nốt Nam chưa có nghiên cứu về đặc điểm giải ruồi kết mạc chủ yếu có màu nâu đen: 68 phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc. Vì vậy, chúng trường hợp (97,1%), chỉ có 2 trường hợp tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: “Mô tả (2,9%) không có màu nâu đen. đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc qua 311
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 1. Lý do vào viện Lý do vào viện n Tỷ lệ % Thẩm mỹ 27 38,6 Tăng kích thước 23 32,9 Cộm, vướng 18 25,7 Đau 1 1,4 Khác 1 1,4 Tổng số 70 100 Đa số bệnh nhân với tổn thương nốt ruồi vào viện vì lý do thẩm mỹ (38,6%), tăng kích thước (32,9%) và cộm (25,7%); chỉ có 1 trường hợp vào viện vì đau và 1 trường hợp vào viện do nhìn mờ (bệnh nhân có tổn thương mộng mắt kèm theo). Bảng 2. Vị trí nốt ruồi trên kết mạc Vị trí n Tỷ lệ % Kết mạc nhãn cầu 52 74,3 Kết mạc cục lệ 12 17,1 Kết mạc mi 4 5,7 Kết mạc cùng đồ 2 2,9 Tổng số 70 100 Vị trí nốt ruồi kết mạc hay gặp nhất là kết mạc nhãn cầu (74,3%), tiếp đó đến vùng cục lệ (17,1%). Hiếm gặp nốt ruồi ở kết mạc mi và kết mạc cùng đồ. Bảng 3. Phân loại các típ mô bệnh học nốt ruồi kết mạc Típ mô bệnh học n Tỷ lệ % Nốt ruồi dưới biểu mô 39 55,7 Nốt ruồi hỗn hợp 30 42,9 Nốt ruồi vùng nối 1 1,4 Tổng số 70 100 Hay gặp nhất là nốt ruồi dưới biểu mô với 39 trường hợp chiếm tỷ lệ là 55,7%, hiếm gặp nốt ruồi vùng nối (1,4%). Bảng 4. Mối liên quan giữa tuổi và các típ nốt ruồi Típ nốt ruồi Nốt ruồi hỗn hợp Nốt ruồi dưới biểu mô p Tuổi Trung bình 23,2± 15,1 31±18,5 Trẻ nhất 6 5 0,107 Già nhất 60 61 Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm nốt ruồi dưới biểu mô là 31±18,5, lớn hơn tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm nốt ruồi hỗn hợp (23,2±15,1); tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 312
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Biểu đồ 1. Phân bố các típ mô bệnh học nốt ruồi theo nhóm tuổi Trong độ tuổi từ 0 đến 20 tuổi, nốt ruồi hỗn hợp chiếm đa số với 53,3% và ngược lại, ở độ tuổi >20 tuổi thì nốt ruồi dưới biểu mô chiếm tỷ lệ cao nhất (65,0%); tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 5. Nang vùi biểu mô kết mạc trong tổn thương nốt ruồi Típ nốt ruồi Nốt ruồi hỗn hợp Nốt ruồi dưới biểu mô Tổng số p Nang n % n % n % Có nang 20 66,7 23 59,0 43 61,4 0,372 Không có nang 10 33,3 16 41,0 27 38,6 Trong nghiên cứu, có tới 43 trường hợp nốt ruồi (61,4%) xuất hiện nang vùi biểu mô kết mạc. Tỷ lệ xuất hiện nang vùi biểu mô kết mạc ở nhóm nốt ruồi hỗn hợp (66,7%) cao hơn so với nốt ruồi dưới biểu mô (59,0%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p= 0,372; Fisher’s Exact test). Hình 1. Hình ảnh lâm sàng và mô bệnh học nốt ruồi kết mạc A. Bệnh nhân Nguyễn Minh P, 22 tuổi, nốt ruồi ở kết mạc nhãn cầu mắt trái B. Nốt ruồi vùng nối (HEx400, Mã GPB: 27658) C. Nốt ruồi hỗn hợp kèm nang vùi biểu mô kết mạc (HEx200, Mã GPB: 27595) D. Nốt ruồi dưới biểu mô (HEx200, Mã GPB: 28624) 313
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 IV. BÀN LUẬN vướng (22,7%); chỉ 1% bệnh nhân đến khám * Đặc điểm chung nốt ruồi kết mạc vì đau. Đối chiếu với một số nghiên cứu trên Trong nhiều nghiên cứu trên thế giới, nốt thế giới nhận thấy, kết quả của chúng tôi khá ruồi là loại CML hay gặp nhất. Nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu khác. Nghiên của Shields và CS (2004) trên 1643 trường cứu của Shields và CS (2004) trên 410 bệnh hợp u kết mạc cho thấy có 872 trường hợp nhân nốt ruồi cho thấy: 97% bệnh nhân đến được chẩn đoán là tổn thương hắc tố kết mạc. khám là do yếu tố thẩm mỹ; chỉ có gần 3% Trong đó, các tác giả nhận thấy nốt ruồi là bệnh nhân đến khám vì dấu hiệu viêm và tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất với 52%,
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ruồi với tỷ lệ tổn thương có màu nâu đen Một nghiên cứu gần đây của Rodríguez- chiếm tỷ lệ vượt trội (85,6%) so với tổn Martínez và CS (2019) trên 726 bệnh nhân thương không có màu nâu đen (14,4%).3 nốt ruồi đã cho thấy kích thước trung bình So sánh với một số nghiên cứu về nốt của tổn thương là 5mm; nhỏ nhất là 2mm, ruồi kết mạc, chúng tôi nhận thấy kích thước lớn nhất là 15mm.5 Điều này chứng tỏ các của tổn thương trong nghiên cứu của chúng nghiên cứu với cỡ mẫu lớn thì độ dao động tôi nhỏ hơn các nghiên cứu khác, tuy nhiên của kích thước nốt ruồi trên lâm sàng lớn kết quả chênh lệch không nhiều. Nghiên cứu hơn, tuy nhiên kích thước trung bình của nốt của Shields và CS (2004) trên 410 bệnh nhân ruồi trong các nghiên cứu chỉ khoảng 4- được chẩn đoán là nốt ruồi kết mạc, kích 5mm. thước trung bình của tổn thương là 4,1mm; * Các típ mô bệnh học nốt ruồi kết nhỏ nhất là 0,2mm và lớn nhất là 30mm.3 mạc Bảng 6. Phân típ mô bệnh học nốt ruồi kết mạc ở các nghiên cứu trên thế giới Tác giả Cỡ mẫu Nốt ruồi vùng nối Nốt ruồi hỗn hợp Nốt ruồi dưới Khác* biểu mô n (%) n (%) n (%) n (%) 3 Shields 156 5 (3) 103 (70) 36 (24) 10 (7) Novais6 44 2 (4,5) 28 (63,6) 14 (31,9) 0 Lee4 66 1 (1,5) 57 (86,4) 7 (10,6) 1 (1,5) Rodríguez 726 7 (1) 632 (87) 87 (12) 0 -Martínez5 Nghiên cứu này 0 1 (1) 30 (43) 39 (56) 0 * Bao gồm nốt ruồi xanh hoặc phối hợp khác biệt về tuổi của 3 nhóm bệnh nhân này nốt ruồi xanh và nốt ruồi khác có ý nghĩa thống kê với p20 tuổi) thì nhận thấy tỷ lệ vùng nối và nốt ruồi xanh. nốt ruồi hỗn hợp và nốt ruồi dưới biểu mô ở * Mối liên quan giữa phân loại mô 2 nhóm là khác nhau. Ở nhóm thanh thiếu bệnh học nốt ruồi và độ tuổi niên, nốt ruồi hỗn hợp có tỷ lệ cao hơn Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi (53,3%) so với nốt ruồi dưới biểu mô trung bình của bệnh nhân có nốt ruồi dưới (43,3%), nhưng ở nhóm người trưởng thành, biểu mô lớn hơn so với tuổi trung bình của tỷ lệ nốt ruồi dưới biểu mô lại cao hơn, bệnh nhân có nốt ruồi hỗn hợp; tuy nhiên sự chiếm tỷ lệ tới 65%. khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của McDonnell và CS (1989) Theo nghiên cứu của Gerner và CS trên 71 trường hợp nốt ruồi (ở độ tuổi 0-20 (1996) trên 343 bệnh nhân nốt ruồi kết mạc tuổi) đã chỉ ra rằng nốt ruồi hỗn hợp chiếm tỷ đã chỉ ra kết quả rằng độ tuổi trung bình của lệ cao nhất với 71,9% trong khi nốt ruồi dưới nhóm bệnh nhân nốt ruồi dưới biểu mô là lớn biểu mô chỉ chiếm 21,9% và nốt ruồi vùng nhất (56 tuổi), tiếp đó là nhóm bệnh nhân nốt nối chiếm 3,5%.8 Tỷ lệ này cao hơn nhiều so ruồi hỗn hợp (21 tuổi) và trẻ nhất là nhóm với nghiên cứu của chúng tôi vì nghiên cứu bệnh nhân nốt ruồi vùng nối (15 tuổi). Sự của chúng tôi tiến hành trên cả trẻ em và 315
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 người lớn. Điều này phù hợp với các giai kèm theo và típ dưới biểu mô là loại hay gặp đoạn tiến triển của các loại nốt ruồi. nhất. * Nang vùi biểu mô kết mạc Ở nghiên cứu của chúng tôi có 43 trường TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp nốt ruồi (61,4%) có xuất hiện nang vùi 1. Shields CL, Demirci H, Karatza E, Shields biểu mô kết mạc. Các nghiên cứu về CML JAJO. Clinical survey of 1643 melanocytic trên thế giới cũng cho kết quả tương đồng and nonmelanocytic conjunctival tumors. với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi. Ophthalmology. 2004;111(9):1747-1754. Nghiên cứu về nốt ruồi của Shields và CS 2. Eagle R. Eye Pathology: An Atlas and Text. (2004) cho thấy có 65% tổn thương nốt ruồi Wolters Kluwer; 2017. 3. Shields CL, Fasiudden A, Mashayekhi A, có xuất hiện nang vùi biểu mô kết mạc.3 Shields JAJAoo. Conjunctival nevi: clinical Trong khi đó, ở nghiên cứu khác về UHTAT features and natural course in 410 và PAM, Shields và CS đã kết luận rằng rất consecutive patients. Arch Ophthalmol Chic hiếm, thậm chí không thấy xuất hiện nang Ill 1960. 2004;122(2):167-175. vùi biểu mô kết mạc.9 Do vậy hình ảnh nang 4. Lee YJ, Lee C, Kim MK, Khwarg SI, Oh vùi kết mạc là hình ảnh rất có giá trị trong JYJSR. Conjunctival pigmented lesion: chẩn đoán phân biệt giữa nốt ruồi với Clinicopathological analysis of 85 cases in UHTAT và PAM trên lâm sàng. Korean population. Sci Rep. 2019;9(1):1-8. Nghiên cứu của Shields và CS năm 2004 5. Rodríguez-Martínez HA, Rodríguez-Reyes cho thấy 70% nốt ruồi hỗn hợp có xuất hiện AA, y Valles-Valles DR, et al. nang vùi biểu mô kết mạc và tỷ lệ đó ở nốt Hamartomatous and choristomatous ruồi dưới biểu mô là 58%; nang vùi biểu mô structures in 726 conjunctival nevi and their kết mạc không xuất hiện trong tổn thương probable histogenetic significance. Patología Revista Latinoamericana. 2019;57:1-13. nốt ruồi xanh.3 Ở nghiên cứu của Rodríguez- 6. Novais GA, Fernandes BF, Belfort RN, Martínez và CS năm 2019 trên 726 bệnh Castiglione E, Cheema DP, Burnier Jr nhân, có 92% tổn thương nốt ruồi hỗn hợp và MNJIJoSP. Incidence of melanocytic nốt ruồi dưới biểu mô có xuất hiện nang vùi lesions of the conjunctiva in a review of 10 biểu mô kết mạc.5 Như vậy, nang vùi biểu 675 ophthalmic specimens. Int J Surg Pathol. mô kết mạc là một hình ảnh rất hay gặp trong 2010;18(1):60-63. nốt ruồi và không phụ thuộc vào típ mô bệnh 7. Gerner N, Nørregaard J, Jensen O, Prause học của nốt ruồi. JJAOS. Conjunctival naevi in Denmark 1960–1980: A 21‐year follow‐up study. Acta V. KẾT LUẬN Ophthalmol Scand. 1996;74(4):334-337. Nốt ruồi kết mạc là loại tổn thương hắc 8. McDonnell JM, Carpenter JD, Jacobs P, tố kết mạc hay gặp nhất, gặp ở mắt phải/mắt Wan WL, Gilmore JEJO. Conjunctival melanocytic lesions in children. trái với tỷ lệ ngang nhau. Hầu hết nốt ruồi Ophthalmology. 1989;96(7):986-993. kết mạc có màu nâu đen và thường khu trú ở 9. Shields JA, Shields CL, Mashayekhi A, et kết mạc nhãn cầu. Về mặt mô bệnh học, nốt al. Primary acquired melanosis of the ruồi kết mạc thường có nang vùi biểu mô conjunctiva: experience with 311 eyes. Trans Am Ophthalmol Soc. 2007;105:61. 316
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2