Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GIẢI PHẪU BỆNH<br />
CỦA U NGUYÊN BÀO ỐNG TỦY TỪ NĂM 2005-2009<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Trần Minh Thông*, Mai Hoàng Vũ**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U nguyên bào ống tủy là u não có độ ác tính cao thường gặp ở trẻ em. Tỉ lệ tử vong tăng dần<br />
trong những năm qua. Sự phân loại độ mô học của u nguyên bào ống tủy kết hợp với lâm sàng và hình ảnh học<br />
là rất quan trọng để đưa được hướng điều trị thích hợp và góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong và di chứng cho bệnh<br />
nhân.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng và độ mô học<br />
của U nguyên bào ống tủy<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả với mẫu là 60 trường hợp được chẩn đoán u nguyên<br />
bào ống tủy tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2005-2009.<br />
Kết quả: Nghiên cứu 60 trường hợp u nguyên bào ống tủy, chúng tôi nhận thấy tuổi mắc bệnh thường gặp<br />
là 6-10 tuổi (36,67%). Giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn giới nữ (1,30:1). Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi<br />
được chẩn đoán và điều trị khoảng dưới 3 tháng (80%). Bệnh nhân thường có các triệu chứng của hội chứng<br />
tăng áp lực nội sọ (95%) và hội chứng tiểu não (85%) (nhức đầu 98%, nôn ói 92%, chóng mặt 53%, phù gai thị<br />
77%, thất điều 85%). Khối u thường gặp ở thuỳ nhộng tiểu não (70%), bán cầu tiểu não (26,67%) và gây dãn<br />
não thất (90%). Phân độ mô học của U nguyên bào ống tủy chia thành 4 typ theo Tổ chức y tế thế giới: dạng sợi<br />
(38,3%), dạng nốt lớn (3,33%), dạng thoái sản (56,7%), dạng tế bào lớn (1,67%).<br />
Kết luận: Có mối tương quan giữa độ tuổi và độ mô học khối u (p=0,042