intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 64 bệnh nhân ung thư phổi tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH CỦA UNG THƯ PHỔI Nguyễn Thành Hiệp* Phạm Văn Lợi*, Nguyễn Văn Chương** Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 64 bệnh nhân ung thư phổi tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính. Kết quả: Sinh thiết phổi xuyên thành ngực trên 64 trường hợp ung thư phổi. Tỷ lệ bệnh nhân có hạch trung thất là 71,9%; hủy xương 10,9%; tràn dịch màng phổi 25,0% tổn thương nhu mô phổi 12,5%. Đường bờ tua gai chiếm đa số 67,2%; đa cung 29,7%; tròn đều 3,1%. Kết luận: Hình ảnh hạch trung thất, đường bờ tua gai và đa cung hoặc có tổn thương hủy xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực là những dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán ung thư phổi. Từ khoá: ung thu phổi, hạch trung thất, bờ tua gai. Abstract IMAGERY CHARACTERISTICS OF COMPUTERIZED TOMOGRAPHY OF LUNG CANCER Objective: Describe the characteristics of computerized tomography images of lung cancer. Methods: Prospective study of 64 patients with lung cancer, Pham Ngoc Thach Hospital percutaneous CT-guided lung biopsy. Result: Percutaneous CT-guided lung biopsy on 64 patients with lung cancer. The proportion of patients with mediastinal lymph node was 71.9%; 10.9% of bone destruc- tion; 25.0% pleural effusion, pulmonary parenchymal lesions by 12.5%. Dendritic shoreline majority 67.2%; Multi Supply 29.7%; 3.1% rounded. * Bệnh viện Quân y 175 Trung tâm HL NCYHQS phía Nam, HVQY ** Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Chương (Email: chuong@live.com) Ngày gửi bài: 11/11/2015. Ngày phản biện đánh giá: 16/11/2015 87
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Conclusion: Mediastinal lymph nodes in the images, shoreline spines and multiple supply or destruction of bone lesions on computed tomography chest are signs have value in diagnostic imaging of lung cancer. Keywords: lung cancer, mediastinal lymph nod, shoreline spines. ĐẶT VẤN ĐỀ quả chẩn đoán ung thư phổi 64 bệnh nhân Các tổn thương dạng u ở phổi là Tiêu chẩn lựa chọn: Các bệnh nhân những đám hoặc nốt mờ được phát hiện nghiên cứu được soi phế quản không thấy trên phim X quang phổi hay trên phim cắt u trong lòng phế quản hoặc xét nghiệm lớp vi tính lồng ngực. Bản chất các tổn giải phẫu bệnh bệnh phẩm lấy được qua thương này có thể lành tính hoặc ác tính, soi phế quản không có chẩn đoán đặc hiệu. do đó việc phát hiện và chẩn đoán sớm và Phải có đầy đủ hồ sơ, phim chụp cắt lớp vi chính xác rất quan trọng [2]. tính lồng ngực và kết quả giải phẫu bệnh Ung thư phế quản là bệnh có tỷ lệ qua sinh thiết phổi xuyên thành ngực được mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các chẩn đoán xác định là ung thư phổi. bệnh ung thư trên thế giới cũng như ở Việt Tiêu chuẩn loại trừ: Đã có chẩn đoán Nam. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở cả hai giới xác định ung thư phổi hoặc u phổi lành [2], [3]. Biểu hiện lâm sàng và hình ảnh tính. học của các tổn thương dạng u ở phổi 2. Phương pháp nghiên cứu gây ra nhiều khó khăn cho việc chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt giữa các u Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. phổi lành tính và u phổi ác tính [3]. Tất cả các bệnh nhân đều được thăm Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này khám lâm sàng nghi nhận các triệu chứng nhằm mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm hình lâm sàng, các yếu tố nguy cơ, chụp X ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi quang qui ước và cắt lớp vi tính lồng ngực, nội soi phế quản và được sinh thiết phổi ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP xuyên thành ngực làm mô bệnh học. NGHIÊN CỨU Đánh giá các tổn thương trên phim 1. Đối tượng nghiên cứu: chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: vị trí, kích thước, đường bờ, bắt quang, hạch trung Nghiên cứu được tiến hành trên 64 thất và các tổn thương kèm theo. bệnh nhân có tổn thương u phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính nhập bệnh viện Phạm Xử lý số liệu theo các thuật toán thống Ngọc Thạch để sinh thiết phổi làm mô kê sử dụng trong Y sinh học. bệnh học từ 01/2014 đến 12/2014, cho kết 88
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới (n=64) n % Nam 47 73,4 Nữ 17 26,6 Tuổi trung bình (năm) 62,44 ± 10,67 Nhận xét: Tỷ lệ nam/ nữ là 2,7 lần. Bảng 3.2. Đặc điểm tổn thương đi kèm trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực Tổn thương đi kèm (n=64) n % Có hạch trung thất 46 71,9 Tổn thương nhu mô phổi 8 12,5 Tràn dịch màng phổi 16 25,0 Hủy xương 7 10,9 Nhận xét: Tỷ lệ có hạch trung thất là 71,9%. Hủy xương là 10,9%. Bảng 3.3. Vị trí tổn thương của ung thư phổi Vị trí (n=64) n % Thùy trên phải 21 32,8 Thùy giữa phải 7 10,9 Thùy dưới phải 12 18,8 Thùy trên trái 11 17,2 Thùy lưỡi trái 4 6,3 Thùy dưới trái 9 14,1 Nhận xét: Tổn thương thùy trên chiếm tỷ lệ cao nhất bên phải là 32,8% và bên trái là 17,2%. 89
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Bảng 3.4. Hình ảnh học của ung thư phổi Nội dung (n=64) n % 5 20 31,2 + Tổn thương vệ tinh 4 6,3 Tua gai 43 67,2 + Đường bờ Đa cung 19 29,7 Tròn đều 2 3,1 Có 44 68,7 + Đậm độ đồng nhất Không 20 31,3 + Vôi hóa 10 15,6 Nốt 3 30,0 Tính chất đóng vôi Nốt nhỏ 5 50,0 Trung tâm 2 20,0 + Tạo hang 16 25,0 + Bề dày thành hang (mm) 11,00 ± 4,21 + Bắt thuốc cản quang mạnh 60 96,8 Nhận xét: Kích thước khối u > 5 cm chiếm tỷ lệ 31,3%. Bờ tua gai 67,2%. Bắt thuốc cản quang mạnh 96,8%. Tạo hang 25,0%. Bảng 3.5. Đặc điểm đường bờ theo kích thước khối u ở nhóm ung thư phổi Kích thước khối u Đặc điểm (n=64) < 3 cm ≥ 3 cm Cộng n % n % n % Bờ rõ, đa cung 1 7,1 18 36,0 19 29,7 Bờ rõ, tròn đều 0 0 2 4,0 2 3,1 Bờ tua gai 13 92,9 30 60,0 43 67,2 Cộng 14 100 50 100 64 100 Nhận xét: Tỷ lệ có đường bờ tua gai chiếm đa số với 92,9% cho phân nhóm có khối u < 3 cm và 60,0% cho phân nhóm có khối u ≥ 3 cm. 90
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 Hình 3.1. Tăng quang mạnh ở khối u BÀN LUẬN của chụp CLVT thấy tỷ lệ thùy trên là cao Tuổi trung bình của đối tượng nghiên nhất 56,79%, thùy giữa thấp nhất 7,50%, cứu là 62,44 ± 10,67 (năm). Tỷ lệ nam tỷ lệ gặp khối u thùy trên trái là cao nhất trong nghiên cứu này nhiều gấp 2,7 lần 32,15% [4]. Nghiên cứu của Choi và CS nữ giới (47/17). Nghiên cứu của Nguyễn (2012) nghiên cứu 173 lượt STXTN dưới Đình Hướng và CS (2011) trên 280 bệnh hướng dẫn của CLVT trên 161 trường hợp nhân u phổi được STXTN dưới hướng thấy tổn thương ở đỉnh 2 bên và thùy giữa dẫn của chụp CLVT thấy tỷ lệ nam/nữ là chiếm tỷ lệ cao hơn thùy dưới 106/173 195/85 (2,29) [4]. Nhiều nghiên cứu cũng (61,3%) [5]. Nghiên cứu của Hiraki và chỉ ra rằng tỷ lệ ung thư phổi thường gặp ở CS (2009) trên 1000 bệnh nhân STXTN lứa tuổi > 40 [2], [3], [4], [5]. dưới hướng dẫn của CLVT huỳnh quang Về các tổn thương đi kèm trong nghiên thấy tổn thương ở thùy đỉnh và thùy giữa cứu của chúng tôi ghi nhận: Có hạch trung là 60,3% [6]. thất chiếm tỷ lệ 71,9%; tràn dịch màng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi phổi là 25,0%; tổn thương nhu mô phổi là nhận về hình ảnh học của u phổi lao và ung 12,5%; và hủy xương sườn và xương cột thư phổi cho thấy sự khác nhau về hình ảnh sống là 10,9%. học trên chụp cắt lớp vi tính giữa u phổi Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở đối lao và ung thư phổi ở hai nhóm nghiên cứu tượng nghiên cứu là thuỳ trên 2 bên, thùy có ý nghĩa thống kê, với p
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 kích thước khối u > 5 cm nhóm ung thư 93%, tế bào lớn 86% [1]. Takashima và phổi có 20/64 trường hợp chiếm 31,3%. CS nghiên cứu trên 80 trường hợp nốt Nếu chỉ tính riêng các bệnh nhân có kích đơn độc ở phổi phát hiện được qua sàng thước khối u > 3 cm trong nghiên cứu này lọc các đối tượng có yếu tố nguy cơ bằng chiếm 78,1%. Từ kết quả nghiên cứu của chụp CLVT liều thấp thấy tỷ lệ bờ có chúng tôi, qua đó cho thấy các khối u có múi ở nhóm lành tính là 41%, nhóm ác kích thước lớn có nguy cơ ung thư cao. tính là 50%, bờ tua gai ở nhóm lành tính Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng là 34%, nhóm ác tính là 22%, nhưng sự khá tương đồng với kết quả nghiên cứu khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. của các tác giả khác. Huangi Li và CS Tỷ lệ bờ không nhẵn ở nhóm u lành tính (1996) nghiên cứu STXT dưới hướng là 48%, nhóm ác tính là 25%, sự khác dẫn của CLVT trên 97 bệnh nhân, các biệt có ý nghĩa thống kê [8]. tổn thương kích thước từ 4-82mm [7]. - Về đậm độ tổn thương trên phim Theo Takuji Yamagami và CS (2002) chụp CLVT cũng như sự đóng vôi và tính theo dõi ở 134 trường hợp STXTN thấy chất đóng vôi của tổn thương hay sự tạo kích thước tổn thương của các bệnh nhân hang và việc bắt thuốc cản quang của khối nghiên cứu cũng trong khoảng từ 3 – u. Với xu hướng là các tính chất này càng 45mm kích thước trung bình là 19,3 ± khẳng địng tính chất ác tính hay lành tính 7,8mm [7]. Nguyễn Đình Hướng và CS của khối u, ví dụ như việc bắt thuốc cản (2011) nghiên cứu trên 280 trường hợp u quang điều này chứng tỏ việc tăng sinh phổi được STXTN dưới hướng dẫn của mạch máu của khối u. Kết quả nghiên cứu chụp CLVT thấy u có kích thước trên cho thấy tỷ lệ tạo hang là 25% tăng quang 30mm có tỷ lệ ác tính 89,9% [4]. mạnh là 96,8%. - Về đường bờ của khối u nghiên cứu KẾT LUẬN của chúng tôi ghi nhận đường bờ tua gai Qua nghiên cứu tiến cứu trên 64 ở ung thư phổi chiếm phần lớn với 67,2% bệnh nhân ung thư phổi chúng tôi rút ra tức 43/64 trường hợp. Tỷ lệ đường bờ đa các kết luận sau: cung là 29,7%. Điều này có thể lý giải vì - Kích thước: < 3 cm là 21,9%; 3-5 cm các khối u ác thường hay có hình dạng là 46,9%; > 5 cm là 31,2%. khác nhau so với u lành tính. Theo Lê Tiến Dũng (2000), trên phim chụp CLVT ngực - Đường bờ khối trên phim chụp cắt hầu hết các trường hợp ung thư phổi có lớp vi tính: Tua gai là 67,2%; đa cung là bờ ngoài nham nhở hay có múi nhiều cung 29,7%; tròn đều là 3,1%. (96%). Đa số các u thường có bờ ngoài - Bắt thuốc cản quang: Tăng quang nham nhở (67%) và gặp ở tất cả các típ mạnh là 96,8%. mô bệnh học. Hầu hết các u có bờ ngoài - Có hạch trung thất là 71,9%; tràn có múi nhiều cung (94%) trong đó tế bào dịch màng phổi là 25,0%, tổn thương nhỏ 100%, dạng tuyến 96%, dạng biểu bì nhu mô phổi là 12,5% và tổn thương hủy 92
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 xương là 10,9% accuracy and complications in 161 Hình ảnh hạch trung thất, đường bờ patients”, AJR Am J Roentgenol, 199 (3), tua gai và đa cung hoặc có tổn thương hủy pp. 322-30. xương trên chụp cắt lớp vi tính lồng ngực 6. Hiraki T., Mimura H., Gobara H., là những dấu hiệu có giá trị trong chẩn et al., (2009), “ CT fluoroscopy-guided đoán hình học ung thư phổi. biopsy of 1,000 pulmonary lesions TÀI LIỆU THAM KHẢO performed with 20-gauge coaxial cutting 1. Lê Tiến Dũng, (2000), “Ung thư needles: diagnostic yield and risk factors phế quản: Một số đặc điểm lâm sàng và for diagnostic failure”, Chest, 136 (6), vai trò chụp cắt lớp vi tính trong chẩn p p . 1612-1617. đoán”, Luận án tiến sỹ, Đại học Y dược 7. Huangi Li, Phillip M. Boiselle, Tp. HCM. Jo-Anne O. Shepard, et al (1996), 2. Nguyễn Chấn Hùng và CS (2004), “ Diagnostic accuracy and safety of CT- “Dịch tễ học ung thư- Hóa trị ung thư guided percutaneous needle aspiration phổi”, Ung bướu học nội khoa, NXB Y biopsy of the lung: Comparision of small học Tp Hồ Chí Minh, tr. 15-20 - tr. 224- and large pulmonary nodules”, American 230. Roentgen Ray society, 167, pp. 105-109. 3. Đồng Khắc Hưng (2010), “Ung 8. Takashima S., Shusuke Sone, Thư Phổi”, Bài giảng Sau đại học, Học Feng Li, et al., (2003), “ Indeterminate viện Quân y. solitary pulmonary nodules revealed at population-based CT screening of the 4. Nguyễn Đình Hướng, (2011), lung: using first follow-up diagnostic CT “Chọc sinh thiết xuyên thành ngực các to differentiate benign and malignant khối u phổi dưới hướng dẫn của cắt lesions”, AJR Am J Roentgenol, 180 (5), lớp điện toán đa dãy: nhận xét qua 280 pp. 1255-63. trường hợp tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội”, Y học thực hành, 773 (7), t r . 41- 9. Takuji Yamagami, Toshiyuki 43. Nakamura, Shigeharu Iida, et all (2002), “ Management of pneumothorax after 5. Choi, J.W., et al., (2012), “ C-arm percutaneous CT-guided lung biopsy”, cone-beam CT-guided percutaneous Chest 121 (4), pp. 1159-1164. transthoracic needle biopsy of small (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2