TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC CỦA<br />
BỆNH NHÂN UNG THƢ PHỔI TÝP BIỂU MÔ TẾ BÀO VẢY<br />
Ngô Tuấn Minh*; Lê Vũ Duy*<br />
Lê Thị Hồng Vân*; Nguyễn Tiến Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của bệnh nhân (BN) ung thư<br />
phổi (UTP) týp biểu mô tế bào vảy. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu hình ảnh CLVT lồng<br />
ngực của 39 BN được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào biểu mô vảy<br />
(UTBMTBV). Kết quả và kết luận: chủ yếu gặp u ở thùy trên hai phổi, đa số là u trung tâm<br />
(59,0%). Phần lớn u có kích thước > 3 cm. Phần lớn u có bờ tua gai (48,7%) và đa cung<br />
(33,3%). Chủ yếu gặp khối đặc hoàn toàn (69,2%). 20,5% u tạo hang. Chủ yếu UTBMTBV<br />
ngấm thuốc mạnh (64,1%). Tổn thương thứ phát tại phổi 23,1%, tổn thương thứ phát màng<br />
phổi 10,3%, tổn thương thứ phát xương lồng ngực 5,1%. Tỷ lệ có hạch trung thất 64,1% với<br />
các đặc điểm hình thái: hạch tăng kích thước đơn thuần gặp nhiều nhất (64,0%), hạch có hoại<br />
tử trung tâm 28,0%, hạch gây thâm nhiễm tổ chức xung quanh 8,0%.<br />
* Từ khóa: Ung thư phổi; Ung thư biểu mô tế bào vảy; Cắt lớp vi tính lồng ngực.<br />
<br />
Features of Thoracic Computed Tomography Images in Lung Cancer<br />
Patients with Squamous Cell Carcinoma<br />
Summary<br />
Objectives: To survey features of thoracic computed tomography images in lung cancer<br />
patients with type squamous cell carcinoma. Subjects and methods: Retrospective, descritive<br />
study on thoracic computed tomography morphology features of 39 patients having final<br />
diagnosis as lung cancer type squamous cell carcinoma. Results and conclusions: Tumors<br />
located mainly in the upper lobes of two left and right lung. Tumors mainly located in central<br />
location (59.0%). There were 89.7% of tumors with the size over 30 mm. The majority of tumors<br />
had spicules margin (48.7%) and lobulated margin (33.3%). 69.2% of tumors were solid mass.<br />
There were 20.5% of tumors with cavity necrosis. Major of tumors enhanced strongly (64.1%).<br />
Metastasis lesions in thoracic computed tomography included lung metastasis (23.1%), pleurae<br />
metastasis (10.3%), chest bones metastasis (5.1%). Enlarged lympho nodes accounted for<br />
64.1% with characteristics such as only enlarged (64.0%), central necrosis (28.0%), infiltrating<br />
the surrounding tissues (8.0%)<br />
* Keywords: Lung cancer; Squamous cell carcinoma; Thoracic computed tomography.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 26/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/02/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/03/2018<br />
<br />
85<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư phổi nguyên phát là u ác tính<br />
xuất phát từ biểu mô phế quản, tiểu phế<br />
quản tận, phế nang hoặc các tuyến phế<br />
quản. Về mặt mô bệnh học, theo phân loại<br />
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO - 1999)<br />
và sau hai lần sửa đổi, cho đến năm 2014,<br />
đã công bố bảng phân loại giải phẫu<br />
bệnh UTP mới nhất, UTP được chia thành<br />
2 nhóm lớn là ung thư tế bào nhỏ (~20%)<br />
và ung thư không phải tế bào nhỏ (~80%).<br />
Trong đó, các dưới týp phổ biến của UTP<br />
không tế bào nhỏ gồm: ung thư biểu mô<br />
tế bào tuyến (~40%), UTBMTBV (~30%)<br />
và ung thư biểu mô tế bào lớn (~10%).<br />
Ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous<br />
cell carcinoma): hay gặp ở trung tâm,<br />
phát triển từ niêm mạc của các đường<br />
thở lớn như phế quản phân thùy hoặc<br />
phế quản gốc. Trên hình ảnh đại thể, ung<br />
thư biểu mô vảy thường có màu trắng<br />
xám, bờ không đều, có hoại tử trung tâm,<br />
đôi khi có hốc hóa kèm theo. Khối u<br />
thường gây co kéo tổ chức xung quanh<br />
tạo thành hình tua gai trên hình ảnh.<br />
Chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao trong<br />
xác định đặc điểm của khối u, góp phần<br />
đánh giá tổn thương, định hướng cho chỉ<br />
định chẩn đoán giải phẫu bệnh, đánh giá<br />
giai đoạn bệnh. Ngày nay, CLVT đóng vai<br />
trò hết sức quan trọng trong phát hiện,<br />
đánh giá kích thước, mức độ xâm lấn<br />
của u và đánh giá hạch di căn, giúp các<br />
nhà lâm sàng định hướng chẩn đoán sớm,<br />
để từ đó có chiến lược điều trị thích hợp.<br />
Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu với mục tiêu: Khảo sát đặc<br />
điểm hình ảnh CLVT lồng ngực của BN<br />
ung thư phổi týp tế bào vảy.<br />
86<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
39 BN được chẩn đoán xác định ung<br />
thư phổi týp biểu mô tế bào vảy tại Bệnh<br />
viện Quân y 103 từ tháng 06 - 2014 đến<br />
11 - 2017.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả không đối<br />
chứng.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn<br />
đoán xác định UTP nguyên phát bằng<br />
kết quả giải phẫu bệnh có phân týp tế bào<br />
gồm xét nghiệm hóa mô miễn dịch, mô<br />
bệnh học và tế bào học qua sinh thiết<br />
xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của<br />
CLVT, sinh thiết qua nội soi phế quản và<br />
sinh thiết khối u sau phẫu thuật, được<br />
chụp CLVT lồng ngực ở hai thì trước tiêm<br />
và thì động mạch, khi chưa được điều trị<br />
đặc hiệu.<br />
* Loại trừ các trường hợp: BN đã được<br />
chẩn đoán và điều trị đặc hiệu UTP, BN<br />
UTP thứ phát.<br />
* Tiêu chuẩn đánh giá kết quả nghiên<br />
cứu:<br />
- U trung tâm, u ngoại vi: u ở trung tâm<br />
khi nằm ở 1/3 trong về phía rốn phổi<br />
tương ứng với khu vực từ phế quản gốc<br />
đến hết phế quản phân thùy (từ phế quản<br />
thế hệ 1 đến hết thế hệ 2) [8].<br />
- U nguyên phát: nếu có một u đơn<br />
độc, khối u đó được coi là nguyên phát,<br />
trường hợp có nhiều u, khối có kích thước<br />
lớn nhất được coi là nguyên phát [8].<br />
- Kích thước u: đo đường kính lớn nhất<br />
trên cửa sổ phổi mặt cắt axial bao gồm cả<br />
phần kính mờ xung quanh nếu có, tính<br />
bằng cm, theo Detterbeck [5].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
- Kích thước hạch: đo theo trục ngắn<br />
mặt cắt axial cửa sổ trung thất sau tiêm,<br />
tính bằng mm. Theo Glazer G.M đánh giá<br />
khả năng di căn hạch trên CLVT bằng<br />
cách đo kích thước trục ngắn của hạch,<br />
hạch có kích thước trục ngắn > 10 mm<br />
được coi có nguy cơ ác tính [9].<br />
- Mức độ ngấm thuốc: để đánh giá<br />
mức độ ngấm thuốc cản quang của u mốc<br />
15 HU là tham chiếu đánh giá: ≥ 15 HU:<br />
ngấm thuốc mạnh; < 15 HU là ngấm thuốc<br />
kém [10].<br />
<br />
+ Khối bao quanh các cuống mạch lớn<br />
trung thất, khí quản, thực quản<br />
+ Xâm lấn một trong các thành phần<br />
trung thất rõ ràng.<br />
- Các dấu hiệu khác cần cân nhắc có<br />
xâm lấn trung thất bao gồm:<br />
+ Khối tiếp giáp bờ trung thất chiều dài<br />
> 3 cm.<br />
+ Khối tiếp giáp nhiều hơn 1/4 thân,<br />
vòng quai động mạch chủ hoặc các thành<br />
phần khác của trung thất.<br />
+ Chèn ép các thành phần trung thất.<br />
<br />
* Các dấu hiệu xâm lấn thành ngực<br />
và trung thất: theo W. Richard Webb và<br />
Glazer H.S, các dấu hiệu u xâm lấn thành<br />
ngực và trung thất được đánh giá theo<br />
những đặc điểm sau [4]:<br />
<br />
+ Dày màng phổi trung thất hoặc dày<br />
màng ngoài tim.<br />
<br />
- Dấu hiệu được xem: chắc chắn có<br />
xâm lấn thành ngực là:<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
+ Tạo khối ngấm thuốc thành ngực.<br />
+ Xâm lấn gây tiêu xương sườn, xương<br />
cột sống.<br />
- Các dấu hiệu khác cần cân nhắc có<br />
xâm lấn thành ngực:<br />
+ Màng phổi thành: nốt, mảng ngấm<br />
thuốc, dày màng phổi thành.<br />
+ Không quan sát thấy lớp mỡ đệm<br />
ngoài màng phổi diện u tiếp xúc.<br />
+ Diện tiếp xúc u với thành ngực độ<br />
dài > 3 cm.<br />
+ Góc tạo bởi giữa u và thành ngực là<br />
góc tù.<br />
- Dấu hiệu chắc chắn có xâm lấn trung<br />
thất:<br />
+ Thay thế rộng tổ chức mỡ đệm trung<br />
thất bằng tổ chức u.<br />
<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống<br />
kê dùng trong y học SPSS 20.0.<br />
<br />
Nghiên cứu trên 39 BN UTBMTBV,<br />
độ tuổi trung bình 57,9 ± 9,77, tỷ lệ<br />
nam/nữ 9:1.<br />
1. Đặc điểm hình thái khối u.<br />
Bảng 1: Vị trí khối u (n = 39).<br />
Vị trí (thùy)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Thùy trên<br />
<br />
12<br />
<br />
30,8<br />
<br />
Thùy giữa<br />
<br />
6<br />
<br />
15,4<br />
<br />
Thùy dưới<br />
<br />
7<br />
<br />
17,9<br />
<br />
Thùy trên<br />
<br />
8<br />
<br />
20,5<br />
<br />
Thùy dưới<br />
<br />
6<br />
<br />
15,4<br />
<br />
Vị trí ( trung tâm - ngoại vi)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
U trung tâm<br />
<br />
23<br />
<br />
59,0<br />
<br />
U ngoại vi<br />
<br />
16<br />
<br />
41,0<br />
<br />
Phổi phải<br />
<br />
Phổi trái<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu này tương tự với<br />
Đỗ Quyết (2012): UTBMTBV gặp đa số ở<br />
87<br />
<br />
TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
thùy trên hai phổi [3]. Nghiên cứu của<br />
Cung Văn Công (2015) cho thấy, đối với<br />
UTBMTBV, tỷ lệ xuất hiện ở trung tâm<br />
57,7%, tỷ lệ ở phía ngoại vi 42,3% [1].<br />
Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng<br />
chỉ ra UTBMTBV có tỷ lệ u trung tâm lớn<br />
hơn so với u ở ngoại vi, do khối u loại này<br />
thường bắt nguồn từ biểu mô của đường<br />
thở lớn.<br />
Bảng 2: Đặc điểm kích thước, đường<br />
bờ (n = 39).<br />
Đặc điểm<br />
Kích thước<br />
<br />
Đường bờ<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
<br />
≤ 3 cm<br />
<br />
4<br />
<br />
10,3<br />
<br />
> 3 cm đến ≤ 7 cm<br />
<br />
22<br />
<br />
56,4<br />
<br />
> 7 cm<br />
<br />
13<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Bờ đều<br />
<br />
7<br />
<br />
18<br />
<br />
Bờ đa cung<br />
<br />
13<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Bờ tua gai<br />
<br />
19<br />
<br />
48,7<br />
<br />
Về kích thước: chỉ 10,3% u có kích thước<br />
≤ 3 cm, phần lớn u có kích thước > 3 cm.<br />
Kết quả này tương tự nghiên cứu của<br />
Đỗ Quyết (2012), tỷ lệ UTBMTBV < 3 cm<br />
chiếm 13% [3]. Theo Đồng Đức Hưng (2014),<br />
u có đường kính ≤ 3 cm chiếm 28%, tác giả<br />
còn chỉ ra đặc điểm tương quan giữa kích<br />
thước khối u và mức độ lành hay ác tính,<br />
khối u có kích thước càng lớn thì càng có<br />
khả năng ác tính [2]. Theo Wisnivesky<br />
(2005), khối u có đường kính < 15 mm,<br />
tỷ lệ bệnh giai đoạn I là 54%; đường kính<br />
từ 16 đến 25 mm là 46%, đường kính<br />
từ 26 đến 35 mm là 25%, chỉ 15% khi<br />
đường kính > 45 mm [11].<br />
88<br />
<br />
Về đặc điểm bờ: phần lớn u bờ đa<br />
cung (33,3%) hoặc có tua gai (48,7%), tuy<br />
nhiên cũng có tới 18% khối u có bờ đều.<br />
Kết quả của chúng tôi tương tự các tác<br />
giả trong nước như Đoàn Thị Phương Lan<br />
(2015): 76,8% BN UTP có bờ tua gai,<br />
có múi. Nghiên cứu của Đồng Đức Hưng<br />
(2014): bờ đa cung và bờ tua gai chiếm<br />
87,7%. Furuya và CS (1999) khi nghiên<br />
cứu 193 nốt phổi có đường kính < 30 mm,<br />
trong 113 nốt ác tính, 97% có bờ tua gai<br />
[2].<br />
* Mật độ khối u và hang bên trong khối<br />
(n = 39):<br />
Đặc hoàn toàn: 27 BN (69,2%); đặc<br />
một phần: 3 BN (7,8%); kính mờ: 1 BN<br />
(2,6%); hang: 8 BN (20,5%). Henschke và<br />
CS (2002) nhận thấy trong số các nốt đơn<br />
độc tại phổi được phát hiện, tần suất xuất<br />
hiện của các tổn thương đặc không hoàn<br />
toàn 19%, khi chia thành hai nhóm có<br />
phần đặc và kính mờ, các tác giả thấy tỷ<br />
lệ ác tính của tổn thương bán đặc là 63%<br />
so với 18% tổn thương dạng kính mờ [7].<br />
Tỷ lệ UTBMTBV có hang 20,5%, đây<br />
là đặc điểm thường gặp của loại ung thư<br />
này, nguyên nhân có hoại tử trong u là do<br />
u phát triển quá nhanh nên dễ bị thiếu<br />
nuôi dưỡng, nhất là phần trung tâm khối<br />
u. Độ dày thành hang có thể giúp định<br />
hướng chẩn đoán tính chất lành ác của<br />
tổn thương, các tổn thương dạng hang có<br />
thành dày > 15 mm, 95% ác tính, tổn<br />
thương thành hang dày 5 - 15 mm, tỷ lệ<br />
ác tính và lành tính tương đương nhau<br />
(49% và 51%), trong khi các tổn thương<br />
có thành dày < 4 mm, 92% là lành tính.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018<br />
<br />
Biểu đồ 1: Đặc điểm ngấm thuốc của UTBMTBV (n = 39).<br />
Kết quả cho thấy UTBMTBV ngấm thuốc<br />
mạnh chiếm ưu thế (25 BN = 64,1%)<br />
so với tỷ lệ các khối u ngấm thuốc kém<br />
(14 BN = 35,9%). Mức độ ngấm thuốc của<br />
khối u phản ánh tình trạng tăng sinh mạch<br />
trong tổn thương ác tính. Theo Swensens<br />
và CS (2000), thông thường các nốt ác<br />
tính ngấm thuốc > 20 HU, trong khi các<br />
nốt lành tính chỉ ngấm < 15 HU. Khi dùng<br />
mốc 15 HU để phân biệt tình trạng ngấm<br />
thuốc cản quang của khối u lành tính và<br />
ác tính, độ nhạy đạt 98%, độ đặc hiệu 58%,<br />
độ chính xác 77%. Tác giả kết luận không<br />
ngấm thuốc hay ngấm < 15 HU có giá trị<br />
tiên lượng mạnh cho lành tính nốt phổi<br />
và lấy mức độ ngấm thuốc 15 HU là<br />
ngưỡng để phân biệt nốt phổi lành hay<br />
ác tính [10].<br />
2. Đặc điểm tổn thƣơng thứ phát của<br />
khối u.<br />
* Đặc điểm tổn thương thứ phát trên<br />
phim CLVT lồng ngực:<br />
Trong các trường hợp phát hiện tổn<br />
thương thứ phát trên CLVT lồng ngực,<br />
tỷ lệ tổn thương thứ phát tại phổi gặp<br />
<br />
nhiều nhất (9 BN = 23,1%), 4 BN (10,3%)<br />
có tổn thương thứ phát màng phổi gây<br />
tràn dịch màng phổi ác tính, tỷ lệ tổn thương<br />
thứ phát tại xương là 5,1% (2 BN); hạch<br />
lớn trung thất 25 BN (64,1%). Như vậy,<br />
các khối u phát hiện trong nghiên cứu có<br />
tỷ lệ ở giai đoạn muộn cao, đã di căn,<br />
xâm lấn các cơ quan lân cận. Tổn thương<br />
tại phổi đối bên cũng được coi là di căn<br />
xa và tính vào giai đoạn M1.<br />
* Đặc điểm hình thái lớn trung thất:<br />
Hạch tăng kích thước đơn thuần gặp<br />
nhiều nhất 16 BN (64%), hạch có hoại tử<br />
trung tâm 28% (7 BN), 8% (2 BN) hạch có<br />
thâm nhiễm vào tổ chức xung quanh,<br />
không có hạch vôi hóa. Đường kính trung<br />
bình hạch lớn nhất đo được là 15,9 ±<br />
7,65 mm, thấp nhất 10 mm, lớn nhất 37 mm.<br />
Đánh giá di căn hạch trên phim CLVT<br />
thường dựa vào kích thước và vị trí hạch.<br />
Thông thường, các hạch trung thất lành<br />
tính có kích thước < 10 mm theo chiều<br />
lớn nhất. Tuy nhiên, một số hạch lành tính,<br />
đặc biệt trong khu vực dưới chạc ba<br />
khí phế quản có thể đạt đến 12 mm.<br />
89<br />
<br />