intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân viêm mủ màng phổi giai đoạn II

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

69
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực ở bệnh nhân (BN) viêm mủ màng phổi (VMMP) giai đoạn II. Đối tượng nghiên cứu là 45 BN được chẩn đoán xác định VMMP giai đoạn II, điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 4 - 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân viêm mủ màng phổi giai đoạn II

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở<br /> BỆNH NHÂN VIÊM MỦ MÀNG PHỔI GIAI ĐOẠN II<br /> Lê Thanh Hùng*; Lê Vũ Duy**; Ngô Tuấn Minh**<br /> Trần Đình Dưỡng**; Nguyễn Văn Nam**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực ở bệnh nhân (BN)<br /> viêm mủ màng phổi (VMMP) giai đoạn II. Đối tượng và phương pháp: 45 BN được chẩn đoán<br /> xác định VMMP giai đoạn II, điều trị tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện<br /> Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến 4 - 2017. Thống kê đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực có<br /> tiêm thuốc cản quang. Kết quả: mủ màng phổi hầu hết xảy ra ở một bên, tỷ lệ gặp bên phải<br /> tương đương với bên trái. Phần lớn lượng dịch màng phổi < 500 ml (68,9%). Đa số tăng tỷ<br /> trọng (93,3%), trong đó chủ yếu là dịch tự do (84,4%), vách hóa (91,1%) và dày màng phổi<br /> (68,9%). Các tổn thương kèm theo xác định được trên phim CLVT: viêm phổi (37,8%), áp xe<br /> phổi (13,3%), xẹp phổi (11,1%), hạch trung thất (6,7%), u phổi (2,2%). Kết luận: CLVT là<br /> phương pháp tốt để đánh giá mủ màng phổi giai đoạn II và các tổn thương đi kèm.<br /> * Từ khóa: Viêm mủ màng phổi giai đoạn II; Cắt lớp vi tính lồng ngực.<br /> <br /> The Morphologic Features of Thoracic Computed Tomography in<br /> Patients with Fibrinopurulent Empyema<br /> Summary<br /> Objectives: To survey thoracic computed tomography (CT) features of the stage II<br /> fibrinopurulent empyema. Subjects and methods: 45 patients diagnosed with fibrinopurulent<br /> empyema were treated at Department of Thoracic Surgery at 103 Hospital from 1 - 2013 to 4 2017. The thoracic CT features of these patients were collected and described. Results: Pleural<br /> fluid was mainly unilateral, the right side was equal the left one. Volume of pleural effusion<br /> below 500 mL was 68.9%. Pleural fluid with hyperdensity was 93.3%, most of them were free<br /> (84.4%), 91.1% had split pleura sign and the thickened pleura had 68.9%. The accompanying<br /> lesions in CT imaging: pneumonia (37.8%), lung abscess (13.3%), lung collapse (11.1%), the<br /> mediastinal lymph nodes (6.7%), lung tumors (2.2%). Conclusions: CT is a good method to<br /> evaluate fibrinopurulent empyema and different coordinate lesions.<br /> * Keywords: Empyema thoracic stage II; Thoracic computed tomography.<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Ngô Tuấn Minh (ngotuanminh103hospital@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/05/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 18/09/2017<br /> <br /> 110<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm mủ màng phổi là tình trạng xuất<br /> hiện mủ trong khoang màng phổi. Theo<br /> Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (The American<br /> Thoracic Society - ATS), VMMP tiến triển<br /> theo ba giai đoạn: giai đoạn I là viêm mủ<br /> xuất tiết (exudative empyema). Giai đoạn<br /> II là quá trình lắng đọng fibrin hình thành<br /> các vách và mủ (fibrinopurulent empyema).<br /> Giai đoạn III: lắng đọng fibrin và collagen<br /> (organizing phase) hay giai đoạn tổ chức<br /> hóa [4]. VMMP thường do các loại vi<br /> khuẩn gây bệnh trực tiếp tại khoang<br /> màng phổi hoặc thứ phát sau nhiễm<br /> khuẩn phổi, phế quản.<br /> Ở Mỹ mỗi năm có trên 60.000 trường<br /> hợp mắc, tỷ lệ tử vong 6 - 24%. Ở Việt<br /> Nam, VMMP vẫn là một bệnh lý hay gặp.<br /> Theo thống kê tại Bệnh viện Lao và Bệnh<br /> phổi Trung ương trong 10 năm (1982 1992) có 477 BN VMMP [1].<br /> Điều trị VMMP ở giai đoạn III còn gặp<br /> nhiều khó khăn, gây ra biến chứng nặng,<br /> làm mất chức năng hô hấp của phổi, biến<br /> dạng lồng ngực, BN phải chấp nhận tàn<br /> phế suốt đời, là gánh nặng cho gia đình<br /> và xã hội. Chính vì vậy, việc chẩn đoán<br /> sớm VMMP đem lại hiệu quả cao cho quá<br /> trình điều trị.<br /> Ngày nay, các kỹ thuật chẩn đoán hình<br /> ảnh thường áp dụng trong chẩn đoán<br /> VMMP bao gồm: chụp X quang phổi<br /> thường quy, siêu âm dịch màng phổi và<br /> chụp CLVT lồng ngực. Trong đó, chụp<br /> CLVT lồng ngực là phương tiện chẩn<br /> đoán rất có giá trị giúp chẩn đoán xác<br /> định, chẩn đoán giai đoạn và góp phần<br /> chẩn đoán căn nguyên: thông qua tỷ<br /> trọng của dịch, xác định được nhu mô<br /> phổi và khoang màng phổi có tổn thương<br /> <br /> hay không, đo tổng lượng dịch giúp đặt ra<br /> phương pháp điều trị.<br /> Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên<br /> cứu về VMMP, nhưng chủ yếu là nghiên<br /> cứu hiệu quả điều trị, đặc điểm hình ảnh<br /> CLVT lồng ngực ở BN VMMP giai đoạn<br /> sớm vẫn chưa có nhiều báo cáo. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục<br /> tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh CLVT<br /> lồng ngực ở BN VMMP giai đoạn II.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 45 BN được chẩn đoán xác định<br /> VMMP giai đoạn II, điều trị tại Khoa<br /> Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh<br /> viện Quân y 103 từ tháng 1 - 2013 đến<br /> 4 - 2017.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn<br /> đoán xác định VMMP giai đoạn II, chụp<br /> CLVT lồng ngực. Loại trừ những trường<br /> hợp VMMP giai đoạn I, giai đoạn III và<br /> không tự nguyện tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt<br /> ngang.<br /> BN được khám lâm sàng, chụp X quang<br /> lồng ngực thẳng, nghiêng bên tổn thương,<br /> chụp CLVT lồng ngực có tiêm thuốc cản<br /> quang, điều trị phẫu thuật xử trí tổn<br /> thương và lấy dịch màng phổi, làm xét<br /> nghiệm mô bệnh học.<br /> Chẩn đoán VMMP giai đoạn II: lâm<br /> sàng có hội chứng tràn dịch màng phổi,<br /> chọc hút khoang màng phổi có dịch đục,<br /> mủ. Chụp CLVT có hình ảnh tràn dịch<br /> màng phổi, vách hóa khoang màng phổi.<br /> Có kết quả giải phẫu bệnh hoặc đánh giá<br /> giai đoạn trong quá trình phẫu thuật.<br /> 111<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Chụp CLVT lồng ngực xoắn ốc, độ dày<br /> lát cắt 5 mm, liên tục từ nền cổ đến hết<br /> chân hoành ở 2 thì trước và sau khi tiêm<br /> thuốc cản quang tĩnh mạch. Thể tích dịch<br /> màng phổi tính bằng phần mềm có sẵn<br /> trên máy chụp CLVT.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi, giới<br /> (n = 45).<br /> Tuổi<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 20 - 40<br /> <br /> 10<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 40 - 60<br /> <br /> 21<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> Tuổi trung bình (X ± SD)<br /> Giới<br /> <br /> 49,77 ± 43<br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 37<br /> <br /> 82,2%<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,8%<br /> <br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu là<br /> 49,77, độ tuổi mắc bệnh hay gặp từ 40 60 tuổi chiếm 46,7%, tuổi nhỏ nhất 19,<br /> tuổi lớn nhất 76. Trong đó, đa số BN<br /> nghiên cứu ở độ tuổi lao động (20 - 60<br /> tuổi) (68,9%), tỷ lệ nam/nữ là 37/8. Ở độ<br /> tuổi này, BN có cường độ lao động cao,<br /> giao tiếp nhiều, làm tăng nguy cơ nhiễm<br /> trùng đường hô hấp, nam có nguy cơ<br /> mắc bệnh cao hơn do đặc điểm công việc<br /> lao động liên quan đến hoạt động thể<br /> chất. Việc phát hiện sớm điều trị phẫu<br /> thuật nhằm giảm biến chứng và di chứng<br /> sẽ đảm bảo nguồn nhân lực cho xã hội.<br /> Peter N. Wurnig và CS (2006) nghiên cứu<br /> 130 BN bị VMMP, điều trị tại Bệnh viện<br /> 112<br /> <br /> Otto-Wagner, Vienna, Áo từ 1993 - 2003<br /> cho thấy tuổi trung bình của đối tượng<br /> nghiên cứu là 45, nam 75,4% [9].<br /> 2. Đặc điểm hình ảnh CLVT lồng ngực.<br /> * Đặc điểm vị trí tổn thương (n = 45):<br /> Bên phải: 22 BN (48,9%); bên trái:<br /> 19 BN (42,2%); hai bên: 4 BN (8,9%).<br /> Theo Đinh Văn Lượng (2013), vị trí tổn<br /> thương khoang màng phổi bên phải<br /> chiếm 54,78% ở giai đoạn I, II [2]. Một số<br /> tác giả trên thế giới cũng nhận thấy VMMP<br /> tương đương nhau ở 2 bên, nghiên cứu<br /> của Daniel T.L Chan (2007), tổn thương<br /> bên phổi phải chiếm 58,5% [5]; của John<br /> R. Roberts (2003) là 55% [6].<br /> * Mức độ tràn dịch (n = 45):<br /> Mức độ tràn dịch < 500 ml: 31 BN<br /> (68,9%); 500 - 1.000 ml: 11 BN (24,4%);<br /> > 1.000 ml: 3 BN (6,7%). Số lượng dịch<br /> màng phổi được tính bằng phần mềm có<br /> sẵn trên máy chụp CLVT, trong 45 BN<br /> nghiên cứu, 6,7% tràn dịch màng phổi<br /> > 1.000 ml, 24,4% tràn dịch với số lượng<br /> từ 500 - 1.000 ml và 68,9% (31 BN) tràn<br /> dịch < 500 ml. Kết quả của chúng tôi<br /> tương đồng với nghiên cứu của các tác<br /> giả trong nước và trên thế giới. Theo Đinh<br /> Văn Lượng (2013), 25% BN bị VMMP giai<br /> đoạn I và II có lượng dịch > 500 ml [2].<br /> Ngoài ra, lượng dịch màng phổi tự do có<br /> thể ước tính bằng khoảng cách giữa mặt<br /> trong của thành ngực trước, vòm hoành<br /> với nhu mô phổi trên phim CLVT lồng<br /> ngực. Chụp CLVT có thể phát hiện được<br /> các trường hợp tràn dịch màng phổi số<br /> lượng ít (đo được < 10 ml). Light R.W và<br /> CS (2007) có nhận xét: nếu lượng dịch<br /> trên phim CLVT > 10 mm, cần phải chọc<br /> hút điều trị [8].<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh VMMP (n = 45).<br /> Hình ảnh CLVT<br /> Tỷ trọng dịch<br /> <br /> Tính chất dịch<br /> <br /> Vách hóa<br /> <br /> Dày màng phổi<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 42<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Tự do<br /> <br /> 38<br /> <br /> 84,4<br /> <br /> Khu trú<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> Có<br /> <br /> 41<br /> <br /> 91,1<br /> <br /> Không<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> Có<br /> <br /> 31<br /> <br /> 68,9<br /> <br /> Không<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,1<br /> <br /> Chụp CLVT lồng ngực cho phép xác<br /> định dịch tự do hay khu trú và một số tính<br /> chất của khối dịch. Trong nghiên cứu, hầu<br /> hết có dịch mủ tăng tỷ trọng. Theo Đinh<br /> Văn Lượng (2013), đối với VMMP giai<br /> đoạn I, II hầu hết dịch ổ mủ đều tăng tỷ<br /> trọng (86,95%), chủ yếu là dịch tự do<br /> (82,61%), hình ảnh vách hóa 89,57% và<br /> 67,83% các trường hợp có hình ảnh dày<br /> màng phổi. Nghiên cứu của Kirsch E và<br /> CS (1994) gặp tỷ lệ dày màng phổi 88%,<br /> vách hóa 80% và có tới 92% dày và tăng<br /> tỷ trọng tổ chức mô dưới màng phổi [7].<br /> Qua phân biệt tỷ trọng dịch, độ dày lớp<br /> vỏ ổ dịch có thể giúp đánh giá phân biệt<br /> giai đoạn VMMP, định hướng cho các<br /> nhà lâm sàng phương pháp điều trị<br /> VMMP đạt hiệu quả tốt nhất.<br /> * Các tổn thương phối hợp xác định<br /> được trên phim CLVT (n = 45):<br /> Viêm mủ màng phổi thường do các<br /> loại vi khuẩn gây bệnh trực tiếp tại<br /> khoang màng phổi hoặc thứ phát sau<br /> <br /> nhiễm khuẩn phổi, phế quản. Qua đánh<br /> giá hình ảnh CLVT lồng ngực có tiêm<br /> thuốc cản quang, có thể chẩn đoán<br /> nguyên nhân, yếu tố nguy cơ và các tổn<br /> thương phối hợp như tình trạng xẹp phổi,<br /> viêm phổi, phân biệt được bệnh lý khu<br /> vực màng phổi và nhu mô phổi (tổn<br /> thương lao, ung thư, áp xe phổi), áp xe<br /> dưới hoành mà trên phim X quang lồng<br /> ngực quy ước không làm được.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, 45 BN<br /> VMMP giai đoạn II, chủ yếu là viêm phổi<br /> (17 BN = 37,8%), 13,3% (6 BN) áp xe<br /> phổi, 11,1% (5 BN) xẹp phổi. Có 3 trường<br /> hợp (6,7%) phát hiện hạch trung thất, đặc<br /> biệt có 1 trường hợp (2,2%) phát hiện u<br /> phổi; không có tổn thương: 13 BN<br /> (28,9%).<br /> Kết quả của chúng tôi phù hợp với<br /> nghiên cứu của Trần Hoàng Thành<br /> (2007) với 40% trường hợp phát hiện<br /> viêm phổi, 14% áp xe phổi, 4% u phổi,<br /> 6% có hạch trung thất và 8% có vôi hóa<br /> màng phổi [3].<br /> 113<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> - Tổn thương phối hợp xác định được<br /> trên hình ảnh CLVT có tiêm thuốc cản<br /> quang là: viêm phổi (37,8%), áp xe phổi<br /> (13,3%), xẹp phổi (11,1%), hạch trung<br /> thất (6,7%) và u phổi (2,2%).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Thị Hậu. Tìm hiểu căn nguyên tràn<br /> mủ, ổ cặn màng phổi và các phương pháp<br /> điều trị hiện nay. Nội san Lao và Bệnh phổi.<br /> 1993, 14, tr.09-20.<br /> <br /> Hình 1: VMMP thể tự do.<br /> <br /> 2. Đinh Văn Lượng. Nghiên cứu chẩn đoán<br /> và điều trị phẫu thuật VMMP người lớn. Luận<br /> án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2013.<br /> 3. Trần Hoàng Thành, Ngô Quý Châu.<br /> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> và chụp CLVT của BN VMMP. Tạp chí Nghiên<br /> cứu Y học. 2007, 5, tr.61-64.<br /> 4. Andrews N.C et al. Management of nontuberculous empyema: a statement of the<br /> subcommittee on surgery. Am Rev Respir Dis.<br /> 1962, 85, pp.935-936.<br /> 5. Chan D.T, Sihoe A.D, Chan S et al.<br /> Surgical treatment for empyema thoracis: is<br /> video-assisted thoracic surgery "better" than<br /> thoracotomy?. Ann Thorac Surg. 2007, 84 (1),<br /> pp.225-231.<br /> <br /> Hình 2: VMMP thể khu trú.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu đặc điểm hình ảnh<br /> CLVT lồng ngực có tiêm thuốc cản quang<br /> ở 45 BN VMMP giai đoạn II, chúng tôi rút<br /> ra một số kết luận:<br /> - Mủ màng phổi thường gặp ở một<br /> bên, tỷ lệ ở bên phải tương đương với<br /> bên trái. Lượng dịch chủ yếu < 500 ml<br /> (68,9%). Hầu hết dịch ổ mủ tăng tỷ trọng<br /> (93,3%), trong đó dịch tự do 84,4%, vách<br /> hóa 91,1% và dày màng phổi 68,9%.<br /> 114<br /> <br /> 6. J.R Roberts. Minimally invasive surgery<br /> in the treatment of empyema: intraoperative<br /> decision making. Ann Thorac Surg. 2003, 76,<br /> pp.225-230.<br /> 7. Kirsch E Guckel C, Kaim A. The findings<br /> and value<br /> of<br /> computed<br /> tomography<br /> andultrasound in parapneumonic effusion<br /> andempyema. Institute for Diagnostische<br /> Radiologie. 1994, 161 (5), pp.404-411.<br /> 8. R.W Light. Parapneumonic effusions<br /> and empyema. Pleural Diseases. 2007,<br /> pp.180-210.<br /> 9. Wurnig P.N, Wittmer V, Pridun N.S et al.<br /> Video-assisted thoracic surgery for pleural<br /> empyema. Ann Thorac Surg. 2006, 81 (1),<br /> pp.309-313.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2