intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh tổn thương và giá trị của chụp cắt lớp vi tính xương thái dương trong cholesteatoma

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cholesteatoma phát triển trong tai là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ăn mòn, phá hủy các thành phần của tai giữa, xương thái dương và các cấu trúc lân cận. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính xương thái dương trong bệnh lý cholesteatoma.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh tổn thương và giá trị của chụp cắt lớp vi tính xương thái dương trong cholesteatoma

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH XƯƠNG THÁI DƯƠNG TRONG CHOLESTEATOMA Chử Thị Hồng Ninh1, Đoàn Thị Hồng Hoa2, Nghiêm Đức Thuận1, Đặng Tiến Trường1 TÓM TẮT 29 thuật gồm các cấu trúc giải phẫu liên quan gồm: Đặt vấn đề: Cholesteatoma phát triển trong màng cứng nằm thấp, vịnh cảnh cao, xoang tai là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ăn mòn, phá sigmoid ra trước, hở dây thần kinh mặt. Kết huỷ các thành phần của tai giữa, xương thái luận: Có mối tương quan tốt giữa phẫu thuật và dương và các cấu trúc lân cận. Nghiên cứu này CT với trường hợp cholesteatoma đối với hầu hết nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt các cấu trúc tai giữa ngoại trừ tính toàn vẹn của lớp vi tính xương thái dương trong bệnh lý ống dây thần kinh mặt. Hình ảnh CT cảnh báo cholesteatoma. Đối tượng và phương pháp phẫu thuật viên về nguy cơ phẫu thuật tiềm ẩn và nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 các biến chứng cholesteatoma. Chụp CT độ phân bệnh nhân được chẩn đoán cholesteatoma, được giải cao (HRCT) là một công cụ đánh giá thăm chụp CT và phẫu thuật tại Bệnh viện Tai mũi dò quan trọng trước phẫu thuật cholesteatoma. họng Trung ương từ tháng 11/2022 đến tháng Từ khoá: Viêm tai giữa mạn tính, 12/2023. Kết quả: Nghiên cứu gồm 40 bệnh cholesteatoma, cắt lớp vi tính, xương đá. nhân, độ tuổi trung bình 39.3 ± 15.4 năm. Trong cholesteatoma tai, hình ảnh tổn thương trên CT SUMMARY bao gồm một trong các đặc điểm sau: (a) khối mô CHARACTERISTICS AND VALUES OF không phụ thuộc, (b) vị trí cholesteatoma điển TEMPORAL BONE CT SCANS IN hình và (c) mòn xương. Sự phù hợp giữa hình PATIENTS WITH CHOLESTEATOMA ảnh tổn thương trong phẫu thuật và hình ảnh tổn Background: Cholesteatoma, a dangerous thương trên kết quả chụp CT xếp loại: 1) rất tốt ear disease, results in the erosion of anatomical về đặc điểm cấu trúc giải phẫu của: xương búa structures of middle ear including temporal bone (k=0,85), xương bàn đạp (k=0,92) và ống bán and its surrounding structures This study aims to khuyên (k=0,76), 2) tốt: xương đe (k=0,61) và describe the imaging features and values of trần thượng nhĩ (k=0,65); 3) kém cho ống dây temporal bone CT scans in patients with thần kinh mặt (k=0,35). Tổn thương trên hình cholesteatoma. Methods: The cross sectional ảnh CT nhưng không có tổn thương trong phẫu study was carried out based on 40 patients with cholesteatoma scanned using CT imaging in National Otorhinorarynology Hospital from 1 Học viện Quân y November, 2022 to December, 2023. Results: 2 Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội The average age of all patients was 39.3 ± 15.4 Chịu trách nhiệm chính: Đặng Tiến Trường years. The following radiological features: (a) a Email: truongdtvmmu@gmail.com non-dependent tissue mass, (b) a location typical Ngày nhận bài: 20/4/2024 for cholesteatoma and (c) bony erosion. The Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 radiosurgical agreement included: 1) excellent Ngày duyệt bài: 28/5/2024 209
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 for the malleus (kappa statistics, k=0.85), stapes Hình ảnh CT trong cholesteatoma sẽ đưa (0.92) and semicircular canals (0.76), 2) good for ra thông tin về vị trí, phạm vi và những biến the incus (0.61) and tegmen (0.65), but 3) poor chứng do cholesteatoma. CT lớp cắt ngang for the facial nerve canal (0.35). The injuried với độ phân giải cao có khả năng phát hiện structures diagnosed via CT scanning but not chính xác và xác định đặc điểm của detected in surgery included: low lying dura, cholesteatoma. Do vậy nghiên cứu này dựa high jugular bulb, anterior lying sigmoid sinus, trên phân tích đặc điểm hình ảnh CT ở bệnh facial nerve dehiscence and other situations nhân cholesteatoma được điều trị bằng phẫu brought about by the destructive nature of the thuật từ đó đánh giá giá trị của CT trong lesion. Conclusions: The radio-surgical bệnh lý cholesteatoma tai. correlation in cholesteatoma was good to excellent for most middle ear structures except II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU for the integrity of the facial canal. The CT 2.1. Đối tượng nghiên cứu image can be warning signals for surgeons to Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh potential surgical dangers and complications of nhân được chẩn đoán có cholesteatoma được cholesteatoma. CT imaging was also useful chụp CT xương thái dương và được phẫu examining tool prior to cholesteatoma surgery. thuật. Keywords: Cholesteatoma, computed 2.2. Phương pháp nghiên cứu tomography, temporal bone.. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 11/2022 đến tháng 12/2023. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tai mũi Cholesteatoma là một khối u biểu bì nằm họng Trung ương. ở tai giữa hoặc xương chũm. Tổn thương đặc Phương tiện nghiên cứu: hệ thống CT 64 trưng do cholesteatoma là sự hiện diện của dãy (Somatom Definition AS, Siemens, túi tế bào vảy khi khám bằng nội soi tai. Đức). Cholesteatoma cũng được nghi ngờ bên dưới 2.3. Các bước tiến hành polyp nhô ra từ phần màng chùng hoặc khi Bệnh nhân được chụp CT xương thái màng nhĩ thủng rộng sát khung xương. dương độ phân giải cao, cắt xoắn ốc với độ Cholesteatoma là bệnh lý nghiêm trọng vì nó dày lớp cắt 1mm: Lớp cắt ngang (axial): mặt có thể dần dần lan rộng và ăn mòn vào các phẳng sử dụng là lỗ tai - đuôi mắt (Orbital- cấu trúc lân cận, gây ra biến chứng nội sọ và Meatal) - 150, cắt từ mỏm chũm tới bờ trên ngoại sọ. xương đá; Lớp cắt đứng ngang (coronal): Khác với trường hợp được phẫu thuật nội mặt phẳng sử dụng là mặt phẳng vuông góc soi xoang, các trường hợp mà CT thường với mặt phẳng ngang ở trên, cắt từ bờ sau quy trước phẫu thuật được chấp nhận như là xương chũm cho tới khớp thái dương hàm. một tiêu chuẩn trong chẩn đoán, điều trị, Đọc phim chụp CT theo mẫu bệnh án hình ảnh CT trước phẫu thuật cholesteatoma nghiên cứu. đến nay còn chưa thống nhất, gây tranh cãi. Đối chiếu các đặc điểm cấu trúc giải Đặc biệt là trong trường hợp cholesteatoma phẫu (tình trạng nguyên vẹn và tổn thương) không biến chứng [5] . giữa hình ảnh CT và trong phẫu thuật gồm: 210
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 tình trạng mòn xương con, tổn thương ống biệt về giới không có ý nghĩa thống kê p > bán khuyên, tổn thương dây thần kinh VII. 0.05. 2.4. Phương pháp thống kê và xử lý kết Kết quả CT cho thấy sự xuất hiện khối quả: mô không phụ thuộc ở 27/40 trường hợp Các thông số thống kê sử dụng gồm: độ (67.5%). Vị trí cholesteatoma trên phim chụp nhạy (Sn); độ đặc hiệu (Sp); giá trị dự báo là điển hình ở 38/40 trường hợp (95%), và 36 dương tính (PPV); giá trị dự báo âm tính trường hợp (90%) trên CT cho thấy các (NPV); độ chính xác (Acc); hệ số kappa (đo thành của tai giữa, hang chũm hoặc xương lường mức đồng thuận giữa kết quả phẫu con bị phá hủy. Tất cả các trường hợp đều có thuật và hình ảnh CT). ít nhất 1 đặc điểm CT nêu trên và có 39 Phần mềm SPSS 20 và Microsoft Excel trường hợp (97,5%) có cả 3 đặc điểm trên. 2016 được sử dụng để tính toán số liệu. Mối tương quan CT và kết quả phẫu thuật đối với đặc điểm giải phẫu cấu trúc tai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giữa được trình bày trong Bảng 1. Mối tương Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên quan được phát hiện là rất tốt đối với xương cứu là 39,3 ± 15,4 năm, nhóm tuổi hay gặp búa, xương bàn đạp và ống bán khuyên; tốt nhất là 16 – 45 tuổi gồm 17 BN (42,5%), đối với xương đe và trần thượng nhĩ, nhưng trong khi đó nhóm tuổi > 60 chỉ 5 BN kém đối với ống dây thần kinh mặt. (12,5%). Tỷ lệ BN nam/nữ là 22/18. Sự khác Bảng 12. Đối chiếu đặc điểm cấu trúc giải phẫu trên hình ảnh CT và trong phẫu thuật Độ Độ đặc Giá trị dự đoán Giá trị dự đoán Độ chính Hệ số Hình ảnh CT nhạy hiệu dương tính âm tính xác Kappa Mòn xương búa 90,9 94,4 95,2 89,5 92,5 0,85 Mòn xương đe 97,1 66,7 94,3 80,0 92,5 0,68 Mòn xương bàn đạp 100,0 96,2 93,3 100,0 97,5 0,95 Dò ống bán khuyên 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 1,00 Mòn tường thượng nhĩ 100,0 97,0 87,5 100,0 97,5 0,92 Hở trần thượng nhĩ 70,0 90,0 70,0 90,0 85,0 0,60 Mất vỏ đoạn 2 dây VII 94,3 100,0 100,0 71,4 95,0 0,80 Đặc điểm chuỗi xương con tai giữa: Mòn tường thượng nhĩ: tỷ lệ phát hiện trên Xương đe bị mòn chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp CT và trong phẫu thuật là 8/7. Sự trùng khớp theo là xương búa và xương bàn đạp; với tỷ trên hình ảnh CT và trong phẫu thuật 7 lệ phát hiện trên CT và trong phẫu thuật lần trường hợp ((k=0.92). lượt là 35/34; 21/22 và 15/14. Sự trùng khớp Hở trần thượng nhĩ (Hình B) tỷ lệ phát trên hình ảnh CT và trong phẫu thuật tương hiện trên CT và trong phẫu thuật là 8/7. Sự ứng lần lượt là 33 (k=0.68); 20 (k=0.85) và trùng khớp trên hình ảnh CT và trong phẫu 14 (k=0.95) trường hợp. thuật 7 trường hợp (k=0.60). Dò ống bán khuyên (Hình A): tỷ lệ phát Mất vỏ đoạn 2 dây VII (Hình C): tỷ lệ hiện trên CT và trong phẫu thuật là 7/7 và phát hiện trên CT và trong phẫu thuật là 33/33 trường hợp ống bán khuyên còn 33/35. Sự t rùng khớp trên hình ảnh CT và nguyên vẹn. Có sự trùng khớp hoàn toàn trên trong phẫu thuật 33 trường hợp (k=0.80). hình ảnh CT và trong phẫu thuật (k=1.00). 211
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 A. Hở ống bán khuyên bên (mũi tên) trên CT B. Hở trần thượng nhĩ C. Hở đoạn II dây VII. D. Hở xoang tĩnh mạch bên Hình 1. Đặc điểm cấu trúc giải phẫu tai giữa có cholesteatoma trên hình ảnh CT Ngoài triệu chứng như hở ống dây thần dựa trên hình ảnh CT có ít nhất 2 trong 3 đặc kinh mặt, rò mê nhĩ và mòn mô, các biến thể điểm trên, 38 trường hợp (95%) được chẩn giải phẫu bẩm sinh khác và nguy cơ tiềm ẩn đoán chính xác là cholesteatoma. Kết quả trong phẫu thuật cũng được phát hiện khi này phù hợp với nghiên cứu đã được công bố đánh giá hình ảnh CT, gồm: a) mòn thành của Mafee và cs [4]. Tuy nhiên, cần nghiên ống tai sau (1/40 ca); b) mòn xoang tĩnh cứu sâu hơn để đối chiếu trên hình ảnh CT và mạch bên (2/40 ca) (Hình D); c) Tĩnh mạch trong phẫu thuật với cholesteatoma tai giữa bên ra trước (1/40 ca); d) Xoang sigma nhô để xác định tính đặc hiệu của các tiêu chí ra trước (2/40 ca); e) Màng cứng hạ thấp trên hình ảnh CT. Ngoài ra, nên cẩn trọng (2/40 ca). với chẩn đoán phát hiện sớm cholesteatoma dựa trên CT trong các trường hợp mà bệnh IV. BÀN LUẬN tích không liên quan đến mòn xương. Cholesteatoma có thể được chẩn đoán Trong khi chẩn đoán xác định chính xác bằng chụp CT độ phân giải cao cholesteatoma chỉ có thể được thực hiện tại trong phần lớn các trường hợp. Tất cả các thời điểm phẫu thuật, hình ảnh CT đôi khi có trường hợp trong nghiên cứu này đều biểu thể ảnh hưởng đến quyết định và thời gian hiện ít nhất 1 trong số các đặc điểm hình ảnh thăm dò phẫu thuật. Bằng chứng trên hình CT liên quan tới cholesteatoma, cụ thể đặc ảnh CT của cholesteatoma cho thấy có phá điểm về khối mô, vị trí đặc trưng và trạng hủy xương đáng kể hoặc biến chứng khác có thái mòn xương. Chẩn đoán cholesteatoma thể phải phẫu thuật sớm hơn, đặc biệt nếu 212
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 polyp hoặc ống tai xương gấp khúc, che Tổn thương mất vỏ đoạn 2 dây VII khá khuất tầm nhìn của màng nhĩ gây khó khăn phổ biến ở 55% xương thái dương và thường cho chẩn đoán. Mặt khác, thăm khám tai có khu trú trong ống thần kinh mặt phần hòm giá trị cao hơn trong trường hợp CT không nhĩ [1] [2] . Vấn đề với dương tính giả cũng xác định được, đặc biệt nếu bệnh nhân có đã được thể hiện rõ vì đoạn này có thể rất chống chỉ định tương đối cho phẫu thuật. mỏng, hình ảnh CT ở tai không bệnh lý có Mối tương quan tốt đến rất tốt về một số hình ảnh giống bị hở. Điều này giải thích mối đặc điểm cấu trúc tai giữa (xương con) trên tương quan kém giữa CT với kết quả phẫu hình ảnh CT với trong phẫu thuật, kết quả thuật. Ngoài ra, việc hình dung cấu trúc phần này phù hợp với nghiên cứu đã công bố bởi màng nhĩ của ống dây thần kinh mặt đặc biệt Singh và cs [6]. khó khăn khi có một khối mô bệnh liền kề Rò mê đạo có thể được phát hiện chính trong màng nhĩ [4; 7]. Xác định chính xác xác trong hầu hết các trường hợp khi chụp cả giải phẫu và quan sát chi tiết dây VII và vùng hình ảnh CT mặt ngang và mặt đứng ngang lân cận sẽ giúp giảm tổn thương trong quá để phát hiện mòn ống bán khuyên. Ống bán trình phẫu thuật. khuyên bên thường bị tổn thương nhiều nhất Bên cạnh việc cung cấp thông tin về tình và việc chỉ dựa vào hình ảnh CT mặt đứng trạng cấu trúc tai giữa, chụp CT còn có thể ngang có thể dẫn đến tỷ lệ dương tính giả là xác định vị trí và phạm vi của cholesteatoma. 50% [7]. Ngay cả khi có thêm hình ảnh CT Cholesteatoma có xu hướng khu trú ở những mặt ngang, lỗ rò nhỏ vẫn có thể bị bỏ sót vùng ẩn như xoang nhĩ và ngách mặt. Thông (xảy ra ở 1 trường hợp). Kết quả CT trong tin về mức độ bệnh và mức độ hỗ trợ thông trường hợp này cho thấy xương mỏng đi ở khí xương chũm trong việc lập kế hoạch ống bán khuyên bên nhưng không có đường phẫu thuật, ví dụ: nên giữ hay hạ thành ống rò rõ ràng. Phân tích chi tiết hơn trong tai xương. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng CT có trường hợp cholesteatoma khu trú trên ống thể đánh giá quá mức tình trạng bệnh vì CT bán khuyên bên có thể thấy một lỗ rò nhỏ thường không thể phân biệt rõ ràng giữa trên ống tai sau. Phẫu thuật viên được cholesteatoma và mô hạt [4]. Chụp MRI khuyến cáo trong mọi trường hợp như vậy, nâng cao có thể phân biệt cả hai tốt hơn và nên coi là một lỗ rò bệnh lý tiềm ẩn cho đến có thể được sử dụng nếu có chỉ định lâm khi được chẩn đoán xác định chính xác. sàng [1] [3]. Các biến chứng của Mòn trần thượng nhĩ được quan sát rõ cholesteatoma hay gặp và thậm chí có thể đe trên hình ảnh CT mặt đứng ngang, nhưng dọa tính mạng. việc giải thích sai có thể xảy ra do việc tính Tuy nhiên, việc điều trị bằng phẫu thuật trung bình thể tích [7] . Trường hợp này xảy cũng tiềm ẩn rủi ro đối với cấu trúc quan ra với 3 BN có hình ảnh CT cho thấy các trần trọng do giải phẫu phức tạp của xương thái thượng nhĩ bị thủng nhưng trong phẫu thuật dương. Mặc dù chưa định lượng giá trị CT lại là còn nguyên vẹn. Điều ngược lại cũng trước phẫu thuật làm giảm tỷ lệ biến chứng có thể xảy ra theo nghiên cứu của Mafee và phẫu thuật, nhưng CT là hữu ích trong việc cs về giá trị của hình ảnh CT trong nâng cao định hướng không gian tai giữa cholesteatoma tai giữa xương chũm [4]. trong phẫu thuật. Nhận biết chính xác về giải phẫu và các biến thể bình thường là rất quan 213
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 trọng trong phẫu thuật cholesteatoma và hình Classification of Middle Ear Cholesteatoma. ảnh CT trước phẫu thuật đóng vai trò quan The Journal of International Advanced trọng. Hình ảnh CT cảnh báo về sự hiện diện Otology. 18:507. của các biến thể giải phẫu (chẳng hạn như 3. Mafee M (1993). MRI and CT in the tĩnh mạch cảnh ra trước hoặc xoang sigmoid evaluation of acquired and congenital phình to) và nguy hiểm tiềm ẩn có thể phát cholesteatomas of the temporal bone. The sinh do tính chất ăn mòn của cholesteatoma Journal of otolaryngology. 22:239-248. (chẳng hạn như rò mê nhĩ). 4. Mafee MF, Levin BC, Applebaum EL, Campos M and James CF (1988). V. KẾT LUẬN Cholesteatoma of the middle ear and Hình ảnh CT có thể được dùng như một mastoid: a comparison of CT scan and bản đồ chỉ đường trong phẫu thuật operative findings. Otolaryngologic Clinics cholesteatoma. CT xương thái dương đã cải of North America. 21:265-293. thiện đáng kể việc đánh giá bệnh 5. Manik S, Dabholkar Y, Bhalekar S, cholesteatoma trước phẫu thuật. Nghiên cứu Velankar H, Chordia N and Saberwal A này cho thấy CT của cholesteatoma mô tả (2021). Sensitivity and specificity of high- chính xác đặc điểm cấu trúc tai giữa, ngoại resolution computed tomography (HRCT) of trừ ống dây thần kinh mặt. CT mô tả vị trí và temporal bone in diagnosing cholesteatoma mức độ lan rộng của bệnh, đồng thời cung and its correlation with intraoperative cấp thông tin về biến thể bệnh và các nguy findings. Indian Journal of Otolaryngology cơ có thể xảy ra trong phẫu thuật. and Head & Neck Surgery. 73:25-29. 6. Singh R, Rai R, Singh P, Sethi S, TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahluwalia APS and Choudhary G (2020). 1. Agarwal R, Pradhananga R, Das Dutta H High-resolution computed tomography and Poudel S (2022). Correlation of pre- (HRCT) in pediatric and adult patients with operative temporal bone CT scan findings unsafe chronic suppurative otitis media with intraoperative findings in chronic otitis (CSOM) and its surgical correlation. Journal media: squamous type. Indian Journal of of Family Medicine and Primary Care. Otolaryngology and Head & Neck 9:4067-4073. Surgery.1-10. 7. Zaman SU, Rangankar V, Muralinath K, 2. Galal A, ElNaggar M, Omran A, Eid M Shah V, Gowtham K and Pawar R (2022). and Badr-El-Dine M (2022). Fusion of Temporal bone cholesteatoma: typical Diffusion-Weighted Magnetic Resonance findings and evaluation of diagnostic utility Imaging and High-Resolution Computed on high resolution computed tomography. Tomography Scan As a Preoperative Tool for Cureus. 14 214
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0