Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chụp CLVT ổ bụng đa dãy có tiêm thuốc cản quang trước phẫu thuật, được phẫu thuật ổ bụng với chẩn đoán sau mổ là tắc ruột cơ giới tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 9/2022 đến tháng 9/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KHÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT Nguyễn Hoa Huệ1 , Vương Đức Trung1 , Bùi Dương Hương Ly1 TÓM TẮT 34 kém/không ngấm thuốc đều đạt độ đặc hiệu Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh 100%. giá giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy Kết luận: CLVT đa dãy có tiêm thuốc cản trong chẩn đoán tắc ruột. quang có giá trị cao trong chẩn đoán tắc ruột Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cũng như gợi ý một số nguyên nhân và dự báo Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân biến chứng thiếu máu thành ruột. được chụp CLVT ổ bụng đa dãy có tiêm thuốc Từ khóa: tắc ruột, cắt lớp vi tính, thiếu máu, cản quang trước phẫu thuật, được phẫu thuật ổ thành ruột. bụng với chẩn đoán sau mổ là tắc ruột cơ giới tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 9/2022 đến SUMMARY tháng 9/2023. Các đặc điểm hình ảnh trên CLVT IMAGING FEATURES AND VALUES được mô tả, đối chiếu với kết quả phẫu thuật OF MULTI-SLICE COMPUTED nhằm xác định độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), TOMOGRAPHY IN DIAGNOSING giá trị dự đoán dương tính (PPV), giá trị dự đoán BOWEL OBSTRUCTION âm tính (NPV). Objectives: To describe the imaging features Kết quả: Dấu hiệu quai ruột non giãn, mức and to assess the value of multi-slice computed nước – hơi là các dấu hiệu hay gặp lần lượt ở tomography (MSCT) in diagnosing bowel 60/60 (100%) và 56/60 (93,3%) bệnh nhân. Độ obstruction. đặc hiệu trong chẩn đoán vị trí tắc ruột (ruột non Materials and Methods: A cross-sectional – ruột già) đạt 96,7%. Độ đặc hiệu trong chẩn descriptive study was conducted on 60 patients đoán các nguyên nhân do u, dây chằng và dính who underwent contrast-enhanced MSCT before lần lượt là 100%, 89,1%, 87,2%. Chẩn đoán biến surgery and were diagnosed post-operatively chứng thiếu máu thành ruột, các dấu hiệu khí with mechanical bowel obstruction at Hanoi trong phúc mạc, khí trong thành ruột, mạc treo Oncology Hospital from September 2022 to September 2023. Imaging features on MSCT were described and compared with surgical 1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Ung Bướu findings to determine sensitivity (Se), specificity Hà Nội (Sp), positive predictive value (PPV), and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoa Huệ negative predictive value (NPV). Email: nguyenhoahue28@gmail.com Results: The most common imaging signs Ngày nhận bài: 25/04/2024 were dilated small bowel loops and air-fluid Ngày phản biện khoa học: 09/09/2024 levels, appeared in 60 (100%) and 56 (93.3%) Ngày duyệt bài: 09/10/2024 279
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 patients, respectively. The specificity of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU identifying the obstruction site (small bowel vs. Đối tượng nghiên cứu large bowel) was 96.7%. Specificities of Những bệnh nhân được thực hiện phẫu diagnosing obstruction causes including tumor, thuật ổ bụng với chẩn đoán sau mổ là tắc ruột ligament, and adhesion were 100%, 89.1%, and cơ giới và được thực hiện chụp CLVT ổ 87.2%, respectively. The specificity of bụng 64/128 dãy có tiêm thuốc cản quang diagnosing ischemic bowel wall, as well as signs trước phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu Hà of free intraperitoneal air, pneumatosis Nội từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 09 năm intestinalis, and poorly/non-enhancing 2023, có hồ sơ bệnh án đầy đủ và đồng ý mesentery, was all 100%. tham gia nghiên cứu. Conclusion: Contrast-enhanced multi-slice Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả CT is highly valuable in diagnosing bowel cắt ngang, tiến cứu obstruction, identifying potential causes, and Cỡ mẫu nghiên cứu: mẫu toàn bộ predicting complications such as ischemic bowel Phương pháp chụp CLVT wall. Thăm khám được thực hiện trên máy cắt Keywords: bowel obstruction, computed lớp vi tính 64/128 dãy tại khoa Chẩn đoán tomography, ischemia, bowel wall. hình ảnh, bệnh viện Ung Bướu Hà Nội với thông số kỹ thuật bao gồm: kV 120-140, I. ĐẶT VẤN ĐỀ mAs 150-250, độ dày lớp cắt 5mm, tái tạo Tắc ruột là một cấp cứu bụng ngoại khoa 0,625mm, trường thăm khám từ vòm hoành thường gặp với các rối loạn sinh lý bệnh trầm đến khớp mu. Tất cả các bệnh nhân được sử trọng (3). Đặc biệt biến chứng thiếu máu dụng thuốc cản quang loại tan trong nước là thành ruột có liên quan đến tiên lượng nặng Xenetix, liều dung 1,5mk/kg cân nặng, bơm tiêm máy, tốc độ 3ml/s. Các lớp cắt thực hiện của bệnh nhân (6). Vì vậy, việc chẩn đoán thời điểm trước tiêm và sau tiêm thuốc cản sớm và chính xác hội chứng tắc ruột cũng quang: thì động mạch thực hiện ở thời điểm như phát hiện sớm nguyên nhân và các biến 25-30 giây sau tiêm thuốc, thì tĩnh mạch thực chứng của tắc ruột đóng vai trò quan trọng hiện ở giây 60-70 tính từ lúc bắt đầu tiêm giúp can thiệp kịp thời. thuốc. Tái tạo hình ảnh đa bình diện (axial, Chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong chẩn coronal, sagital) và được chuyển qua hệ đoán bệnh, trong đó CLVT đa dãy được coi thống lưu trữ và truyền hình ảnh trong y là phương pháp đầu tay trong chẩn đoán sớm khoa (PACS). tắc ruột cũng như chẩn đoán vị trí và nguyên Phân tích hình ảnh nhân tắc, giúp khắc phục các hạn chế của Các dấu hiệu CLVT chẩn đoán tắc ruột siêu âm và X quang. Ngoài ra, CLVT có tiêm bao gồm: mức nước – hơi (hình ngăn cách thuốc cản quang có giá trị trong việc dự báo hơi ở phía trên còn dịch lắng ở phía dưới). biến chứng thiếu máu thành ruột (4). Vì vậy, Quai ruột non giãn (quai ruột non có đường chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô kính > 2,5cm được đo từ thành ngoài tới tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của thành ngoài đối diện ở đoạn gần). Dấu hiệu phân trong lòng ruột non (cấu trúc hỗn hợp CLVT đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột. tỷ trọng xen lẫn bóng khí hình ống trong lòng 280
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 quai ruột non giãn ở trước vị trí chuyển tiếp). máu hơn, ít lớp gấp thành mạch hơn đoạn Vị trí chuyển tiếp (vị trí thay đổi khẩu kính ruột phía trên. Mạc treo chứa ít mỡ hơn). rất rõ rệt giữa quai ruột đoạn gần bị giãn và Manh tràng (đoạn nối giữa hồi tràng và đại quai ruột đoạn xa bị xẹp). Dấu hiệu xoáy tràng, có hình túi cùng, thiết diện tròn, đường nước (ruột quay xung quanh mạc treo dẫn kính từ 6-8cm, cao 6cm, nằm ở hố chậu đến xoáy của mạch mạc treo). Dấu hiệu mỏ phải). Đại tràng (đoạn nối giữa manh tràng chim (sự thu hẹp đột ngột từ từ đường kính và trực tràng, có đường kính nhỏ dần từ đại ruột đến vị trí xoắn). Dày thành ruột (thành tràng lên đến đại tràng sigma). Trực tràng ruột dày được đo tại vị trí dày nhất của quai (nằm trong tiểu khung ngay trước xương ruột giãn, đo ở hình CLVT thì tĩnh mạch, cùng, tiếp nối với đại tràng sigma ngang mức theo chiều vuông góc với lòng ruột, được cho đốt sống cùng S3 đến ống hậu môn) là dày khi > 3mm đối với ruột non và >5mm Xác định nguyên nhân tắc ruột trên đối với ruột già). Thành ruột ngấm thuốc CLVT: Xoắn ruột (dấu hiệu mỏ chim, dấu kém (so sánh mức độ ngấm thuốc của quai hiệu cuộn xoáy, quai ruột hình chữ U hay ruột giãn ngay trên vị trí chuyển tiếp với các chữ C giúp định hướng đến nguyên nhân quai ruột khác cùng mặt cắt trên phim CLVT xoắn ruột). Lồng ruột (hình bia khi cắt ngang thì tĩnh mạch, thành ruột ngấm thuốc kém khối lồng, hình xúc xích hoặc hình giả thận hơn). Mạc treo ngấm thuốc kém (so sánh khi cắt dọc khối lồng). Tắc ruột do dính mức độ ngấm thuốc với mạc treo ruột lân (chẩn đoán loại trừ khi không thấy nguyên cận, mạch máu mạc treo bắt thuốc kém hơn). nhân gì khác trong lòng ruột, tại thành ruột Phù và thâm nhiễm mạc treo (tăng đậm độ mỡ, mờ mỡ mạc treo tương ứng với quai ruột và ngoài thành ruột gây tắc ruột). Tắc ruột do giãn ngay trên vị trí chuyển tiếp, so với mỡ dây chằng (hình ảnh rãnh mỡ “fat notch mạc treo của các quai ruột khác). Khí trong sign” tại vị trí chuyển tiếp). Bã thức ăn (hình thành ruột (với hình lưỡi liềm hoặc các bọt ảnh nhiều mảnh vụn thức ăn tạo khối hình khí trong thành ruột). Khí tự do ổ bụng (bóng oval ngay tại vị trí chuyển tiếp). Khối u khí trong phúc mạc và ngoài ống tiêu hóa). (thành ruột dày không đều, mất cấu trúc lớp Thành ruột hình bia (hình ảnh lớp dưới niêm của ống tiêu hóa, bắt thuốc không đồng của quai ruột giãn ngay trên vị trí chuyển tiếp nhất). Tắc ruột do viêm (thành ruột dày đều, bắt thuốc kém hơn so với lớp niêm mạc và còn cấu trúc lớp của ống tiêu hóa, thâm thanh mạc). Dịch tự do ổ bụng (lượng bất nhiễm mỡ xung quanh). Thoát vị ngoại (thấy thường của dịch màng bụng). nguyên nhân gây tắc ruột là thoát vị ra ngoài Xác định vị trí tắc: hỗng tràng (điểm thành bụng mà tạng thoát vị là một quai chuyển tiếp nằm tại vị trí bên trái khoang ruột). Thoát vị nộ (hình ảnh quai ruột đóng phúc mạc, đường kính ruột thường >3cm, giãn lớn hình chữ C hoặc chữ U chứa đầy thành dày hơn, nhiều mạch máu hơn, nhiều lớp gấp thành mạch hơn đoạn ruột phía dưới. dịch, sự di chuyển của mạch máu mạc treo, Mạc treo chứa nhiều mỡ hơn). Hồi tràng sự kéo dài và hội tụ về vị trí tắc). (điểm chuyển tiếp nằm tại vị trí bên phải và Xử lý và phân tích số liệu phía dưới khoang phúc mạc, kích thước Số liệu được nhập bằng phần mềm thành ruột
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 SPSS 22.0. Những thống kê mô tả được sử III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dụng bao gồm: trung bình, trung vị và độ Nghiên cứu của chúng tôi có 60 bệnh lệch chuẩn cho các biến số định lượng và tần nhân đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Dựa vào kết số, tỷ lệ phần trăm cho các biến số định tính. quả chẩn đoán sau phẫu thuật có 26 bệnh Đối chiếu hình ảnh CLVT với kết quả phẫu nhân tắc ruột do nguyên nhân u, 13 bệnh nhân do dính, 14 bệnh nhân do dây chằng, 4 thuật để tính số bệnh nhân có kết quả dương bệnh nhân do nguyên nhân viêm, 2 bệnh tính thật, dương tính giả; âm tính thật và âm nhân do lồng ruột và 1 bệnh nhân do bã thức tính giả. Từ đó xác định độ nhạy, độ đặc ăn. Đánh giá biến chứng thiếu máu thành hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo ruột có 8 bệnh nhân thuộc nhóm có biến âm tính của chụp CLVT trong chẩn đoán chứng thiếu máu thành ruột nặng hoặc hoại nguyên nhân tắc ruột và giá trị của những tử ruột và 52 bệnh nhân thuộc nhóm không dấu hiệu dự đoán biến chứng thiếu máu nặng có dấu hiệu thiếu máu thành ruột. hoặc hoại tử thành ruột. Bảng 1. Dấu hiệu hình ảnh thường gặp trong tắc ruột trên CLVT Hình ảnh trên cắt lớp vi tính Số lượng BN (n) Tỷ lệ (%) Quai ruột giãn 60 100 Mức nước – hơi 56 93,3 Dấu hiệu mỏ chim 5 8,3 Dấu hiệu phân trong ruột non 7 11,7 Dịch tự do ổ bụng 51 85 Hình ảnh khác 3 5,0 Tổng số 60 100 Nhận xét: Toàn bộ bệnh nhân đều có hình ảnh quai ruột giãn trên CLVT (100,0%). Hình ảnh mức nước - hơi là dấu hiệu hình ảnh phổ biến thứ 2 (93,3%). Đường kính quai ruột giãn trung bình là 40,1 ± 8,1 mm. Bảng 2. Giá trị của CLVT trong chẩn đoán vị trí tắc ruột Chẩn đoán Chẩn đoán sau phẫu thuật Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP trên CLVT Ruột non Ruột già (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) Ruột non 32 1 97,0 96,3 97,0 96,3 Ruột già 1 26 (93,8;99,2) (90,3;98,7) (93,8;99,2) (90,3;98,7) Nhận xét: Chẩn đoán vị trí tắc, hình ảnh trên CLVT có độ nhạy 97%, độ đặc hiệu là 96,3%, giá trị dương tính là 97%, giá trị âm tính là 96,3%. 282
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Giá trị của CLVT trong chẩn đoán nguyên nhân tắc ruột do một số nguyên nhân hay gặp Chẩn đoán Chẩn đoán sau phẫu thuật Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP trên CLVT Có Không (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) Nguyên nhân do dây chằng Có 8 5 57,1 89,1 61,5 87,2 Không 6 41 (40,3;70,1) (74,7;95,2) (40,3;77,1) (74,7;92,2) Nguyên nhân do dính Có 8 6 61,5 87,2 57,1 89,1 Không 5 41 (39,3;78,7) (71,7;94,2) (31,8;67,1) (79,9;94,4) Nguyên nhân do u Có 25 0 96,2 100 100 97,1 Không 1 34 (77,9;99,7) (92,7;100) (78,3;100) (62,7;99,7) Nhận xét: Chẩn đoán nguyên nhân tắc 57,1%, giá trị âm tính 89,1%. CLVT có giá ruột do dây chằng CLVT có độ nhạy, độ đặc trị cao trong chẩn đoán nguyên nhân u với độ hiệu, độ chính xác, giá trị dương tính, giá trị nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dương tính, giá trị âm tính lần lượt là 57,1%, 89,1 %, 61,5%, âm tính lần lượt là 96,2%, 100%, 100%, 87,2%. Nguyên nhân dính CLVT có độ nhạy 97,1% 61,5%, độ đặc hiệu 87,2%, giá trị dương tính Bảng 4. Giá trị dự báo biến chứng thiếu máu thành ruột trên CLVT Chẩn đoán Chẩn đoán sau phẫu thuật Độ nhạy Độ đặc hiệu PPV NVP trên CLVT Có Không (95% CI) (95% CI) (95% CI) (95% CI) Dày thành ruột Có 3 17 37,5 67,3 15 87,5 Không 5 35 (30,2;60,1) (54,7;85,2) (10,3;44,1) (74,7;92,2) Thâm nhiễm mỡ mạc treo Có 4 4 50 92,3 50 92,3 Không 4 48 (39,3;68,7) (81,7;97,2) (39,3;68,7) (81,7;97,2) Thành ruột kém hoặc không ngấm thuốc Có 3 5 37,5 90,4 37,5 90,4 Không 5 47 (30,2;60,1) (82,7;98,1) (30,2;60,1) (82,7;98,1) Thành ruột hình bia Có 2 8 25 84,6 20 88 Không 6 44 (19,3;44,7) (71,7;94,2) (15,8;57,1) (79,9;95,4) Khí trong phúc mạc Có 2 0 25 100 100 89,7 Không 6 52 (19,3;44,7) (92,7;100) (92,7;100) (82,7;95,1) 283
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Mạc treo kém hoặc không ngấm thuốc Có 2 0 25 100 100 89,7 Không 6 52 (19,3;44,7) (92,7;100) (92,7;100) (82,7;95,1) Khí trong thành ruột Có 3 0 37,5 100 100 91,2 Không 5 52 (30,2;60,1) (92,7;100) (92,7;100) (82,7;94,7) Nhận xét: Các dấu hiệu có độ đặc hiệu trí tắc (ruột non, ruột già) là 58/60, chiếm tỷ cao bao gồm: thâm nhiễm mỡ mạc treo, lệ 96,7%. Có 1 BN trước mổ được chẩn đoán thành ruột kém/không ngấm thuốc, mạc treo là tắc ruột non nhưng kết quả sau mổ là tắc kém/không ngấm thuốc, thành ruột hình bia, ruột tại vị trí manh tràng, BN này có bệnh lý khí trong phúc mạc, khí trong thành ruột. gù vẹo cột sống gây hạn chế đánh giá, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến sai sót trong quá IV. BÀN LUẬN trình chẩn đoán. Có 1 BN trước mổ được Tắc ruột là một trong những cấp cứu chẩn đoán là tắc ruột già nhưng sau mổ cho ngoại khoa thường gặp. Tuy đã có nhiều tiến chẩn đoán tắc ruột non, nguyên nhân do u ở bộ trong lĩnh vực hồi sức và ngoại khoa vị trí hồi tràng sát van Bauhin gây hạn chế nhưng tắc ruột vẫn là một thách thức trong đánh giá. điều trị, trong đó có yêu cầu về chẩn đoán Độ nhạy của chẩn đoán do dây chằng và chính xác và kịp thời. Hình ảnh quai ruột non dính đều không cao, kết quả này phù hợp với giãn được coi là dấu hiệu hình ảnh giúp chẩn nghiên cứu của Nguyễn Văn Khánh (2). Việc đoán tắc ruột. Trong 60 bệnh nhân được chẩn chẩn đoán nguyên nhân dây chằng và dính đoán sau mổ là tắc ruột thì 100% có dấu hiệu trên CLVT là một chẩn đoán loại trừ khi tại hình ảnh này trên CLVT, trong đó đường điểm chuyển tiếp không thấy các dấu hiệu kính quai ruột non giãn trung bình đo được là gợi ý nguyên nhân khác từ thành ruột, trong 4,01cm, điều này càng khẳng định hơn giá trị lòng ruột hay bên ngoài thành ruột vì trên của dấu hiệu trong chẩn đoán tắc ruột. Dấu CLVT không đánh giá được dấu hiệu trực hiệu mức nước - hơi được ghi nhận với tỷ lệ tiếp của dây chằng hay dải dính. Hai nguyên cao 93,3% phù hợp với nghiên cứu của tác nhân này có cùng cơ chế hình thành sau một giả Nguyễn Văn Khánh (2). Tuy nhiên có 4 phẫu thuật ổ bụng trước đó tuy nhiên tắc ruột bệnh nhân tắc ruột không có dấu hiệu hình do dây chằng có nguy cơ gây nghẹt ruột lớn ảnh này. Dấu hiệu mức nước - hơi được tạo hơn so với tắc ruột do dính (5). Vì vậy, phân ra do sự ứ đọng dịch và khí ở quai ruột giãn biệt giữa hai nguyên nhân này có ý nghĩa phía trên chỗ tắc. Trong trường hợp tắc ruột trong việc dự báo khả năng nghẹt ruột. Có giai đoạn muộn có sự ứ đọng nhiều dịch thể dựa vào dấu hiệu rãnh mỡ “fat notch trong quai ruột non thì không có dấu hiệu sign” để chẩn đoán phân biệt giữa nguyên hình ảnh này. Vì vậy, dấu hiệu mức nước - nhân do dính và nguyên nhân do dây chằng hơi trong quai ruột non giãn được coi là dấu nhưng đây cũng chỉ là dấu hiệu gián tiếp đặt hiệu hỗ trợ chứ không phải là dấu hiệu chính ra khó khăn trong việc nhận biết (5). Với trong chẩn đoán tắc ruột. những trường hợp tắc ruột do u, CLVT chẩn Trong nghiên cứu của chủa chúng tôi, đoán đúng được 25/26 trường hợp. Có 1 tổng số bệnh nhân được chẩn đoán đúng vị trường hợp được chẩn đoán tắc ruột do viêm 284
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ruột non, sau mổ cho kết quả là u hồi tràng. trong thành ruột thì đều được chẩn đoán là Điều này có thể giải thích tỷ lệ BN u ruột hoại tử ruột sau phẫu thuật. Từ đó cho thấy non là hiếm gặp. Trong các bệnh nhân có tổn dấu hiệu khí trong thành ruột có độ đặc hiệu thương u của nghiên cứu, chỉ có 1 trường rất cao 100% trong chẩn đoán thiếu máu hợp là u ruột non, còn 25 trường hợp còn lại thành ruột nặng hoặc hoại tử. Điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Duy Mai đều là u ruột già. Huyên (1). Dấu hiệu khí tự do trong phúc mạc là biểu hiện sự tổn thương thành ruột nặng định V. KẾT LUẬN hướng đến biến chứng thủng ruột. Trong CLVT đa dãy có tiêm thuốc cản quang có nghiên cứu của chúng tôi, có 2 trường hợp có giá trị cao trong chẩn đoán tắc ruột cũng như dấu hiệu hình ảnh khí tự do ổ bụng tương gợi ý một số nguyên nhân và dự báo biến ứng với có biến chứng thủng ruột được chẩn chứng thiếu máu thành ruột. đoán sau phẫu thuật. CLVT độ đặc hiệu lên đến 100% nhưng độ nhạy thấp 25%, thấp TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn so với các nghiên cứu trước đó (2). Có 1. Huyên LDM. Giá trị của hình ảnh X quang thể được giải thích do các bệnh nhân tắc ruột cắt lớp điện toán (CT scan) trong chẩn đoán trong nghiên cứu được phẫu thuật không quá tắc ruột do thắt. Tạp chí Y học thành phố Hồ muộn nên tỷ lệ thủng ruột ít hơn. Chí Minh. 2011;14(1):89-94. Dấu hiệu mạc treo ngấm thuốc kém hoặc 2. Khánh NV. Giá trị của cắt lớp vi tính 16 dãy không ngấm thuốc ở nhóm thiếu máu hoặc trong chẩn đoán tắc ruột. Tạp chí Y học Việt hoại tử ruột trong nghiên cứu của chúng tôi Nam. 2019;481(BV1):241-4. 3. Tuấn TV. Tắc ruột. Bài giảng bệnh học có độ nhạy và độ đặc hiệu là 25% và 100%, ngoại khoa dành cho Y4. 1: Nhà xuất bản Y so với 70% và 88% ở nghiên cứu của học; 2022. p. 45-63. Nakashima (6). Trong nghiên cứu của chúng 4. Altintoprak F, Degirmenci B, Dikicier E, tôi nhận thấy rằng dấu hiệu mạch máu mạc Cakmak G, Kivilcim T, Akbulut G, et al. treo ngấm thuốc kém chủ yếu ở bệnh nhân CT findings of patients with small bowel hoại tử ruột, đây là dấu hiệu rất có giá trị obstruction due to bezoar: a descriptive trong việc định hướng thiếu máu thành ruột study. ScientificWorldJournal. 2013;2013: nặng hoặc hoại tử. 298392. Xuất hiện khí trong thành ruột cho thấy 5. Delabrousse E, Lubrano J, Jehl J, Morati hàng rào niêm mạc bị phá vỡ nên khí trong P, Rouget C, Mantion GA, Kastler BA. lòng ruột, theo các tĩnh mạch cửa về gan. Small-bowel obstruction from adhesive Dấu hiệu này biểu hiện tình trạng hoại tử bands and matted adhesions: CT niêm mạc hoặc rách niêm mạc do chấn differentiation. AJR Am J Roentgenol. thương ruột. Hình ảnh khí thành ruột nên tái 2009;192(3):693-7. tạo trên mặt phẳng khác nhau sẽ đáng tin cậy 6. Nakashima K, Ishimaru H, Fujimoto T, hơn do hình ảnh bọt khí kẹt giữa hai nếp gấp Mizowaki T, Mitarai K, Nakashima K, et niêm mạc ruột trong quai ruột đầy dịch khi al. Diagnostic performance of CT findings cắt ngang qua bọt khí sẽ tạo hình ảnh liềm for bowel ischemia and necrosis in closed- khí giống khí trong thành ruột ở một quai loop small-bowel obstruction. Abdom ruột dày nếu cắt ngang qua van ruột. Trong Imaging. 2015;40(5):1097-103. nghiên cứu có 3 bệnh nhân có dấu hiệu khí 285
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình đề tài Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ trong tổn thương sụn chêm gối do chấn thương
37 p | 122 | 19
-
nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch não phức tạp bằng đặt stent đổi hướng dòng chảy
8 p | 103 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 p | 131 | 5
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
10 p | 26 | 5
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền túi phình động mạch não vỡ
7 p | 77 | 4
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán viêm tụy cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022
7 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước điều trị
5 p | 40 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và giá trị phối hợp của X quang, siêu âm trong chẩn đoán bệnh lý gân cơ trên gai
5 p | 50 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin cao và xạ hình toàn thân với 131I âm tính
9 p | 28 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán bệnh động mạch vành của xạ hình SPECT tưới máu cơ tim chụp tư thế nằm ngửa kết hợp nằm sấp
7 p | 31 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
8 p | 74 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính cột sống trong chấn thương cột sống cổ
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2021-2023
8 p | 9 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương sụn chêm khớp gối do chấn thương
7 p | 50 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của áp xe vùng cổ
6 p | 42 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư lưỡi phần di động và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán giai đoạn
4 p | 36 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm của u tuyến đa hình tuyến nước bọt mang tai
5 p | 81 | 2
-
Tổn thương động mạch trong chấn thương khung chậu: Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy
9 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn